Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

Tổng quan về e learning (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 41 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Lớp Sư Phạm Tin 4

TỔNG QUAN VỀ E- LEARNING
GVHD: TS. Lê Đức Long
Nhóm thực hiện: 14
1. Trần Thị Kim Thảo – K37.103.014
2. Vũ Thị Trang – K37.103.526
3. Võ Thị Vân – K37.103.089


MỞ ĐẦU
E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học là
linh hoạt và mở. Người học có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu,
với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với
năng lực và sở thích, phù hợp với thời gian và yêu cầu công việc…
mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet.
E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới.
Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất
yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới.


Nội dung

1. Định nghĩa về E- Learning
2. Hình thức đào tạo
3. Ưu và nhược điểm của E- learning
4. Tình hình phát triển và ứng dụng
5. Các chuẩn của E - Learning




1. Định nghĩa về E - Learning
- Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning, dưới đây
sẽ trích ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất:
E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học
tập (William Horton).
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo
dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase
Inc).
4

E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị,
truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ
thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục
bộ hay toàn cục (MASIE Center).


Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ
thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT )
( Sun Microsystems, Inc ).
Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CDROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... ( e-learningsite).
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát
triển khả năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới elearning trong doanh nghiệp).


E-learning luôn được hiểu gắn với quá trình Học hơn là

với quá trình dạy-học.
Lý do thật đơn giản đó là theo thời gian người ta đã
thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa
Dạy và Học :Lấy người Thầy làm trung tâm (Dạy) -->
Tạo sự bình đẳng giữa Thầy và Trò (Dạy-Học)
---> Lấy học Trò làm trung tâm (Học).


Tóm lại E- learning được hiểu một cách chung nhất là Quá
trình học thông qua các phương tiện điện tử, thông qua mạng
Internet và công nghệ Web.


Vài nét về lịch sử E-learning
Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm: Trước khi máy tính trở nên rộng
rãi thì phương pháp giáo dục” Lấy giảng viên làm trung tâm” được phổ
Trước
năm 1983 biến. Học viên chỉ trao đổi quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm
loại hình đào tạo này là giá thành rẻ.
Kỷ nguyên đa phương tiện: Hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính
Macintosh, phần mềm trình diễn PP,... Các đa phương tiện cho phép tạo
Giai đoạn ra các bài giảng tích hợp hình ảnh, âm thanh, sử dụng công nghệ CBT
1984-1993 phân phói qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Người học có thể mua và
học ở bất kì đâu. Nhưng sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.
Giai đoạn
1994 1999

Làn sóng E-learning thứ nhất: Công nghệ Web được phát minh, các
nhà nghiên cứu đã tiếp cận và kì vọng vào E-mail, Web, Trình duyệt,
HTML, Media Player, …ngôn ngữ JAVA bắt đầu trở nên đơn giản-> thay

đổi bộ mặt đa phương tiện.

Giai đoạn
2000 2005

Làn sóng E-learning thứ hai: Các công dụng JAVA và các ứng dungj IP,
công nghệ truy nhập mạng , băng thông Internet được nâng cao, công
nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cách mạng trong giáo dục.


Các điểm khác biệt giữa dạy học trực tuyến, đào
tạo từ xa so với đào tạo truyền thống:
1. Không bị giới hạn bởi không gian và
thời gian
2. Tính linh hoạt.
3. Truy cập ngẫu nhiên


Mô hình hệ thống E-learning


2. Hình thức đào tạo – Các dạng
1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training)
•. Là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên
công nghệ thông tin.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training).
• Nghĩa rộng: Thuật ngữ này nói đến bất kì một hình thức đào tạo nào
có sử dụng máy tính.
• Nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa
CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không

có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng
nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
10/17/15


3.

Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training) :
- Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các
thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên
máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt
Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể
nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với
mình.
4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) : là hình thức đào tạo
có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học chẳng hạn như lấy tài
liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...


5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức
đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm
chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công
nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.


Các dạng trong E-learning

 Dạng tự học - Standalone courses
 Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses

 Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and simulations
 Dạng nhúng - Embeded e-learning
 Dạng kết hợp - Blended learning
 Dạng di động - Mobile learning
 Tri thức trực tuyến - Knowledge management


3. Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
cơ sở đào tạo):
Ưu điểm

Nhược điểm

• Giảm chi phí đào tạo

• Chi phí phát triển một khóa học
lớn

• Rút ngắn thời gian đào tạo

• Yêu cầu kỹ năng mới

• Cần ít phương tiện hơn

• Lợi ích của việc học trên mạng
vẫn chưa được khẳng định

• Giảng viên và học viên không
phải đi lại nhiều


• Đòi hỏi phải thiết kế lại

• Tổng hợp được kiến thức


Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
học viên):
Ưu điểm

Nhược điểm

• Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất • Kỹ thuật phức tạp.
kì nơi đâu.
• Không phải đi lại nhiều và không
phải nghỉ việc.

• Chi phí kỹ thuật cao.

• Có thể tự quyết định việc học
của mình.

• Việc học có thể buồn tẻ.

• Khả năng truy cập được nâng
cao

• Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn.

• Việc kiểm tra tính xác thực.



Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
giáo viên):

Ưu điểm
• Giáo viên có thể theo dõi quá
trình học tập của học viên dễ
dàng

Nhược điểm
• Gặp một số khó khăn về cách
học tập và giảng dạy.

• Tiết kiệm thời gian đi lại cho giáo • Giảm sự tương tác giữa giáo
viên
viên và học viên.


3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
 Các nước trên thế giới:
E-Learning phát triển mạnh nhất ở
khu vực Bắc Mỹ.

17

E-Learning
phát triển không
đồng đều tại
các khu vực.


Châu Âu E-Learning cũng rất có
triển vọng.
Châu Á vẫn đang trong tình trạng
mới bắt đầu.


3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:

Theo số liệu thống kê của hội phát triển và Đào tạo Mỹ
( American Society for Training and Development)

- Năm 2000
- Mỹ có gần 47%
- 54.000 khóa học
trực tuyến.

- Năm 2004
- Khoảng 90%
- Khoảng 35%
các chứng chỉ
trực tuyến được
công nhận.

Thị trường
elearning ở Mỹ
đã đạt đến 10,3 tỷ
USD vào năm
2002 và 2006 là
83,1 tỷ USD.



3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
- Có thái độ tích cực trong việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng
dụng Elearning trong hệ thống giáo dục.
- Có sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực Elearning: Dự án xây dựng mạng
xuyên châu Âu EuropePACE.

- Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát triển.
- Một số quốc gia đã và đang nổ lực phát triển về Elearning: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc…
- Tại Singapore khoảng 87% trường Đại học sử dụng phương pháp đào tạo trực
tuyến.
- 2005, Hàn Quốc đã có 9 trường ĐH trực tuyến trên mạng.
- Thị trường elearning tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD).


Vì sao Châu Á vẫn
đang trong tình trạng
mới bắt đầu?

- Chưa có nhiều thành công vì một số lý do
như: quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, ưa
chuộng đào tạo truyền thống, ngôn ngữ không
đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền
kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia.


 Ở Việt Nam:
- Từ 2003-2004, việc nghiên cứu E-Learning được quan tâm hơn.
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT

và truyền thông ICT/rda 2/2003.
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/rda 9/2004.
+ Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông
tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam...
- Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai ELearning.
+ Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách
Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Cục Công
nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai cổng E-Learning nhằm cung cấp một cách
có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở Việt Nam.


3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục :

-Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network - AEN,
www.asia-elearning.net).
- Năm 2007, trong cuộc thi danh giá của ngành CNTT – “Nhân tài đất Việt” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông
đồng tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải pháp về elearning, đó là giải pháp
“Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo”
của công ty Trí Nam.
địa chỉtrang web .


E-learning
learning trong
thế kỷ 21 được ứng dụng
rộng rãi và càng

ngày có
xu hướng đi lên:
trong
thế
Vì giảm hình thức dạy học truyền thống không
kỷ
21
…..?
sử dụng công nghệ trong dạy học -> tăng hình
thức dạy học có ứng dụng công nghệ trong dạy
học, như: sử dụng laptop, điện thoại, mạng xã
hội để hỗ trợ việc học tốt hơn.
- E-


1. Social Media & Web 2.0

Connect
Interact
Collaborate

Share
create

Learn


1. Facebook Stats

16. Malaysia


Source: />

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×