Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

Sự vận động của tỷ giá hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.63 KB, 45 trang )

SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


1

Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giá hối đoái

2

Vai trò của thông tin đối với sự vận động của tỷ giá

3

Tác động các nhân tố chủ yếu đối với sự vận động của tỷ giá

4

Dự báo tỷ giá


1.1 Cán cân thanh toán – BOP

Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế.



Nếu cán cân thanh toán quốc tế thặng dư có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ
giá hối đoái có xu hướng giảm.




Nếu cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt có thể dẫn đến cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, từ đó tỷ giá hối đoái có xu
hướng tăng.


Cán cân thanh toán - BOP

Cán cân vãng lai - CA

Cán cân vốn - KA

Khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng sẽ thu được ngoại tệ.

Khi luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra

trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm.

nước ngoài, cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng.

 Khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà nhập khẩu cần

 Khi luồng vốn chảy vào trong nước lớn hơn dòng vốn chảy ra

ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường,

nước ngoài, cầu ngoại tệ nhỏ hơn cung ngoại tệ, tỷ giá hối đoái giảm.

hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.



1.2 Chính sách can thiệp của chính phủ



Mỗi nước có một cơ quan chính phủ có thể can thiệp thị trường ngoại hối để khống chế giá trị của một đồng tiền, thông
thường là ngân hàng trung ương (NHTW). Các ngân hàng này cố gắng kiểm soát tăng trưởng của mức cung tiền tệ trong đất
nước của họ theo cách thức sẽ tác động thuận lợi đến các điều kiện kinh tế.



Mục đích:

Giảm biến động tỷ giá hối đoái



Giảm sự lo ngại về tỷ giá

Thiết lập biên độ dao động ngầm

Phản ứng với sự mất cân bằng

của tỷ giá hối đoái

tạm thời



nhằm khuyến khích thương

mại quốc tế.





Duy trì tỷ giá trong một biên



Có thể can thiệp để bảo vệ giá

độ không chính thức.

trị đồng tiền khỏi sự mất cân

VD: FED định kỳ can thiệp để

bằng tạm thời.

Ổn định thị trường TC và hoạt

đảo ngược đà tăng hoặc giảm

động đầu cơ

của đồng đô la Mỹ.


1.2 Chính sách can thiệp của chính phủ




Các can thiệp của chính phủ không có tác động lâu dài tới biến động tỷ giá hối đoái. Trong nhiều trường hợp, can thiệp bị lấn áp
bởi các tác nhân thị trường. Tuy nhiên, nếu thiếu sự can thiệp này thì tiền tệ có thể biến động nhiều hơn.



Một chính phủ có thể tác động đến tỷ giá hối đoái bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp:

Dự trữ chính thức
Trực tiếp
Quản lý ngoại hối
Can thiệp
Chính sách điều chỉnh BOP
Gián tiếp
Chính sách điều chỉnh tổng cung tiền tệ


Can thiệp trực tiếp

Điều chỉnh dự trữ chính thức

Quản lý ngoại hối

Tác động tới tỷ giá bằng cách trực tiếp mua vào ngoại tệ
Dựa vào lượng dự trữ để gây áp lực lên giá trị đồng

hay bán bán nội tệ ra thị trường.


tiền, do đó đòi hỏi lượng dự trữ phải đủ lớn, nếu không

- Nếu có sự điều chỉnh sự thay đổi mức cung tiền gọi là can

các tác nhân thị trường gần như lấn át hành động này.

thiệp không vô hiệu hóa (CTKVHH).
- Nếu duy trì mức cung tiền gọi là can thiệp vô hiệu hóa
(CTVHH).

VD:
Fed đổi đô la Mỹ sang ngoại tệ khác trên TTNH, làm

-CTKVHH: Fed đổi đô la Mỹ lấy đồng ngoại tệ khác trên

cung đô la Mỹ tăng, gây áp lực giảm giá đô la Mỹ và

TTNH với nỗ lực làm tăng giá trị đồng ngoại tệ khác, cung đô

ngược lại

la Mỹ tăng lên.
-CTVHH: Fed can thiệp vào TTNH và đồng thời tiến hành bù
đắp các giao dịch trên TT trái phiếu kho bạc.


Can thiệp gián tiếp

Chính sách điều chỉnh tổng cung tiền tệ


Chính sách điều chỉnh BOP

Đối với KA:

Chính sách tiền tệ

Chính sách tài khóa.

Đối với CA:

Chính sách kiểm soát vốn.

Là quá trình quản lý cung

Là chính sách thu chi của

Chính sách thương mại.

-Tác động đến dòng vốn

tiền, tác động đến các loại lãi

Chính phủ như thuế, phát

suất để kiềm chế lạm phát , ổn

hành trái phiếu, tín phiếu

- Tạo ra các hàng rào


chảy vào và chảy ra của
một quốc gia để đạt được

định tỷ giá hối đoái.

kho bạc…

mục tiêu của chính phủ.

-Nới lỏng: tăng lượng cung

-Mở rộng: tăng chi tiêu CP,

các tiêu chuẩn, hạn ngạch…

+ KS trực tiếp (mang tính

tiền.

giảm thuế

nhằm tác động lên xuất,

hành chính).

-Thắt chặt: giảm lượng cung

-Thu hẹp: giảm chi tiêu

+KS gián tiếp (dựa trên cơ


tiền.

chính phủ, tăng thuế.

thương mại : thuế,
phí… và phi thương mại :

nhập khẩu.

sở thị trường).


Ví dụ



Fed nâng lãi suất đô la Mỹ, những nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển vốn của họ sang Mỹ. Điều này
phản ánh tăng cung ngoại tệ để đổi lấy đô la Mỹ trên thị trường ngoại hối và tạo áp lực giảm giá lên những
đồng tiền này so với đô la Mỹ.



Khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu, làm cho nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng làm cung nội tệ trên thị
trường ngoại hối tăng, do đó đồng nội tệ tăng giá dẫn đến tỷ giá giảm.


1.3 Tổng cung ngoại tệ

Mô hình cung cầu ngoại tệ

được hình thành dựa trên sự

S(d/f)

kết hợp hai đường cung cầu

S1
D1

ngoại tệ.
S0

Điểm cân bằng thị trường

(Qf)0

Qf




Tỷ giá phản ánh cung cầu phản ánh sự cân bằng trên thị
trường.



S(d/f)

Cung cầu trên thị trường thay đổi => các đường cung
cầu dịch chuyển => tỷ giá thay đổi.


D1

S1



Nhiều yếu tố tác động làm dịch chuyển các đường cung
cầu:

Qf

 Sự tăng/ giảm giá trong nước của hàng xuất khẩu
 Sự tăng/ giảm giá quốc tế của hàng nhập khẩu
 Sự thay đổi của mức giá chung
 Sự vận động của luồng quốc tế
 Đầu tư


S(d/f)

S1

Khi có yếu tố làm cung ngoại tệ
tăng => đường cung dịch chuyển
sang phải => tỷ giá giảm.
D2

D0


D1

Q1


• Khi có yếu tố làm giảm cầu

S(d/f)

ngoại tệ => đường cầu dịch

S1

chuyển sang trái => tỷ giá
giảm.
D0
D2

D1

Q1


S2
S1
S0

• Khi có yếu tố làm giảm cung
ngoại tệ => đường cung dịch
chuyển sang trái => tỷ giá tăng.


D0


PPP – Mẫu tuyệt đối



Trong thị trường hàng hóa quốc tế là hoàn hảo mức giá chung của các hàng hóa tại
các thị trường quốc gia khác nhau phải tương đương nhau.

P = SPPP . P

*

Hoặc

SPPP = P/P

*

P : mức giá chung hàng hóa trong nước
*
P : mức giá chung hàng hóa ở nước ngoài
SPPP : tỷ giá ngang bằng sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ



Nếu P tăng =>A tăng, tức nội tệ giảm


PPP tuyệt đối đưa ra mối quan hệ giữa tỷ giá và mức giá cả hàng hóa tại một thời điểm.


Giá trị của lý thuyết PPP tuyệt đối:

• PPP có hiệu lực, đặc biêt trong dự báo khuynh hướng
• PPP cho biết xu hướng tỷ giá trong dài hạn


1.4 Kỳ vọng thị trường



Giống như các thị tường tài chính khác thị trường ngoại hối phản ứng với những tin tức mà có thể ảnh
hưởng trong tương lai.

Ví dụ: Tin tức về sự tăng lên lạm phát tại Mỹ => làm cho các nhà kinh doanh tiền tệ bán đô la, do họ kỳ
vọng đô la sẽ giảm giá trong tương lai => gây áp lưc giảm giá đồn đô la.

⇒Các nhà đầu tư chỉ gây ra áp lực tăng giá lên một loại đồng tiền nào đó nếu như họ dự tính rằng đồng
tiền đó sẽ tăng giá.

⇒Họ chỉ tạo ra áp lực giảm giá khi kỳ vọng đồng tiền đó sẽ giảm giá.
• Những tín hiệu về tình trạng kinh tế trong tương lai ảnh hưởng tới tỷ giá có thể thay đổi rất nhanh =>
quyết định đầu cơ tiền tệ theo đó cũng được điêuù chỉnh một cách kịp thời.


2




Thông tin và sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với sự vận
động của tỷ giá, đặc biệt là trong ngăn hạn.






Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa trên kỳ vọng về tỷ giá
Kỳ vọng dựa trên tập hợp thông tin liên quan

Trong thực tế, cùng một thông tin có thể có những kỳ vọng khác nhau,
thậm chí trái ngược




Quá trình tích hợp thông tin vào giá khó đoán định
Có nhiều cách lý giải về ý nghĩa thông tin


THÔNG TIN VÀ SỰ KIỆN CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, ĐẶC
BIỆT LÀ TRONG NGẮN HẠN.

Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa trên kỳ vọng về tỷ giá

Kỳ vọng là môt trong năm yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tỷ giá trong tương lai. Giống như các
thị trường khác, thị trường ngoại hối phản ứng với những tin tức mà có thể ảnh hưởng trong
tương lai.


Ví dụ: Tin tức về sự lạm phát tại Mỹ có thể làm cho các nhà kinh doanh tiền tệ bán đô la Mỹ,
do họ kỳ vọng đồng đô la sẽ giảm giá trong tương lai.


THÔNG TIN VÀ SỰ KIỆN CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, ĐẶC
BIỆT LÀ TRONG NGẮN HẠN.

Kỳ vọng dựa trên tập hợp thông tin liên quan
Thông tin cũng tác động trực tiếp đến yếu tố tâm lý của những người sở hữu vốn, nó
tác đọng trực tiếp đến kỳ vọng của nhà đầu tư vào thị trường hối đoái. Nếu những
người sở hữu vốn có những thông tin làm giảm sự tin tưởng về một đồng tiền nào đó
dẫn đến cầu của đồng tiền đó giảm, xu hướng giảm giá của đồng tiền đó trên thị
trường.

Thông tin về tình trạng nền kinh tế có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và khả năng đầu cơ
trên thị trường ngoại hối.


CÙNG MỘT THÔNG TIN CÓ THỂ CÓ NHỮNG KỲ VỌNG KHÁC NHAU, THẬM CHÍ TRÁI
NGƯỢC

 Quá trình tích hợp thông tin vào giá khó đoán định
 Có nhiều cách lý giải về ý nghĩa thông tin
Các thông tin được tích hợp lại, mỗi thông tin được biết đến sẽ đem đến cho các nhà đầu tư các
kỳ vọng khác nhau về tỷ giá, tăng lên hay giảm xuống của việc gia tăng lãi suất, tỷ lệ lạm phát
hay các chính sách khác của chính phủ. Mỗi thông tin được đưa ra sẽ đưa đến các lý giải khác
nhau về sự tác động của thông tin đó vào thị trường ngoại hối. Qua đó, sẽ đưa ra những quyết
định sao cho đạt được mục tiêu mong muốn.





3

Tác động các nhân tố chủ yếu đối với sự vận động của tỷ giá

Sau 1971 với sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Bretton Woods, quan hệ tiền tệ giữa các nước được thả nổi, điển hình là ở các
nước tư bản. Với cơ chế này, tỷ giá hối đoái của các nước biến động hàng ngày, hàng giờ trên thị trường do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố:

Lạm phát
Lãi suất
Thu nhập
Kiểm soát của
Chính phủ


Tương quan lạm phát



Khi lạm phát nội địa tại Mỹ tăng lên một cách tương đối so với Anh

D1
Giá trị bảng Anh



Làm hàng hóa Mỹ đắt hơn và lúc này tiêu dùng chuyển sang

hàng hóa Anh => cầu bảng Anh tăng.



Cầu đô la Mỹ giảm (do người Anh không tiếp tục mua hàng Mỹ
nữa) => cung bảng Anh giảm.

Khi lạm phát của Mỹ cao hơn một cách tương đối so với
lạm phát ở Anh thì đồng bảng Anh tăng giá, đồng nội tệ giảm giá.

S1
D0
S0
Số lượng bảng Anh

Thay đổi tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến hoạt
động thương mại quốc tế, từ đó tác động đến cung và cầu ngoại
tệ làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.


Tương quan lãi suất



Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào các
chứng khoán nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ làm tác động lên
tỷ giá hối đoái.

D1


Khi lãi suất nội địa ở Mỹ cao hơn một cách tương đối so với Anh

S0

Giá trị bảng Anh



D0

Cầu đầu tư từ Anh vào Mỹ tăng => cung bảng Anh tăng
Cầu đầu tư từ Mỹ vào Anh giảm => cầu bảng Anh giảm
Khi lãi suất Mỹ cao tương đối so với lãi suất Anh thì đồng bảng Anh giảm giá.

S1
Số lượng bảng Anh

Nếu các điều kiện và môi trường kinh doanh của các nước là tương đương nhau, nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì vốn ngắn
hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do dó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá
hối đoái sẽ giảm xuống.


Tương quan thu nhập
Thu nhập có thể ảnh hưởng đến lượng cầu nhập khẩu nên nó có thể tác động đến tỷ giá.
Thu nhập ở Mỹ tăng lên một cách tương đối so với ở Anh
D1
Giá trị bảng Anh

D0


S0



Người Mỹ tăng nhu cầu mua hàng hóa Anh ( do khuynh hướng tiêu dùng tại Mỹ
tăng có thể dẫn đến lạm phát tại Mỹ tăng) =>cầu bảng Anh tăng



Giả sử thu nhập Người Anh không thay đổi nên không tác động đến đường cung
bảng Anh.



Cầu bảng Anh tăng trong khi cung bảng Anh không thay đổi => đồng bảng Anh
tăng giá
Khi thu nhập quốc dân Mỹ tăng tương đối thì đồng bảng Anh tăng giá

Số lượng bảng Anh


×