1. những đặc trng cơ bản của công ty xây dng công
trình giao thông Việt lào.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Trớc khi đợc thành lập công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là
một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán phụ thuộc Tổng công ty xây dựng giao thông 8
và đợc thành lập theo quyết định số 114/QD/TCLB - LĐ ngày 16/4/1996 của tổng
công ty xây dựng giao thông 8 chuyển từ công trờng đờng 13 (Lào) thành công ty
xây dựng công trình giao thông Việt - Lào. Đến ngày 23/7/1997 Bộ trởng Bộ giao
thông vận tải ký quyết định số 1828 /LĐ /TTCB - LĐ thành lập công ty xây dựng
công trình giao thông Việt - Lào là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty xây dựng giao thông 8 và đợc hạch toán độc lập có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng và đợc mở tài khoản riêng tại ngân hàng.
Công ty đợc thành lập với tổng số vốn đợc giao là:
35.185.000.000 đồng
Trong đó:
a.Vốn điều lệ bằng vốn pháp định : 5.184.000.000
b.Vốn vay trong nớc : 28.001.000.000
Bao gồm: - Vốn cố định : 25.801.000.000
- Vốn lu động : 2.200.000.000
c.Vốn bảo toàn(thuộc nguồn vốn NS): 5.184.000.000
- Vốn cố định : 4.382.000.000
- Vốn lu động : 856.000.000
Công ty có trụ sở chính tại 222 - đờng Nguyễn Trãi _Quận Thanh Xuân _Hà
Nội. Công ty đợc sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số
111889 ngày 15/8/1997 với các nội dung sau:
- Xây dựng các công trình giao thông dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình khai thác : Thuỷ lợi,Sân bay,Quốc phòng.
- Sản xuất cấu kiện bê tông xi măng,sản xuất vật liệu xây dựng,thực hiện
các công trình xây dựng.
- Xây dựng các công trình giao thông nhóm B (Đờng bộ,Sân bay,Cầu
cống các loại vừa và nhỏ).
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm C.
- Xây dựng các công trình kênh mơng,trạm bơm thuỷ lợi.
Công ty đảm nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở hai nơi:
- Cộng hoà DCND Lào : 60%
1
- Các công trình bên Việt Nam: 40%
Là một công ty mới đợc thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn ban đầu về
công ăn việc làm,về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và khó khăn lớn nhất là địa
bàn hoạt động rộng (gồm có mảng bên Lào và bên Việt Nam), nhng với sự nỗ lực
phấn đấu liên tục của công ty nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty có chiêu hớng phát triển mạnh về mọi mặt. Các công trình do công ty thi công
không nhng tăng về số lợng mà còn đảm bảo nhng yêu câu về kỷ thuật. Với phơng
châm hoạt động Đa chữ tín lên hàng đầu công ty đã ngày càng mở rộng đợc địa
bàn hoạt động của mình. Sự phát triển của công ty đơc phản ánh qua bảng số liệu
sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng của công ty.
T
T
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1
2
3
4
5
Doanh thu
Lợi nhuận
Số nộp ngân sách
Tổng quĩ lơng
Thu nhập bình quân
16.195.121.234
229.878.349
894.208.215
4.663.844.087
1.432.584
61.933.000.000
548.000.000
1.588.215.000
8.674.179.000
1.475.000
80.815.000.000
794.543.000
3.111.428.000
8.887.000
1.485.000
Các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng lên một cách đáng
kể.Bên cạnh đó các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng ngày càng tăng
lên. Lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân của công nhân cũng tăng lên.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hớng đi
lên.Công ty đã duy trì đợc tốc độ phát triển,tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán
bộ công nhân viên,phát huy đợc năng lực máy móc thiết bị,đầu t đúng hớng kịp thời
tạo đợc uy tín về chất lợng sản phẩm. Mới hình thành và phát triển đợc hơn hai năm
song bằng các hoạt động thực tiễn của mình,công ty đã chứng tỏ một bản lĩnh vững
vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của cơ chế mới.Với những thành tựu đạt
đợc công ty đã trở thành một trong những công ty mạnh của Tổng công ty.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy,về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất
cũng nh sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với những nghành sản xuất vật
chất khác.Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình giao thông về đờng bộ.
Ngoài ra còn có một số công trình xây dựng khác nhng thờng là các công trình nhỏ
có giá trị không lớn.
Sự khác biệt về điều kiện tổ chức hoạt động quy định đặc điểm tổ chức sản
xuất của công ty.Quy trình công nghệ của quá trình sản xuất kinh doanh có thể đợc
khái quát bằng sơ đồ sau:
2
Sơ đồ 2.1 : Quy trình hoạt động SXKD của công ty
Để thực hiện các công việc của quá trình xây lắp, công ty phải xác định rõ đặc
điểm kinh tế kỹ thuật,đặc điểm vị trí khí hậu,địa hình nơi xây dng, thời gian đầu t
vốn của công trình đó, từ đó lập một bảng d toán, bảng thiết kế thi công phù hơp với
từng công trình.
Thông thờng, khi trúng thầu phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán nội bộ và
giao khoán cho đội công trình thi công.
Theo cách giao khoán của công ty,khi nhận đợc hợp đồng thầu mới công ty
giao khoán cho đội công trình 86.85% tổng chi phí hợp đồng.Phần này giao cho đội
trởng để tổ chc thi công theo đúng tiến độ, chất lợng, khối lợng công việc đã kí hợp
đồng và dới sự giám sát cúa công ty. Đội trởng phải tự lo về mặt vật t nhân lực.Khi
gặp khó khăn có thể nhờ công ty giúp đỡ. Phần còn lại 13,15% công ty giữ lại để
trang trải chi phí quản lý và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Nh vậy, phơng thức khoán của công ty không phải là khoán trắng mà là
khoán quản. Phòng kế toán tài vụ theo dõi giám sát về mặt tài chính và phối hợp
vơí phòng kĩ thuật lập thủ tục thanh toán vôi bên A.
Đội trởng đội thi công chịu trách nhiêm về vật t, nhân công phục vụ cho
việc thi công của các công trình dới sự giám sát của các phòng ban thông qua việc
so sánh định mc thi công đã đợc đa ra.Cách tổ chức giao khoán nh trên góp phần
nâng cao tính tự chủ, mang tính hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
3
Giải phóng mặt
bằng:
- Phá dỡ công trình
cũ.
- San nền,lấp nền
Thi công phần thô:
Làm cống
Làm móng
Làm mặt
Hoàn thiện
công trình:
Bó vỉa.
Trang.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty xây dựng
công trình giao thông Việt - Lào:
Toàn công ty gồm có 12 đội sản xuất trực thuộc.Trong đó:
- Phía bên Lào gồm có 4 đội : Đội Tiến Hải, Đội CT1,ĐộiCT2,Đội SXVL.
Trong đó có đội sản xuất vật liệu chuyên sản xuất đá phục vụ cho việc thi công
của các đội công trình khác.
- Phía bên Việt Nam gồm có 8 đội sản xuất từ đội CT4 đến đội CT11.
Tóm lại,hoạt động sản xuất của công ty là tơng đối phức tạp,đặc biệt có nhiều
khó khăn do địa bàn hoạt động rộng.Bên cạnh đó, công ty là một đơn vị sản xuất,
xây dựng kinh doanh tại nớc bạn (Lào) nên trong quá trình thi công các công trình
xây dựng bên Lào, công ty phải sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Điều đó gây
ra nhiều khó khăn cho công ty trong việc ghi chép kế toán cũng nh việc quản lý các
chi phí phát sinh bằng ngoại tệ.Ngoài ra còn có nhiều khó khăn khác đòi hỏi tổ chức
thi công và hạch toán kế toán phải chi tiết,cụ thể,bám sát vào thực tế để tạo thuận lợi
cho việc tính giá thành một cách chính xác.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập trung
đợc áp dụng rộng rãi trong các công ty trực thuộc Tổng công ty,kết hợp với điều
kiện tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị.Bộ máy quản lý của công tybao gồm ban
giám đốc,các phòng ban chức năng và các đội công trình đợc bố trí theo sơ đồ sau:
4
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách bên Việt Nam
Phó giám đốc phụ
trách bên Lào
Đội
Tiến
Hải
Đội
CT2
Đội
Sxvl
Đội
CT4
Đội
CT1
Đội
CT11
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Do địa bàn hoạt động của công ty bao gồm cả bên Lào và bên Việt Nam nên
các phòng ban cũng đợc chia làm hai bộ phận: bộ phận bên lào và bộ phận bên Việt
Nam.
Các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Ban giám đốc:Gồm có 3 ngời:
+ Một giám đốc :Là ngời điều hành trực tiếp công ty, là đạidiện pháp
nhân của công ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và nhà nơc về
mọi mặt hoạt động của công ty.
+ Một giám đốc: Phụ trách các hợp đồng bên Việt Nam.
+ Một giám đốc: Phụ trách các hơp đồng bên Lào.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mu
cho lãnh đạo về công tác sản xuất. Chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu thi công các
công trình, lập báo cáo tổ chức thi công đa ra kế hoạch sản xuất cụ thể, giám sát thi
công các công trình. Tiến hành nghiệm thu thanh toán với các chủ đầu t.
- Phòng kế toán tài vụ : Có chức năng tham mu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lí mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính
5
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách bên Việt Nam
Phó giám đốc phụ
trách bên Lào
Phòng Kế
Hoạch Kỹ
Thuật
Phòng Kế
Toán Tài
Vụ
Phòng Tổ
Chức Lao
Động
Các Đội
Công
Trình
Phòng
Vật Tư
Thiết Bị