Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CÁC DẠNG bài tập về mối QUAN hệ của các THÀNH PHẦN tự NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.81 KB, 10 trang )

Chuyên đề:

CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Địa lí tự nhiên đại cương, là phần kiến thức cơ sở
của địa lí tự nhiên với nhiều nội dung, kiến thức khá khó
và trừu tượng. Một trong những nôị dung đó là đặc điểm
và mối quan hệ của các thành phần tự nhiên. Chúng ta
đẫ biết các thành phần tự nhiên ( địa chất, địa hình, khí
hâu, thuỷ văn, thổ nhữơng và sinh vật) không tồn tại độc
lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên
một thể thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
Đối với học sinh giỏi địa lí, để giúp các em nắm
vững kiến thức và đặc biệt là hiểu sâu hơn nội dung này
song song với việc cung cấp đầy đủ kiến thức cần rèn
luyện cho các em các thao tác tư duy để hiểu rõ bản chất
và mối liên hệ của các thành phần tự nhiên.

1


Trong khuôn khổ TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN
THỨ X, tôi xin trình bày chuyên đề “ Các dạng bài tập
về mối quan hệ của các thành phần tự nhiên” một
cách ngắn gọn để trao đổi với các bạn đồng nghiệp. Rất
mong có được những đóng góp ý kiến từ các thầy cô
giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.
B. NỘI DUNG:
I. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA
CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN:


Qua kinh nghiệm giảng dạy Địa lí trong các kì thi
học sinh giỏi tỉnh cũng như kì thi học sinh giỏi Quốc
gia, tôi có thể phân các dạng bài tập về mối quan hệ của
các thành phần tự nhiên thành những dạng bài tập như
sau:
1. Các dạng bài tập phân theo yêu cầu của câu hỏi:

2


Theo cách phân chia này, các dạng bài tập về mối
qua hệ của các thành phần tự nhiên được chia ra làm 4
dạng:
* Dạng câu hỏi trình bày:
Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dễ làm nhất vì
đơn giản yêu cầu của câu hỏi là nêu hoặc phân tích mối
quan hệ giữa các thành phần tự nhiên . Học sinh chỉ cần
nắm được kiến thức cơ bản thì hoàn toàn có thể làm tốt
câu hỏi này.
Ví dụ: Căn cứ vào kiến thức đã học:
- Nêu các nhân tố hình thành đất.
- Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố sinh vật.
* Dạng câu hỏi phân tích:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần nắm vững
kiến thức để có thể đưa ra mối quan hệ hai chiều hoặc

3



nhiều chiều giữa các thành phần tự nhiên. Qua đó thấy
được tác động qua lại lẫn nhau của các thành phần.
Ví dụ:
- Em hãy phân tích mối quan hệ giữa đất đai và sinh vật
- Em hãy phân tích mối quan hệ giữa địa hình và khí hậu
* Dạng câu hỏi chứng minh:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần huy động
kiến thức, nhất là những dẫn chứng phù hợp với yêu cầu
của bài để chứng minh cho nhận định đề bài yêu cầu. Để
việc chứng minh thêm thuyết phục, rất cần có các số
liệu , dẫn chứng để minh họa. Các số liệu, dẫn chứng
này đã có thể có từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên,
cũng cần lưu ý thêm là cần phải biết sàng lọc, lựa chọn
kiến thức cũng như các số liệu cần thiết để chứng minh,
tránh lan man, dàn trải.
Ví dụ:
- Chứng minh rằng sông ngòi là hàm số của khí hậu.

4


- Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển.
* Dạng câu hỏi giải thích:
Dạng câu hỏi này nhìn chung so với ba dạng câu
hỏi trên là khó hơn, không chỉ đòi hỏi học sinh nắm
chắc kiến thức còn phải biết vận dụng những kiến thức
đó để giải thích cho phần nội dung đề bài yêu cầu. Ví
dụ: như câu “ Giải thích vì sao khu vực Huế - Đà Nẵng
lại là một trong những khu vực có lượng mưa lớn nhất

nước ta?”, thì ngoài việc học sinh nắm chắc kiến thức
phần khí hậu (gió mùa, fron, dải hội tụ nhiệt đới…) mà
còn phải nắm được các kiến thức của các thành phần
khác có liên quan như địa hình, sinh vật…
2. Các dạng bài tập phân theo phạm vi nội dung của
yêu cầu:
* Nội dung về mối quan hệ chỉ có hai thành phần tự
nhiên:

5


Câu hỏi này chúng ta chỉ cần nắm chắc kiến thức
của hai thành phần tự nhiên mà câu hỏi yêu cầu. Tuy
nhiên, cần nhớ rõ phải chỉ ra được mối quan hệ hai
chiều (tác động qua lại lẫn nhau) của hai đối tượng cần
tìm hiểu. Ví dụ như: câu hỏi "Em hãy phân tích mối
quan hệ giữa đất và sinh vật" thì ngoài việc học sinh
phải chỉ ra đất có vai trò gì đối với sự phát triển và phân
bố của sinh vật, còn phải chỉ ra tác động ngược lại của
sinh vật đến sự hình thành đất.
* Nội dung về mối quan hệ tổng hợp ( nhiều thành phần
tự nhiên với nhau):
Đây là phần nội dung kiến thức rộng nhất, cũng đòi
hỏi tư duy học sinh ở mức độ cao. Có thể chia ra thành 2
dạng:
- Nội dung về mối quan hệ của nhiều thành phần tự
nhiên đối với một thành phần. Ở đây cần chỉ ra tác động
của các thành phần tự nhiên đến một nhân tố tự nhiên
nhất định.


6


Ví dụ:
+ Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành đất.
+ Vì sao chế độ nước sông Cửu Long lại điều hoà hơn
chế độ nướoc sông Hồng.
- Nội dung về mối quan hệ của một thành phần đến các
thành phần khác của tự nhiên.
Ví dụ:
+ Chứng minh rằng mất rừng làm thay đổi bề mặt địa
hình, chế độ dòng chảy sông ngòi và biến đổi khí hậu.
+ Vị trí địa lí nước ta có ảnh hưởng gì đến hệ thống tự
nhiên?
- Nội dung về mối quan hệ của các thành phần tự nhiên
lẫn nhau. Đây là dạng câu hỏi khó, đòi hỏi kiến thức
tổng hợp, nhiều chiều. Ngoài ra kĩ năng tư duy ở mức
cao như: tổng hợp, so sánh, đánh giá,…Đối với dạng
câu hỏi ở phạm vi này học sinh cần nắm chắc kiến thức,
sàng lọc và khái quát nó để vận dụng vào trả lời câu hỏi.
7


II. MỘT SỐ BÀI TẬP CỤ THỂ :
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa đất và sinh vật
Gợi ý trả lời
- Sinh vật có quan hệ chủ đạo trong việc hình thành đất:
+ Sinh vật cung cấp vật chất hữu cơ cho đất ( cành
khô, lá rụng, xác động vật,…).

+ Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng
hợp thành mùn (là vật chất hữu cơ chủ yếu trong đất)
+ Động vật sống trong đất như giun, kiến, mối,…
cũng góp phần làm thay đổi một số đặc tính lí hoá của
đất và phân huỷ một số xác hữu cơ trong đất.
- Các đặc tính lí, hoá và độ ẩm của đất có ảnh hưởng rõ
rệt đến sự sinh trưởng và phân bố của sinh vật. Ví dụ:
+ Đất đỏ vàng ở vùng nhiệt đới ẩm có tầng dầy, độ
ẩm và tính chất vật lí tốt nên có rất nhiều loài thực vật
sinh trưởng và phát triển.
+ đất ngập mặn ở các vùng ven biển nhiệt đới thích
hợp với các loài cây ưa mặn nên rừng ngập mặn với các

8


loài cây sú, vẹt, đước, mắn,…chỉ phân bố ở các bãi triều
ven biển.
Câu 2: Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam đối với hệ
thống tự nhiên
Gợi ý trả lời
- Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu
Bắc, nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa
Châu Á, nên đặc điểm cơ bản của thiên nhiên là mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa ( khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, địa hình, đất đai nhiệt đới ẩm gió mùa, sinh vật
nhiệt đới ẩm gió mùa,…)
- Do tiếp giáp với biển Đông nên thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển ( sinh vật phong phú, địa hình
bờ biển đa dạng, khí ẩm ẩm ướt,…)

- Ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, trên vành
đai sinh khoáng châu Á - TBD trên đường di lưu và di
cư của nhiều loài động thực vật, nước ta có nguồn tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật rất phong phú
và đa dạng.

9


- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa
dạng của tự nhiên, thàn các vùng tự nhiên khác nhau
giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng
bằng, ven biển, hải đảo.
- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế
giới, nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng
năm.

10



×