Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.32 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................ 2
Chương 1: Những vấn

đề

lý luận chung về

hiệu quả

sản xuất kinh doanh .............................................................................. 2
1.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................2
1.1.1 Khái niệm:........................................................................................2
1.1.2. Phân loại chỉ tiêu hiệu quả:.............................................................3
1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh( Phân bieetk kết qur với
hiệu quả)....................................................................................................4
1.2. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế..................................................4
1.3. Một số phương hướng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.....6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp................................................................................................7
1.4.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi:.......................................7
1.4.2. Các nhân tố bên trong:....................................................................8
1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...................9
1.5.1. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất...........9
1.5.2. Tăng cường quản trị chiến trong kinh doanh..................................9
1.5.3. Đào tạo, phát triển và tạo động lực cho đội ngũ người lao động. .10
1.5.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh...................11


1.5.5. Hoàn thiện hoạt động quản trị trong doanh nghiệp.......................12
1.5.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội...12

Chương

2:

Thực

trạng

về

doanh

nghiệp

công

nghiệp

Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007...................................................14
2.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................14
2.1.1. Khái niệm về công nghiệp.............................................................14
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp......................................15

2.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp................................................16
2.3. Thực trạng doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua...........20
2.3.1. Vị trí của doanh nghiệp cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
ngày càng được củng cố và có vai trò quyết định trong sự tăng trưởng,
ổn định và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước. .......................20
2.3.2. Doanh nghiệp công nghiệp phát triển nhanh và ổn định về cả số
lượng, quy mô và chất lượng..................................................................22
2.3.3. Những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp hiện nay...................28
2.3.4. Để khắc phục hạn chế, yếu kém và duy trì phát triển doanh nghiệp
với tốc độ nhanh, bền vững trong thời gian tới cần giải quyết một số vấn
đề sau.......................................................................................................30

Chương 3 : Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu
quả

sản

xuất

kinh

doanh

của

doanh

nghiệp

cơng nghiệp thời kỳ 2000-2007.............................................................32

3.1. Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007.....32
3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ............................................32
3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...................................................43
4.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................................54
3.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp công nghiệp...............................................64
3.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước...........................................................64
3.2.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp.........................65
3.2.3. Kiến nghị với công tác thống kê...................................................66

KẾT LUẬN........................................................................................... 68

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Danh mục các chữ viết tắt

DN
DNCN
DTT
DTT SXKD
HQSD
LĐBQ
NSLĐBQ

: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp công nghiệp

: Doanh thu thuần
: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng
: Lao động bình quân
: Năng suất lao động bình quân

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay sau khi Nhà nước ban hành và sửa đổi một số luật định về đăng
ký kinh doanh, đặc biệt là sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại
thế giới (WTO) hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có những nhiều thay
đổi đáng kể: mơi trường sản xuất kinh doanh thơng thống hơn, hoạt động sơi
động hơn, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp
ngày càng quan trọng hơn. Trên thực tế sản xuất cơng nghiệp hiện nay trong
tình trạng phát triển chưa đồng đều, bên cạnh các doanh nghiệp có quy mơ
lớn thì tồn tại rất ít doanh nghiệp vừa và nhỏ; bên cạnh các doanh nghiệp phát
triển tố cịn có các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản.
Mặc dù vẫn còn rất nhiều các quan điểm khác nhau về mục tiêu của các
doanh nghiệp nhưng ta có thể khẳng định mục tiêu lâu dài, bao trùm của mọi
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Do vậy để có cái nhìn tổng qt về các doanh nghiệp cơng nghiệp cần
tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề cũng như dựa trên cơ sở nguồn số liệu thu thập được, em đã
chọn đề tài:” Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cơng nghiệp thời kỳ 2000-2007’’.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn 2000-2007
Chương 3: Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả
sản xuất kinh doanh
1.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế thể hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất của đơn vị cơ sở. Nguồn lực ở đây bao gồm 3 yếu tố lao động,
vốn và đất đai.
Quan diểm 1: Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của kết quả sản xuất bao gồm
: số lượng sản phẩm, GO, GDP, VA, lợi nhuận….
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế là đại lượng được xác định bằng cách so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là đại lượng so sánh giữa kết quả đầu
ra so với chi phí đầu vào .
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả sản xuất kinh doanh so với phần tăng thêm của chi phí.
Hiện nay chúng ta thường sử dụng quan điểm 2 để tìm hiểu và đánh giá
về hiệu quả kinh tế. Cũng theo quan điểm này ta có 2 cách hiểu khác nhau về

quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào, tương ứng là 2 loại
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khác nhau:
- Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào bằng phép trừ thì ta có
hiệu quả tuyệt đối:

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

HQKT = KQDR − CPDV

- Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào bằng phép chia thì ta có
hiệu quả tương đối:
HQKT =

hoặc

KQDR
CPDV

(chỉ tiêu dạng thuận)

HQKT =

CPDV
KQDR

(chỉ tiêu dạng nghịch)


1.1.2. Phân loại chỉ tiêu hiệu quả:
- Theo phạm vi tính tốn ta có thể phân thành :
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả đầu tư.
+ Hiệu quả mơi trường…..
- Theo hình thức tính tốn bao gồm:
+ Hiệu quả dạng thuận
+ Hiệu quả dạng nghịch
- Theo phạm vi tính các chỉ tiêu:
+ Hiệu quả đầy đủ
+ Hiệu quả tăng thêm
+ Hiệu quả cận biên
- Theo hình thái biểu hiện bao gồm:
+ Hiệu quả ẩn
+ Hiệu quả hiện

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay hầu hết các đơn vị mới chỉ tính tốn được các chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất kinh doanh dưới dạng hiện (hiệu quả hiện) mà chưa thể tính tốn
được hiệu quả ẩn. Nguyên nhân chủ yếu là do không thể xác định được các
thiệt hại ẩn.
1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh( Phân bieetk kết qur với
hiệu quả)
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt lượng cuả
các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu

vào.
- Nếu như kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu
quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.2. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
* Sự cần thiết phải tính hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Có thể nói mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm của mọi doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành
sản xuất các sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường. Muốn sản xuất sản
phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, đất
đai…Khi doanh nghiệp càng tiết kiệm các yếu tố này bao nhiêu thì lợi nhuận
thu được càng lớn bấy nhiêu.
Mặt khác để tiết kiệm các nguồn lực, doanh nghiệp phải có chiến lược
sản xuất kinh doanh cụ thể, đúng đắn; phải phân bổ nguồn lực hợp lý, thường
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Để làm được điều đó càn phải đo
lường hiệu quả. Thông qua kết quả đo lường này mà ta có thể xác định được
hiệu quả sử dụng từng nguồn lực nói riêng và của tồn bộ các nguồn lực nói

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chung. Từ đó mới biết được chiến lược sản xuất kinh doanh đúng ở mức nào,
phân bổ nguồn lực hợp lý và chưa hợp lý ở chỗ nào….Vì vậy việc tính tốn
để đánh giá nhằm đưa ra các thông tin phục vụ cho việc đưa ra các quyết
định trong doanh nghiệp.
*) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chúng ta ngày càng sử dụng nhiều các nguồn lực cảu xã hội để sản xuất
ra sản phẩm. trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm thì nhu

cầu của con người lại ngày càng đa dạng, phong phú và dường như khơng có
giới hạn.Vì thế mà khi một doanh nghiệp tham gia thị trường thì phải đặt ra 3
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Nếu doanh
nghiệp khơng tìm ra được phương án trả lời chính xác thì sẽ sử dụng sai
nguồn lực sản xuất xã hôi để sản xuất ra sản phẩm khơng có khả năng tiêu thụ
trên thị trường thì sẽ khơng thể tồn tại được.
Khi đã có khả năng tham gia vào thị trường, doanh nghiệp phải tìm cách
đứng vững và phát triển. Đặc biệt với nền kinh tế mở như hiện nay, doanh
nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: về chất lượng, về giá cả,
về sự khác biệt hóa, ….Để duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm nguồn lực hơn so với các doanh nghiệp khác.
Có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh tính
chất tương đối của việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực, nó là điều kiện để thực
hiện mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. Ví thế nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
*) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tận dụng và
tiết kiệm được các nguồn lực hiện có.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tạo cơ sở thực hiên cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của cả nước.
- Nâng cao năng suất lao động, giúp giảm giá thành tạo ra lợi thế cạnh
tranh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thân cho ngưòi lao động.

Đặc biệt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng mà cịn quan trọng
trong sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung. Đó là cơ sở vật chất để
nâng cao mức sống dân cư. Ở nước ta hiện nay, khi tình trạng thiếu vốn trầm
trọng không cho phép phát triển nền kinh tế theo chiêu rộng (tăng nguồn lao
động, tăng nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh…) thì tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một trong các yếu tố làm tăng sự cạnh tranh, tạo ra lợi thế
trong quan hệ quốc tế.
1.3. Một số phương hướng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với một tiêu
chuẩn nào đó để xem xét doanh nghiệp đó có hiệu quả hay khơng và hiệu quả
ở mức nào. Quan trọng hơn cả là việc tính tốn và so sánh các số liệu để thấy
được sự phát triển, tính đúng đắn cũng như sai lầm phạm phải trong q trình
sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách hiệu quả, cần tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả trong một thời gian dài
(nhiều tháng, nhiều quý, nhiều kỳ, nhiều năm…). Sau đó dùng các tiêu chuẩn
về hiệu quả để khẳng định xem có hay khơng có tính hiệu quả, phân tích xu

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hướng các chỉ tiêu đó cũng như có thể tính tốn được cho tương lai. Muốn
vậy cần tính tốn và so sánh:
- So sánh theo thời gian: Ta có thể biết xu hướng vận động của chỉ tiêu
năng suất đó theo trong một thời gian dài, có thể phát hiện được xu thế vận
động qua thời gian. Tuy nhiên nhược điểm của cách so sánh này là ta chỉ so

sánh được “nó với chính nó” mà khơng so sánh được với tổng thể, dễ so sánh
cái “chưa tốt này” với cái “chưa tốt” khác.
- So sánh theo không gian: Càng so sánh ở phạm vi rộng thì việc đánh
giá càng chính xác. Mặc dù vẫn còn hàm chứa việc so sánh những cái chưa tốt
với nhau nhưng đây vẫn là cách so sánh tốt nhất.
- So sánh giữa thực tế và kế hoạch, định mức: Nhờ đó ta thấy được từng
chỉ tiêu ở từng thời kỳ là hơn hay kém so với kế hoạch hoặc định mức. Tuy
nhiên phương pháp này chỉ có ý nghĩa khi mà các kế hoạch đề ra sát với thực
tế, được tính tốn dựa trên cơ sở khoa học.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Khi một doanh nghiệp tham gia thị trường nó ln phải chịu tác động
của một loạt các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài lên hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng cho tha cái nhìn khách
quan về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong bản thân doanh nghiệp, thấy
được các nguy cơ thách thức cũng như các cơ hội mà thị trường đem lại.
1.4.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi:
Đây là các nhân tố thuộc mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường kinh doanh của là tổng thể các yếu tố, các điều kiện khách quan và chủ
quan bên ngồi doanh nghiệp, ln vận động biến đổi và có quan hệ tương tác

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lẫn nhau; có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên các hoạt động của doanh
nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể tác
động biến đổi được, nó tồn tại khách bên ngồi doanh nghiệp. Mỗi biến đổi

của nó ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên doanh nghiệp. Tác động đó có thể theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Vì thế địi hỏi doanh nghiệp phải thường xun
quan tâm, tìm hiểu, phân tích để đưa ra các kế hoạch, chiến lược phù hợp với
sự thay đổi của môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đó là:
• Yếu tố kinh tế
• Yếu tố chính trị- pháp luật
• Yếu tố cơng nghệ

• Các yếu tố tự nhiên
• Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng

1.4.2. Các nhân tố bên trong:
Đây là các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
tác động điều chỉnh các nhân tố này sao cho có thể phát huy hết khả năng
cũng như năng lực của mình, phát huy điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu. Các
nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu suất lao động bao gồm:
• Lao động


Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật



Quan điểm của nhà quản trị



Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin


8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.5.1. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất
a) Quyết định mức sản xuất và phân bổ các yếu tố đầu vào
Tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều mục
tiêu ngắn hạn nhưng mục tiêu lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp chính là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, trong mọi thời kỳ doanh
nghiệp phải quyết định chính xác mức sản xuất của mình. Theo lý thuyết tối
ưu thì điều kiện thỏa mãn là doanh thu cận biên thu được từ sản phẩm cuối
cùng phải bằng chi phí cận biện bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Ngồi ra để
sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả tối đa thì phải sử dụng mỗi
nguồn lực sao cho chi phí bỏ ra để có đơn vị sản phẩm cuối cùng bằng với
doanh thu mà nó đem lại.
b) Xác định điểm hịa vốn
Khi tham gia thị trường, để sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh
nghiệp cần phải tính tốn để biết được số lượng cần sản xuất ra với mức giá
đầu vào cụ thể là bao nhiêu, bán với giá nào để hịa vốn và bắt đầu có lãi. Hay
nói cách khác là phải xác định và phân tích điểm hịa vốn.
Điểm hòa vốn là số lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, tại đó
tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0.
Phân tích điển hịa vốn chính là việc phân tích mối quan hệ tối ưu giữa
chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giá cả sản xuất kinh donah của
doanh nghiệp.
1.5.2. Tăng cường quản trị chiến trong kinh doanh
Chiến lợc kinh doanh được coi là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và
điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách


9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

khác đó là một nghệ thuật thiết kế tổ chức các phơng tiện nhằm đạt tới các
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với sự biến đổi của môi
trờng kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo một quy trình khoa học,
thể hiện được tính linh hoạt với thị trường. Đó khơng phải là bản thuyết trình
chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể, mục tiêu ngắn hạn; thể
hiện được sự nắm bắt tận dụng những cơ cũng như hạn chế được những nguy,
thách thức hôị mà thị trường mang lại; phát huy tối đa các điểm mạnh, giảm
tối thiểu các điểm yếu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạch định chiến
lược phải đảm bảo tính hài hịa, thống nhất giữa chiến lược tổng quát và chiến
lược các bộ phận.
1.5.3. Đào tạo, phát triển và tạo động lực cho đội ngũ người lao động
Lao động là yếu tố đầu vào có tính chat quyết định trong việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Và lao động sáng tạo của con người là nhân tố
quyết định trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế vấn đề
tuyển dụng, đào tạo, bối dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, chất lượng lao
động là vấn đề hết sức quan trọng, được ban quản trị rất quan tâm.
Tuy nhiên khơng phải có một đội ngũ lao động giỏi là đã thành công.
Nhà quản trị phải biết cách sử dụng hợp lý nguồn nhân lực đó thì mới đem lại
hiệu quả cao. Phải biết phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu của cơng việc
cũng như trình độ, năng lực, nguyện vọng của mỗ người. Phải đảm bảo sự cân
đối thường xuyên trong sản xuất, sự phù hợp với những thay đổi của môi
trường. Khi giao việc phải xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cũng như trách nhiệm cụ thể của các cá nhân. Tránh hiện tượng chồng chéo

trong phân công nhiệm vụ: một người không làm nhiều công việc, một công

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc hay một loạt các cơng việc có liên quan đến nhau khơng nên xé lẻ ra và
phân công cho quá nhiều người.
Trong công việc, động lực cá nhân và tập thể là yếu tố quyết định khả
năng sáng tạo, là sợi dây liên kết mọi người lại với nhau. Và yếu tố tác động
mạnh mẽ nhất đén động lực là việc khuyến khích người lao động bằng các lợi
ích vật chất cũng như tinh thần: thưởng bằng tiền, thưởng bằng hiện vật,
thăng chức, tổ chức đi nghỉ mát, đi du lịch…..
1.5.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Không ai có thể phủ nhận tác động to lớn của công nghệ kỹ thuật tới
hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì thế nhu cầu
đổi mới khoa học, kỹ thuật là tất nhiên. Song, việc đầu tư các máy móc thiết
bị địi hỏi một nguồn đầu tư lớn về cả nhân lực và vốn đầu tư, đòi hỏi thời
gian, kinh nghiệm. Hiện nay nước ta chủ yếu đổi mới và phát triển khoa học
kỹ thuật theo các hướng sau:
• Nâng cao chất lượng quản trị khoa học kỹ thuật, từng bước hồn thiện
quản trị .
• Nghiên cứu, đánh giá chuyển giao công nghệ một cách hiệu quả, tiến
tới làm chủ công nghệ, nghiên cứu và sáng tạo các cơng nghệ mới.
• Nghiên cứu, đánh giá và nhập các thiết bị máy móc phù hợp với trình

độ kỹ thuật, khả năng tài chính; sử dụng có hiệu quả các thít bị đó.
• Ngiên cứu sử dụng vật liệu mới và các vật liệu thay thế theo nguyên
tắc: nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ hơn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản

phẩm.

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong mọi lĩnh vực: từ quản trị sản
xuất tới quản trị kỹ thuật và các hoạt động sản xút kinh doanh khác.
1.5.5. Hoàn thiện hoạt động quản trị trong doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải gọn, nhẹ, đồng thời năng động, linh
hoạt có khả năng ứng phó được với những thay đổi của môi trường xung
quanh. Phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, vị trí, vai trị, mối quan hệ giữa
các cá nhân và giữa các bộ phận.
Việc thiết lập thông tin là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng
trong doanh nghiệp, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
• Đáp ứng nhu cầu sử dụng thơng tin, đảm bảo tính kịp thời, thường

xuyên và tính chính xác của thơng tin.
• Phù hợp với khả năng khai thác và sử dụng thơng tin của doanh nghiệp.
• Đảm bảo chi phí thu thập, xử lý, khai thác và sử dụng thơng tin là thấp
nhất.
• Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật, công nghệ thông
tin, từng bước hịa nhập với hệ thống thơng tin quốc tế.
• Tăng cường công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo tính nhanh

nhạy, thường xun bổ sung, cập nhật thơng tin.
1.5.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa các
doanh nghiệp với thị trường cũng như doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày

càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thác, tận dụng tốt các mối quan hệ
bạn hàng thì doanh nghiệp đó càng có cơ hội phát triển. Cụ thể:

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng trung thành. Có thể nói khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh
nghiệp phục vụ, là lý do mà doanh nghiệp tồn tại, là cơ hôi để doanh nghiệp
thu được lợi nhuận.
• Giải quyết tốt các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nhà cung cấp,

các đơn vị tiêu thụ, các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc
khác ngành nghề. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm được các chi phí đầu
vào.
• Giải quyết tốt mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan quản lý vĩ
mơ.
• Tọa sự uy tín, sự tín nhiệm cũng như danh tiêng trên thị trường. Đây

khơng phải là vật chất có thể mua được nhưng lại là điều kiện đảm bảo cho
hiệu quả lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
• Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Đây là diều kiện không thể thiếu để

doanh nghiệp phát triển bền vững.

13



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 2: Thực trạng về doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm:
*) Công nghiệp khai thác mỏ
Ngành công nghiệp khai thác mỏ tiến hàng các hoạt động khai thác bằng
hầm lò, khai thác lộ thiên, khai thác bằng giếng các khống sản tự nhiên như
khí tự nhiên (dạng khí), dầu lị (dạng lỏng), than đá, quặng kim loại (dạng
rắn). Ngồi ra cịn một số hoạt động phụ nữa như sàng, nghiền, mài được tiến
hành ngay tại mỏ để sản xuất ra những nguyên liệu ban đầu của cơng nghiệp
(cịn gọi là ngun liệu ngun thủy).
*) Cơng nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến tiến hành các hoạt động làm thay đổi về
mặt hóa học, vật lý hoặc thay đổi các thành phần cấu thành của nó, thay đổi
về hình thức, tính chất của các ngun liệu nguyên thủy để tạo ra các sản
phẩm trung gian, tiếp tục chế biến tạo thành các sản phẩm cuối cùng như gia
cơng, lắp ráp sản phẩm, mạ, sơn, đánh bóng,….
Các hoạt động này có thể sử dụng máy móc hoặc làm bằng thủ công, tại
nhà máy hoặc tại nhà người lao động.
*) Cơng nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
Ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước tiến hành
các hoạt động sau:

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368


- Sản xuất, tập trung, truyền tải và phân phối điện.
- Sản xuất nhiên liệu khí, sản xuất khí (bằng cách trộn khí được sản xuất
với khí tự nhiên, hoặc bang cách các bon hóa than đá…). Tiến hành phân phối
nhiên liệu khí bằng hê thống đường dẫn tới người tiêu dùng.
- Khai thác và phân phối nước (khơng kể nước nóng) cho các đối tượng
tiêu dùng.
Sơ đồ 2.1: Các hoạt động chủ yếu của sản xuất công nghiệp

Tư liệu sản xuất

Khai thác

Chế biến

Sản xuất, phân phối điện,
khí đốt và nước

Tư liệu tiêu dùng

2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp
Hiện nay chúng ta vẫn có thói quen định nghĩa doanh nghiệp theo luật
doanh nghiệp. Đó là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Ở đây ta hiểu doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện hạch tốn
kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo luật Doanh
nghiệp Nhà nước, luật hợp tác xã, luật Doanh nghiệp, luật đầu tư trực tiếp của
nước ngồi hoặc theo hệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính
phủ nước ngồi.


15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ
sở giao dịch ổn định, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập;
thực hiện một hay một số chức năng như khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế
biến sản phẩm, khai thác nông, lâm hải sản và các hoạt động có tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm công nghiệp để phục vụ nhu cầu toàn xã
hội.
2.2. Phân loại doanh nghiệp cơng nghiệp
Tùy theo mục đích nghiên cứu, theo từng giác độ nghiên cứu, ta phân
loại doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
*) Căn cứ vào các hoạt động chủ yếu của ngành:
- Doanh nghiệp công nghiệp chế biến
- Doanh nghiệp công nghiệp khai thác mỏ
- Doanh nghiệp công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
*) Căn cứ vào khu vực doanh nghiệp (hay loại hình doanh nghiệp)
a) Khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là các tổ
chức kinh tế do Nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối. Bao gồm:
 Doanh nghiệp nhà nước Trung ương
 Doanh nghiệp nhà nước Địa phương
b) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Là các doanh nghiệp vốn trong
nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, một cá nhân, một nhóm người hoặc
có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Các hình
thức biểu hiện của doanh nghiệp ngoài quốc doanh:


16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu chung, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật. Nhờ đó có thể phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
xã viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp các dịch vụ đồng thời cải thiện đời sống góp phần vào sự
phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước.
 Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
 Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp có tối thiểu hai thành viên hợp
danh. Thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chun mơn có uy tín nghề
nghiệp. Họ phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình. Ngồi các
thành viên hợp danh cịn có các thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ trong phạm vi vốn đã đống góp vào cơng ty.
 Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một
tổ chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên: Là loại hình cơng ty
đối vốn có tối thiểu hai thành viên và tối đa khơng q 50 thành viên góp vốn
thành lập. Cơng ty chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ bằng tài sản của mình.
 Cơng ty cổ phần : Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần). Cổ đông là người chủ sở hữu cổ
phần và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Bao


17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gồm công ty cổ phần có vốn nhà nước và cơng ty cổ phần khơng có vốn nhà
nước.
Đây là loại hình doanh nghiệp ngày càng chiếm ưu thế bởi vì tính hiệu
quả của nó và mang tính xã hội hóa cao.
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm:
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.



Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài: Là doanh
nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam, trên cơ sở
hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ hai nước
hoặc doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngồi.
*) Căn cứ vào hình thức sở hữu có:
- DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu.
- DN nhà nước, DN dân doanh, DN sở hữu hỗn hợp và DN có vốn đầu tư

nước ngồi.
Đối với DN một chủ sở hữu nếu chủ sở hữu là cá nhân thì đó là DN tư
nhân cịn nếu chủ sở hữu là tổ chức thì đó là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Ngoài ra các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và kinh
doanh theo nghị định 66/HĐBT (một người sở hữu) cũng là DN một chủ sở
hữu.
Đối với DN nhiều chủ sở hữu nếu chủ sở hữu là các cá nhân thì đó là
hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn trên một thành viên, công ty cổ phần,

công ty hợp danh. Cịn nếu chủ sở hữu là tổ chức thì đó là công ty trách
nhiệm hữu hạn trên một thành viên mà các tổ chức sung nhau thành lập.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài ra các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và kinh doanh theo nghị
định 66/HĐBT (nhiều người sở hữu) cũng được coi là DN nhiều chủ sở hữu.
*) Căn cứ vào quy mô
Căn cứ vào quy mô chúng ta sẽ phân chia thành doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ, quy mơ vừa và quy mơ lớn. Tuy nhiên có khá nhiều quan điểm khác
nhau trong việc phân loại quy mơ. Vì thế việc xem xét doanh nghiệp có quy
mơ lớn, vừa hay nhỏ chỉ có tính chất tương đối.
- Theo quan điểm kỹ thuật: phân loại quy mô dựa vào năng lực sản xuất
của doanh nghiệp thể hiện ở số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ theo đơn vị
thích hợp mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được như: Số sản phẩm, số hành
khách, số giường bệnh, ….
- Quan điểm phân loại quy mô của nước ta dựa trên tiêu thức về vốn và
lao động. Đôi khi việc sử dụng đồng thời cả hai tiêu thức này có thể mâu
thuẫn: doanh nghiệp có vốn lớn nhưng lại sử dụng ít lao động hoặc doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động trong khi tổng vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh lại nhỏ.
*) Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành :
- Doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn.
- Doanh nghiệp sản xuất hàng loạt.
- Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc.
*) Căn cứ vào trình độ kỹ thuật chia thành:
- Doanh nghiệp có trình độ thủ cơng.

- Doanh nghiệp nửa cơ khí.
- Doanh nghiệp cơ giới hóa.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Doanh nghiệp tự động hóa.
2.3. Thực trạng doanh nghiệp cơng nghiệp trong thời gian qua
Qua các cuộc điều tra về doanh nghiệp hàng năm cho thấy vị trí của
doanh nghiệp cơng nghiệp có vai trị quyết định trong sự tăng trưởng, ổn định
và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có những tiến bộ đáng kể về cả quy mô, hiệu quả và
chất lượng. Đồng thời còn giải quyết được một số vấn đề lớn của xã hội như:
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống, xóa đói
giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội……..
2.3.1. Vị trí của doanh nghiệp cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ngày
càng được củng cố và có vai trò quyết định trong sự tăng trưởng, ổn
định và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước.
*) Vai trị vị trí của doanh nghiệp cơng nghiệp trong nền kinh tế quôc
dân:
Sau khi Nhà nước ban hành và sửa đổi một số luật định về đăng ký kinh
doanh, nhất là sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
(WTO) hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có những nhiều thay đổi đáng
kể: mơi trường sản xuất kinh doanh thơng thống hơn, hoạt động sơi động
hơn, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp ngày
càng quan trọng hơn. Sự phát triển doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong
phú ở nhiều loại hình kinh tế, nhiều ngành nghề, và diễn ra sơi động trên tất
cả các tỉnh, thành phố trong cả nước làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Sự phát triển

doanh nghiệp cơng nghiệp nhanh kéo theo sự đa dạng hóa các loại hình sở
hữu, dặc biệt ở khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
Từ đó góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, tận dụng tối đa nội lực
và ngoại lực vào phát triển kinh tế của cả nước.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Song hành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp là sự
đổi mới về cơng nghệ, kỹ thuật.
*) Vị trí của doanh nghiệp cơng nghiệp trong tồn bộ doanh nghiệp trong
cả nước
Bảng 2.1: Tỷ trọng một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp cơng nghiệp
so với tồn bộ khu vực doanh nghiệp
Đơn vị:%

Số DN
có đến
Chỉ tiêu 31/12
(DN)

Số lao
động có
đến
31/12
(người)

NV có

đến
31/12 (tỷ
đồng)

TSCD

ĐTDH
có đến
31/12
(tỷ
đồng)

DTT
(tỷ đồng)
DTT

Lợi
nhuận
trước
thuế

Tổng
số

SXKD

(tỷ
đồng)

Thuế và

cá khoản
đã nộp
ngân sách
(tỷ đồng)

2005

24,52

54,26

32,77

48,13

42,13

41,62

63,02

55,97

2006

23,44

55,26

31,19


39,25

40,59

40,93

61,88

59,74

2007

22,83

55,42

28,47

38,06

39,74

40,20

55,09

51,14

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Rõ ràng doanh nghiệp công nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong
tồn bộ khu cực doanh nghiệp. Mặc dù tỷ trọng số lượng giảm dần trong thời
gian gần đây nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn (trên 20%) . Khu vực doanh
nghiệp công nghiệp thu hút một số lượng lớn lao động, trên 50%, điều này có
tác động tích cực trong việc giải quyết cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống vậ
chất và tinh thần cho cả xã hội. Tỷ lệ vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn
chiếm khoảng 30%, tạo ra tổng doanh thu thuần chiếm hơn 40% tổng doanh

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thu thuần toàn doanh nghiệp. Đặc biệt đây là khu vực doanh nghiệp đóng góp
nhiều nhất vào ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
2.3.2. Doanh nghiệp công nghiệp phát triển nhanh và ổn định về cả số
lượng, quy mô và chất lượng.
a) Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
31/12 hàng năm giai đoạn 2000-2007
Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm

2000

2001

2002

2003


2004

2005

2006

2007

Số DN 10938 13140

15858

18198

23192

27701

30786

35553

22


×