BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ VŨ NGHĨA
PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT
TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Vũ Nghĩa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
: Chính phủ
CCS
: Đơn vị đo chữ đường trong mía.
GDP
: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm Quốc nội)
GTSX
: Giá trị sản xuất
GAP
: Good Agricultural Practices (Quy trình sản xuất tốt)
GlobalGAP
: Global Good Agricultural Practices
(Quy trình sản xuất tốt toàn cầu)
HTX
: Hợp tác xã
ICM
: Integrated Crop Management
(Quản lý cây trồng tổng hợp)
IPM
: Integrated Pests Management
(Quản lý Dịch hại Tổng hợp)
NQ
: Nghị quyết
NĐ
: Nghị định
ODA
: Official Development Assistance
(Hỗ trợ phát triển chính thức)
QĐ
: Quyết định
TW
: Trung ương
TTg
: Thủ Tướng
UBND
: Ủy ban nhân dân
VietGAP
: Viet Good Agricultural Practices
(Quy trình sản xuất tốt tại Việt Nam)
VSSA
: Hiệp hội Mía đường Việt Nam.
VISP
: Vietnam singapore industrial park
(Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Bố cục đề tài.........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG
TRỌT.................................................................................................................9
1.1. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ...........................................9
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TRỒNG TRỌT...........................................13
1.2.1. Một số khái niệm liên quan .........................................................13
1.2.2. Vai trò của ngành trồng trọt trong nền kinh tế ............................14
1.2.3. Đặc điểm của ngành trồng trọt.....................................................18
1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT.............................18
1.3.1. Tổ chức lại ngành trồng trọt theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ..............................................................................................................18
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý ...............................20
1.3.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực .....................................................21
1.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ.......22
1.3.5. Nâng cao trình độ thâm canh trong trồng trọt .............................25
1.3.6. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế ngành trồng
trọt
................................................................................................................29
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG
TRỌT ...............................................................................................................31
1.4.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên...........................................................31
1.4.2. Nhân tố điều kiện kinh tế.............................................................31
1.4.3. Nhân tố điều kiện xã hội..............................................................33
1.4.4. Nhân tố sự phát triển của khoa học kỹ thuật ...............................33
1.4.5. Cơ chế, chính sách phát triển ngành trồng trọt............................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT
TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................38
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH QUẢNG NGÃI................................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................38
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội..............................................................40
2.1.3. Cơ sở hạ tầng thủy lợi..................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT TẠI TỈNH
QUẢNG NGÃI ................................................................................................47
2.2.1. Biến động số lượng các cơ sở trồng trọt......................................47
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng......................................................47
2.2.3. Các nguồn lực phục vụ phát triển ngành trồng trọt. ....................50
2.2.4. Tình hình liên kết trong trồng trọt ...............................................53
2.2.5. Tình hình thâm canh trong trồng trọt...........................................54
2.2.6. Ngành trồng trọt năm vừa qua. ....................................................55
2.3. HẠN CHẾ TRONG NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ
NGUYÊN NHÂN ............................................................................................59
2.3.1. Hạn chế ........................................................................................59
2.3.2. Nguyên nhân ................................................................................60
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH
QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN ĐẾN ...............................................63
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................63
3.1.1. Dự báo sản lượng, thị trường và lợi thế cạnh tranh của một số
loại cây và nhóm cây trồng trong tỉnh..............................................................63
3.1.2. Quan điểm cơ bản về phát triển ngành trồng trọt tỉnh Quảng Ngãi68
3.1.3. Mục tiêu phát triển ngành trồng trọt giai đoạn 2015-2020..........69
3.1.4. Phương hướng phát triển ngành trồng trọt và nhiệm vụ cho từng
loại cây trồng chính của tỉnh giai đoạn 2015 – 2020 .......................................71
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH QUẢNG
NGÃI ................................................................................................................73
3.2.1. Phát triển các cơ sở trồng trọt và giải pháp thị trường cho sản
phẩm trồng trọt .................................................................................................73
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý ..........................................75
3.2.3. Tăng các nguồn lực nhằm phát triển ngành trồng trọt.................76
3.2.4. Mô hình liên kết phù hợp trong trồng trọt ...................................85
3.2.5. Tăng cường thâm canh trong trồng trọt .......................................85
3.2.6. Gia tăng sản lượng trồng trọt.......................................................86
3.2.7. Gắn chương trình xây dựng nông thôn mới với phát triển ngành
trồng trọt...........................................................................................................94
KẾT LUẬN .....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
Trang
hiệu
2.1.
Hiện trạng và cơ cấu đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi năm
39
2014
2.2.
Quy hoạch đất nông nghiệp đến năm 2015 và 2020
40
2.3.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai
42
đoạn 2002- 2014
2.4.
Dân số và lao động tỉnh Quảng Ngãi 2012.
43
2.5.
Dự báo dân số và lao động tỉnh Quảng Ngãi đến 2020.
44
2.6.
Tóm tắt chuyển dịch cơ cấu cây trồng tỉnh Quảng Ngãi giai
49
đoạn 2002 – 2014 (xem thêm phụ lục 3)
2.7.
Biến động đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2012
50
tỉnh Quảng Ngãi
2.8.
Biến động lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tỉnh Quảng
52
Ngãi giai đoạn 2010 - 2013
2.9.
Tổng hợp sản lượng cây trồng chủ lực tỉnh Quảng Ngãi giai
58
đoạn 2006 - 2014
3.1.
Dự báo sản lượng lúa các năm từ 2015 đến 2020
63
3.2.
Dự báo sản lượng mía các năm từ 2015 đến 2020
63
3.3.
Dự báo sản lượng ngô các năm từ 2015 đến 2020
64
3.4.
Dự báo nhu cầu lương thực đến năm 2015,2020
68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình
Trang
hiệu
2.1.
Biểu đồ GTSX nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
42
2002-2014
2.2.
Biểu đồ diện tích ba loại cây trồng chính của tỉnh Quảng
49
Ngãi giai đoạn 2002-2014
2.3.
Biểu đồ mối tương quan của đất sản xuất nông nghiệp giai
51
đoạn 2005-2012
2.4.
Biểu đồ mối tương quan giữa lao động ở nông thôn và ở
thành thị
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Việt Nam ta, nông nghiệp như một người lính đứng đầu chiến
tuyến, luôn xông pha, và luôn là cứu cánh cho nền kinh tế khi nước ta bị cuốn
vào những cuộc suy thoái của khu vực hay trên quy mô toàn cầu. Thật vậy
theo số liệu phân tích của TS Đặng Kim Sơn, Viện trưởng Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) trong buổi hội thảo về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại trung tâm
hội nghị tỉnh Quảng Ngãi, mặc dù đóng góp vào tổng GDP hàng năm của
nông nghiệp trong những năm gần đây có phần thấp hơn công nghiệp và dịch
vụ, tuy nhiên qua thời gian, qua các cuộc suy thoái thì nông nghiệp đã chứng
tỏ mình là một phần không thể thiếu và là nền tảng vững chắc giúp cho toàn
bộ nền kinh tế phát triển tốt đẹp và vượt qua các cuộc suy thoái một cách
nhanh chóng hơn.
Thật vậy, như ta đã biết các mặt hàng nông sản như lúa gạo, cà phê và
hồ tiêu, là những mặt hàng mà Việt Nam đang là nước xuất khẩu hàng đầu thế
giới, tại sao chúng ta có thể làm được điều này trong khi hàng năm nước ta
phải gồng mình gánh chịu hàng chục cơn bão lớn bé, gây nên tình trạng lụt
lội, thiên tai, hạn hán, v.v... đó là câu hỏi được đặt ra và cần có được đáp án
chính xác, để từ đó chúng ta rút bài học kinh nghiệm cho các mặt hàng nông
sản khác nếu muốn phát triển đa dạng thêm các mặt hàng nông sản xuất khẩu
đứng đầu thế giới của Việt Nam cũng như duy trì vai trò và sức mạnh của nền
nông nghiệp nước ta. Hiểu rõ được tầm quan trọng của nông nghiệp đối với
toàn bộ nền kinh tế, vào ngày 10 tháng 6 năm 2013, Thủ Tướng Chính Phủ đã
quyết định tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn mới theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, từ đó tạo tiền đề cho ngành
2
trồng trọt thực hiện tái cơ cấu, một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
trong việc tái cơ cấu nông nghiệp.
Quảng Ngãi, một tỉnh thuộc Duyên hải Nam trung bộ, với vị trí nằm
giữa hai đầu đất nước, đang ngày được biết đến nhiều hơn nhờ có khu kinh tế
Dung Quất và nhà nhà máy Lọc hóa dầu số 1 Việt Nam, năm 2013 Quảng
Ngãi đóng góp cho ngân sách nhà nước đạt 27.643 tỷ đồng, đứng thứ tư cả
nước. Tuy nhiên với xuất phát là một tỉnh thuần nông, do đó đại bộ phận
người dân trong tỉnh có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, mặt dù đóng góp
ngân sách rất cao, nhưng đời sống thực tế của người dân trong tỉnh chưa thực
sự được nâng cao, do đó trong thời gian đến chính quyền, Ủy Ban Nhân Dân
Tỉnh Quảng Ngãi cùng toàn thể nhân dân cùng chung tay với kế hoạch tái cơ
cấu ngành trồng trọt trên toàn quốc, sẽ thực hiện chiến lược phát triển cây
trồng một cách bền vững, nâng cao năng suất, sản lượng nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân dân trong tỉnh, cũng như góp phần đảm bảo an ninh lương thực
Quốc Gia, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Từ đó tác giả chọn đề tài “Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi” để
làm luận văn là kịp thời đóng góp một phần những đòi hỏi của thực tế về phát
triển ngành trồng trọt tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
phát triển cũng như vai trò ngành trồng trọt đối với sự phát triển của tỉnh
Quảng Ngãi, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng ngành trồng trọt, xác định
rõ nguyên nhân của thực trạng trên địa tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua,
qua đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển ngành trồng
trọt của địa phương trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiển về
phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phát triển ngành
trồng trọt, chủ yếu là cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày
và một số cây đặc sản mà tỉnh Quảng Ngãi có lợi thế.
- Phạm vi nguyên cứu:
+ Nội dung nguyên cứu: Luận văn nghiên cứu phát triển ngành trồng
trọt tại tỉnh Quảng Ngãi.
+ Không gian: Đề tài nguyên cứu các nội dung tại tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung phát triển ngành trồng trọt tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, kế thừa các tài liệu: Dựa trên các dự án quy
hoạch, báo cáo chuyên đề, đề tài nghiên cứu..., hiện có và số liệu thống kê qua
các năm ở địa phương và trên internet để tổng hợp, phân tích làm rõ các vấn
đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Trên cơ sở các tài liệu đã có nhưng chưa rõ,
cần điều tra thu thập bổ sung để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: So sánh khả năng cạnh tranh sản phẩm từ các
nguồn lực sẵn có, từ các chính sách đầu tư của Trung ương, địa phương và
doanh nghiệp thông qua chiến lược, cơ cấu, mức độ cạnh tranh nội bộ ngành
và tương quan so sánh với các tỉnh, thành khác trong khu vực.
- Phương pháp dự báo: Dự báo khả năng có thể xảy ra trong thời gian
đến như thị trường, giá cả, khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật...; những chủ trương phát triển của cả nước, của tỉnh để định hướng phát
triển thời gian đến.
4
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các hình thức gặp gỡ trao đổi,
hội thảo lấy ý kiến đóng góp vào định hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ngành trồng trọt.
- Chương 2: Thực trạng phát triển ngành trồng trọt tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Giải pháp phát triển ngành trồng trọt tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt
nói riêng được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu đồng thời đưa
ra một số vấn đề cần phải giải quyết để phát triển ngành trồng trọt.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh với các cách
tiếp cận nghiên cứu khác nhau về phát triển ngành trồng trọt nhưng chưa thấy
công trình nào thực sự nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về phát triển ngành trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, đồng thời còn
thiếu những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi để thúc đẩy ngành trồng trọt ở
tỉnh Quảng Ngãi phát triển tương xứng với những tiềm năng vốn có cũng như
hạn chế những bất cập trong quá trình phát triển ngành này. Đó là những gợi
mở để đề tài “Phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ” được
thực hiện. Trong quá trình làm đề tài, tác giả đã kế thừa và chọn lọc những tài
liệu đã được công bố, có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành trồng trọt
cùng với những công trình đã nguyên cứu sau đây và các nguyên cứu khác để
thực hiện đề tài này.
Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Trong đề án có nêu: Phát triển ngành trồng trọt theo hướng hiện đại,
5
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn; tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực Quốc gia cả trước
mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời
sống của nông dân.
- PGS.TS. Bùi Bá Bổng (2004) trong bài viết “Một số vấn đề trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới”.
Các giải pháp để phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay và trong những
năm tới là: Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng gắn
với nhu cầu thị trường. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phát triển
nông thôn. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường, hoàn thiện
hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ nông lâm sản hàng hóa trong nước và
xuất khẩu; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hoàn thiện và đổi
mới các chính sách, tiếp tục tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông
nghiệp phát triển. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông
thôn. Tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho
phát triển của ngành trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2013, nhiệm vụ năm 2014
tỉnh Quảng Ngãi: Sản lượng lương thực cả năm 467.663 tấn, đạt 101% kế
hoạch năm, trong đó: thóc 412.311 tấn, đạt 101,2% kế hoạch, ngô 55.352 tấn,
đạt 100,1% kế hoạch. So với năm 2012 sản lượng lương thực cả năm tăng
1,2%, trong đó: thóc tăng 1,36% (5.548 tấn); ngô tăng 0,01%.
- PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc, Ths. Phạm Mai Ngọc (2013) bài viết
“Sức sống về lý luận và thực tiễn của Nghị quyết 10, Bộ Chính trị Khóa VI
trong 25 năm qua” sau 25 năm kể từ khi có Nghị quyết 10, thực tế đã cho thấy
6
một số vấn đề lý luận đã đề cập trong nghị quyết cho đến nay vẫn còn nguyên
giá trị. Đó là: (1)Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. (2)Các vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. (3)Phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải
dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt
các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. (4)Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, vì
vậy, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của
nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời
sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Về
thực tiễn: Trong 25 năm thực hiện Nghị quyết 10, nông nghiệp, nông thôn và
nông dân Việt Nam thực sự có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, đời sống
vật chất tinh thần của nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn
có những đổi thay rõ rệt. Những kết quả này là minh chứng rõ ràng về tính
đúng đắn và sức sống của Nghị quyết 10. Thành tựu nổi bật nhất sau 25 năm
thực hiện Nghị quyết 10 là sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện và tăng
trưởng với tốc độ cao, ổn định, hơn hẳn các thời kỳ trước đó. Về đổi mới quan
hệ sản xuất, sau hơn 25 năm, quan hệ sản xuất trong nông nghiệp đã chuyển
7
mạnh theo hướng phát triển kinh tế hộ tự chủ và trang trại gia đình, phù hợp
với yêu cầu giải phóng sức sản xuất và thích ứng với cơ chế thị trường. Các
doanh nghiệp nông nghiệp phát triển theo hướng đa thành phần: doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chủ yếu làm chức năng dịch vụ. Ruộng đất được giao cho hộ nông dân,
hộ công nhân nông trường sử dụng lâu dài theo Luật Đất đai năm 1993, năm
2003. Kinh tế nông hộ và trang trại gia đình lấy sản xuất hàng hoá làm mục
tiêu phát triển mạnh.
Có nhiều bài viết với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã nêu nhiều vấn
đề về lý luận và những nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp tại Việt
Nam nói chung và một số vùng, địa phương nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ
tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và nội dung của Phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề này. Vì vậy, tác giả đã kế thừa và chọn lọc
những công trình đã nguyên cứu ở trên và các nguyên cứu khác để thực hiện
đề tài này.
- GS.TS. Võ Tòng Xuân (2009) bài viết “Nông dân và nông nghiệp
Việt Nam nhìn từ sản xuất thị trường” có những đề xuất để đưa nông nghiệp
nước ta tăng trưởng nhanh và hiện đại hơn các nước trong khu vực với giải
pháp để người trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định được cuộc sống,
đồng thời đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Từ đó, dưới gốc độ nhìn từ
sản xuất, thị trường vấn đề đặt ra với ngành nông nghiệp và cả người nông
dân cũng cần đổi mới để tăng tính cạnh tranh.
- PGS, TS Tạ Minh Sơn - Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, bước đột phá
trong sản xuất nông nghiệp nước ta - Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông
thôn kỳ 2, tháng 1 năm 2006. Công trình nghiên cứu này đã đề cập môt số vấn
đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
8
nghiệp trong bước đầu của quá trình đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Đi sâu
phân tích những đặc điểm, vai trò, thực trạng, tính chất của quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung, ngành trồng trọt nói riêng, từ đó đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi cho vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên cho
đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống về quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp
thuần ở tỉnh Quảng Ngãi. Từ thực tiễn đó đòi hỏi phải có một đề tài nghiên
cứu mang tính sâu sắc về nội dung trên. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu đã công bố, khảo sát thực tiễn sản xuất cây trồng ở
tỉnh Quảng Ngãi, luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn quá trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, tìm ra các giải pháp tổng thể cho việc phát triển ngành
trồng trọt Quảng Ngãi một cách hợp lý, tận dụng được các nguồn lực của tỉnh,
giúp kinh tế của tỉnh phát triển nhanh chóng. Đây là đề tài vừa có tính lý luận
khái quát, vừa mang tính thực tiễn cao
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT
1.1. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Theo chương trình nghị sự 21 – Cam kết của Việt Nam về phát triển
bền vững (trong đó có chương trình phát triển bền vững nông nghiệp). Trong
chương trình có nêu: Nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất
của Việt Nam, hiện sản xuất ra gần 1/4 GDP. Trong những năm 1990, nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước phát triển, tiến bộ đáng kể.
Sản xuất lương thực, đặc biệt là lúa, tăng lên liên tục cả về diện tích gieo
trồng và năng suất, đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam
trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh
trở thành xu hướng chủ đạo trong nền nông nghiệp với việc áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ mới về giống, quy trình canh tác và chế biến sản
phẩm. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có những chuyển dịch
theo hướng đa dạng hoá và định hướng theo thị trường. Tuy nhiên, còn không
ít thách thức đối với sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn, đó là:
Ruộng đất ở nông thôn bị chia nhỏ, manh mún, không phù hợp với yêu
cầu của việc sản xuất hàng hoá lớn, tập trung.
Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình kỹ
thuật sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp. Hầu hết các khâu sản xuất ở
những vùng nông nghiệp đều làm thủ công, dẫn đến năng suất lao động nông
nghiệp rất thấp.
Công nghiệp tác động còn yếu vào nông, lâm, ngư nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến nông sản.
10
Thị trường nông sản không ổn định, giá cả thay đổi theo chiều hướng
bất lợi đối với nông dân.
Tình trạng giảm sút đa dạng gen ở giống cây trồng, vật nuôi do trào lưu
thay thế giống truyền thống bằng giống mới đang làm cho việc phòng chống
sâu bệnh khó khăn hơn. Việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ và các chất kích thích sinh trưởng một cách tuỳ tiện đã có dấu hiệu vượt
quá giới hạn cho phép của môi trường sinh thái, dẫn đến thoái hoá đất, ô
nhiễm nguồn nước và gây hại cho sức khoẻ con người.
Công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở
nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng 2 triệu lao động đã tạo thêm công ăn
việc làm và làm tăng thu nhập của dân cư. Song công nghệ sản xuất còn lạc
hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm là những nguyên
nhân cản trở sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh việc có những
mặt tác động tích cực, tuy nhiên do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tư
thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trường, khu vực sản xuất nhỏ này
đang gây ô nhiễm môi trường sinh sống của các cộng đồng nông thôn, đặc
biệt ở một số làng nghề, nơi sản xuất và sinh hoạt đan xen trong cùng một khu
dân cư đông đúc.
Tình trạng bóc lột tài nguyên đất đai và trong lòng đất, rừng, động thực
vật ở các vùng nông thôn cũng đang làm lãng phí nhiều nguồn tài nguyên quý
không thể tái tạo được.
Những hoạt động ưu tiên để phát triển nông nghiệp bền vững:
Về luật pháp:
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ về phát triển nông
nghiệp; hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, các
giống cây trồng, vật nuôi, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác sử dụng
11
trong nông, lâm, ngư nghiệp; các phương pháp canh tác tiên tiến và vấn đề
bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường sự phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, môi trường và các cơ quan quản lý khác. Tiếp
tục bồi dưỡng cán bộ quản lý ở Trung ương và địa phương nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ quản lý cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Quy hoạch phát triển nông thôn, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một
cách hợp lý thông qua các chính sách tài chính, phát triển công nghệ và chính
sách dân số, nhằm tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị, tạo lập
mối quan hệ hợp lý về phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa
nông thôn và đô thị, làm cho đời sống vật chất ở nông thôn ngày càng đầy đủ
tiện nghi và đời sống văn hóa, tinh thần ngày càng văn minh, tiến bộ.
Về kinh tế:
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất
manh mún, phân tán, dồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thích hợp cho canh
tác theo những phương thức lớn, hiện đại.
Xây dựng và thực hiện những chương trình nâng cao năng suất đất đai,
sử dụng hợp lý nguồn nước ở các địa phương. áp dụng những hệ thống sản
xuất kết hợp nông-lâm, nông-lâm-ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái
của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các loại tài nguyên đất,
nước và khí hậu.
Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin
vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm.
Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, dầu
ăn, đường, rau, hoa quả để tăng chủng loại, quy mô và hiệu quả sản xuất lương
thực, thực phẩm. Cải thiện chất lượng môi trường công nghiệp chế biến. Hoàn
12
thiện các hệ thống kho lưu giữ, bảo quản, hệ thống chế biến và phân phối lương
thực ở mọi cấp, đặc biệt đối với việc dự trữ lương thực quốc gia.
Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử
dụng nguồn lao động nông thôn. Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh
nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập, phân công lại lao động
nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định, giảm bớt sức ép di dân từ
nông thôn ra thành thị.
Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ kỹ thuật hiện có đối
với các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản. Thiết lập
một hệ thống hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển các công trình thuỷ lợi
nhằm tăng diện tích được tưới tiêu chủ động. Giải quyết vấn đề cung cấp
nước sạch cho người dân và vật nuôi ở những vùng dân cư nghèo.
Phát triển các ngành nghề và doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn
phải đi đôi với việc xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp tập trung, có đủ
kết cấu hạ tầng bảo đảm hạn chế khả năng gây ô nhiễm. Nghiên cứu để hình
thành mạng lưới các tổ chức làm công tác tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật nhằm
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, phát triển các làng
nghề truyền thống. Chủ động quy hoạch và xây dựng các cụm làng nghề, các
khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung ở vùng nông thôn để phát triển
kinh tế, đồng thời làm giảm ô nhiễm môi trường do các ngành nghề này gây ra.
Về kỹ thuật và công nghệ:
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển những
giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng và sức chống chịu sâu
bệnh cao, không thoái hoá, không làm tổn hại tới đa dạng sinh học. Thành lập
các trung tâm sản xuất giống chất lượng cao, nhập khẩu có chọn lọc và thẩm
định kỹ những giống cây trồng, vật nuôi của nước ngoài.
13
Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân
giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái.
Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập
quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM).
Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của địa phương.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến để bảo quản,
chế biến nông, lâm, thủy sản.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TRỒNG TRỌT
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm
cho con người. Ở nước ta ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản
xuất nông nghiệp, hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản
lượng nông nghiệp .
Phát triển ngành trồng trọt là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng
sản phẩm trồng trọt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trên cơ sở khai
thác các nguồn lực trong trồng trọt một cách hợp lý và từng bước nâng cao
hiệu quả của sản xuất.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp gồm giá trị sản phẩm (kể cả sản
phẩm dở dang) trồng trọt, chăn nuôi, giá trị dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn
nuôi, giá trị các hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú và những dịch vụ có liên
quan đến hoạt động này.
14
Cây lâu năm là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều
năm, bao gồm cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả
(cam, chanh, nhãn...), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng...).
Cây hàng năm là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại
không quá một năm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ...), cây
công nghiệp hàng năm (mía, cói, đay...), cây dược liệu hàng năm, cây thực
phẩm và cây rau đậu.
Sản lượng cây nông nghiệp gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm chính
của một loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ sản
xuất hoặc trong một năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp hoặc của một
vùng, một khu vực địa lý.
Năng suất cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một loại cây hoặc
một nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc
trong một năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.
1.2.2. Vai trò của ngành trồng trọt trong nền kinh tế
Nghành trồng trọt có vai trò hết sức to lớn trong việc cung cấp lương
thực, thực phẩm cho cuộc sống con người, nguyên liệu chế biến và các ngành
kinh tế khác.
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp. ở
nước ta hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng nông
nghiệp. Sự phát triển ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn.
Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩ to lớn và quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm cho
năng suất cây trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây lương thực tăng, nhờ đó sẽ
chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ độc canh lương thực sang nền nông
nghiệp đa canh có nhiều sản phẩm hàng hoá giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
15
cầu thị trường và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
a. Phát triển trồng trọt đóng góp vào phát triển sự đa dạng của thị
trường
Trồng trọt phát triển sẽ cung cấp đầy đủ nhu cầu thiết yếu của con
người về lương thực, thực phẩm trong cuộc sống làm cho cuộc sống con
người ngày càng đi lên, ngoài ra nó còn là nguyên liệu chocong nghiệp ches
biến các ngành kinh tế khác, và là sản phẩm cho thị trường trong và ngoài
nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác nhau. Ngành trồng trọt có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp nói
riêng và sự phát triển của địa phương nói chung. Điều đó được thể hiện chủ
yếu ở các mặt sau đây:
- Ngành trồng trọt có vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn nguyên
liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến. Thông
qua ngành này sản phẩm trồng trọt càng có giá trị hơn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường.
- Khu vực nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng góp
phần không nhỏ về nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu
của công nghiệp hoá, vì đây là khu vực tập trung lớn nhất về lao động và sản
phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp tích lũy do tiết kiệm của nông dân
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu
được do xuất khẩu nông sản, …Việc huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư
phát triển công nghiệp là cần thiết và đúng đắn. Một số quốc gia đã thành
công khi sử dụng tích luỹ vốn từ nông nghiệp để đầu tư cho công nghiệp song
song với phát huy được khả năng sử dụng vốn và có sự kết hợp hợp lý các
nguồn vốn khác.
16
- Nông thôn của các nước đang phát triển là khu vực có nguồn lao động
dồi dào cung cấp cho phát triển công nghiệp và đô thị. Khi chưa thực hiện quá
trình công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nghề nông và chủ yếu sống
ở khu vực nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá tạo ra nhu cầu
lớn về lao động và năng suất lao động công nghiệp không ngừng tăng lên, lực
lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động
này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng
có tính quy luật trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Phát triển ngành trồng trọt góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn định
Khi trồng trọt phát triển làm cho thu nhập của người dân lao động ở
nông thôn tăng lên, khi đó sẽ kích thích tăng tiêu dùng của người dân. Vì vậy
tăng trưởng và phát triển ngành trồng trọt đóng góp rất lớn cho phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Trồng trọt là thị trường tiêu thụ số lượng hàng hóa rất lớn của ngành
công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao
gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực trồng trọt. Khi có sự thay đổi về
cầu trong khu vực này, sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực khác
của nền kinh tế. Phát triển mạnh mẽ ngành trồng trọt, nâng cao thu nhập cho
dân cư vùng nông thôn làm cho cầu về sản phẩm các ngành khác tăng, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ
có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
c. Phát triển trồng trọt góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm an
ninh lương thực.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố
17
sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người. Nhiều quốc
gia có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc
khác có lợi hơn, nhưng điều đó không phù hợp với một số quốc gia đông dân,
nền kinh tế đang phát triển. Các nước này muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân được ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải được
sản xuất trong nước và tìm mọi biện pháp để tăng khả năng an ninh lương
thực. Một quốc gia chỉ có thể phát triển kinh tế nhanh chóng khi quốc gia đó
đã có an ninh lương thực. Nếu không thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu
sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, các nhà đầu tư sẽ e ngại
cho việc đầu tư dài hạn.
Bên cạnh đó phát triển trồng trọt giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông
thôn vì khi trồng trọt phát triển làm tăng sản lượng lương thực và tăng thu
nhập của người dân.
d. Phát triển trồng trọt góp phần phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng
của người dân cộng đồng. Qua đó người dân có thể có được kiến thức trong
sản xuất nông nghiệp. Lĩnh vực cơ sở hạ tầng góp phần phát triển, tạo mới
hoặc cải thiện những dịch vụ, phương tiện và công trình xây lắp. Trong phát
triển nông thôn tất cả các hoạt động phát triển nhằm mục đích chính là tạo thu
nhập cho người dân hoặc tạo sản phẩm hàng hóa phong phú, chất lượng. Phát
triển trồng trọt và phát triển nông thôn có quan hệ hữu cơ với nhau và là điều
kiện hỗ trợ cho nhau. Phát triển trồng trọt nhằm tích lũy vốn để đầu tư phát
triển hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống của dân cư tại nông thôn. Phát
triển nông thôn sẽ tạo điều kiện phục vụ sản xuất trồng trọt đạt hiệu quả hơn.