Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần VIBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.51 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
∗Xếp loại Khách hàng.....................................................................................................36
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển kinh tế đang là mục tiêu quan trọng trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu nước ta. Phát triển kinh tế đề cập đến mặt lượng, chất
và các vấn đề xã hội. Trong đó, mặt lượng chỉ sự gia tăng tổng mức thu nhập
của nền kinh tế, đây là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một
quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Đóng góp vào sự
gia tăng đó phải kể đến các Ngân hàng đã góp phần vào việc nâng dần tỷ
trọng của các ngành dịch vụ. Cùng với sự phát triển đó là việc tạo việc làm và
tăng thu nhập cho nhiều người. Tuy nhiên, trước những bất ổn của nền kinh tế
thế giới cũng như diễn biến phức tạp của tình hinìh kinh tế- xã hội trong nước
đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tài chính-tiền tệ Việt Nam. Trước bối
cảnh đó, các Ngân hàng phải hêt sức cố gắng duy trì chỗ đứng của mình trên
thị trường, các hoạt động phải được đảm bảo không có rủi ro xảy ra, đặc biệt
là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng,
nó có ý nghĩa quan trọng và xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng đều rất chú trọng đến bộ máy Quản trị
rủi ro tín dụng. Là một sinh viện thực tập tại Ngân hàng, em cũng nhận thấy
rõ điều đó, vì thế em đã chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần VIBank”
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ
Phạm Xuân Hoà, cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng VIBank đã tạo điều kiện
để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
2. Mục đích nghiên cứu:
−Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối


với ngân hàng
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
−Nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
VIBank
− Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quốc tế VIBank.
4. Phương pháp nghiên cứu:
− Phương pháp thống kê
− Phương pháp so sánh
− Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề
gồm 3 chương:
Chương I: Vai trò của hệ thống Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần VIBank
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng VIBank
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
I.Vai trò của hệ thống Ngân hàng Thương mại
1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng được ra đời từ một công việc rất đơn giản là giữ đồ vật quý
cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu
phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi những công việc này mang
lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật gửi này càng đa dạng hơn,
và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi
giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển,
nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn
trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra
một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ
cũng bị đòảntong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền gửi
và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu
tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung đó là huy động vốn và cho
vay vốn.
2. Vai trò của hệ thống Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển
kinh tế
Vai trò của NHTM được xây dựng dựa trên cơ sở các chức năng và trên
cơ sở các nghiệp vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
2.1 Chức năng
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các
chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều hình thức khía cạnh khác
nhau, nhưng nhìn chung được nhà kinh tế chấp nhận ở các chức năng sau:
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính
là hoạt động “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ
những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi lợi sang
những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi.

Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể
có nhu cầu tiền tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế. Hoạt động tín dụng
của NHTM đã góp phần khắc phục hạn chế đó.
Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình
thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được, Ngân
hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...của
các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy
kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, NHTM vừa là người đi
vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, nghiệp vụ tín dụng của NHTM
là đi vay để cho vay.
b. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng Ngân hàng là thủ
quỹ của các doanh nghiệp, tức là Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
Ở NHTM chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với
chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng dùng số tiền gửi của người này cho
người khác vay. Xuất phát từ chức năng là người thủ quỹ của các doanh
nghiệp, Ngân hàng có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo
sự uỷ nhiệm của Ngân hàng. Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng
tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( như là séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,...) đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hoá.
c. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống ngân hàng 2 cấp
Từ khi các Ngân hàng ra đời, hoạt động kinh doanh tiền tệ có đựơc bước

phát triển mới. Trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng đã phát
hiện các khách hàng đã sử dụng giấy chứng nhận tiền gửi (chứng thư) mà
Ngân hàng đã cấp cho họ để chi trả các khoản nợ. Phát hiện này đã thúc đẩy
các Ngân hàng đưa vào lưu thông các loại tiền giấy Ngân hàng (bank notes)
được chuyển đổi ra vàng qua nghiệp vụ tín dụng thay thế cho tiền vàng. Đây
chính là phát minh có giá trị trong lịch sử hoạt động của tiền tệ.
Vào cuối thế kỉ 19, hệ thống Ngân hàng 2 cấp được hình thành, các Ngân
hàng không còn riêng lẻ, mà đã tạo nên 1 hệ thống, trong đó NHTW là cơ
quan quản lý tiền tệ, tín dụng, nhờ hoạt động trong hệ thống các NHTM đã
tạo ra bút tệ, thay thế cho tiền mặt. Đây là sáng kiến quan trọng thứ hai trong
lịch sử hoạt động Ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền này mà Ngân
hàng chẳng những bảo đảm cho sự phát triển của mình, mà còn trở thành
trung tâm tiền tệ của đời sống kinh tế hiện đại.
d. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, Ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với doanh
nghiệp. Với những điều kiện đó, Ngân hàng có thể làm tư vấn về tài chính và
đầu tư cho các doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, bảo đảm đạt hiệu
quả cao và tiết kiệm chi phí.
Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác:
− Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng: đây là 1 chức
năng cơ bản của NHTM, đòi hỏi các NHTM phải là nơi được xây dựng kiên
cố và được trang bị hệ thống bảo quản hiện đại.
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Dịch vụ thuê két ngân buổn tối (Night safe): Ngân hàng lắp đặt hệ
thốn két đặc biệt trước cửa Ngân hàng, khách hàng thuê dịch vụ này được
phép cất giữ tiền mặt hay séc để đảm bảo an toàn vào buổi tối khi Ngân hàng
đã đóng của.

− Dịch vụ tín thác hoặc uỷ thác Ngân hàng ( Trust servises)
e. Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế
Mặc dù nhiều dịch vụ Ngân hàng quốc tế tương tự với những dịch vụ được
Ngân hàng cung cấp ở trong nước, nhưng có một số dịch vụ khác biệt mang tính
đặc thù nhằm đáp ứng các hoạt động ngoại thương: tài trợ xuất khẩu...
2.2. Vai trò của NHTM
Với các chức năng nêu trên, vai trò của NHTM được thể hiện ở 2 mặt sau:
a. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ:
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW; để thực thi chính
sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết
khẩu, thị trường mở, hạn mức tín dụng...các NHTM là chủ thể chịu sự tác
động trực tiếp của những công cụ này, đồng thời đóng vai trò cầu nối giữa
việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi Ngân
hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài
chính trung gian khác, tình hình, sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu
tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất tỷ giá... của nền kinh tế được phản hồi về
cho NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp
với tình hình cụ thể.
Với vai trò thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết vi mô, NHTM đã xâm
nhập vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân,
các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, tiền mặt,
thanh toán không dùng tiền mặt, các quan hệ về tham gia hùn vốn, tư
vấn...với các quan hệ thường xuyên đó, NHTM giúp các hoạt động của các
doanh nghiệp được tiến hành bình thường và ngày càng phát triển.
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b.Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng
tạo tiền của NHTM

Trong nền kinh tế thị trường, chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô thuộc về
NHTW. Chức năng này được thể hiện trên 2 mặt:
Thứ nhất, tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và soạn
thảo chính sách tiền tệ. Với các chức năng và vai trò của mình, NHTW có đủ
điều kiện thiết lập một khách hàng tổng thể về việc phân bổ, sử dụng các
nguồn lực cho nhu cầu phát triển kinh tế, từ đó NHTW trở thành một trong
những trung tâm điều độ, mà sự phát triển cảu nền kinh tế phụ thuộc rất lớn
vào trung tâm điều độ này. Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách
can thiệp bằng nền kinh tế, dựa trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật
vận động của nó. Nhưng NHTW không trực tiếp giao dịch với công chúng, do
đó phải dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm
căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ
thống NHTM cung cấp thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính
sách tiền tệ của NHTW sẽ không hoàn hảo.
Thứ hai, chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHTW lan ra
đến mọi ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây chuyền của hệ
thống NHTG và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự
chấp hành của hệ thống NHTG, thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHTW sẽ
không thực hiện được.
Trong việc điều hành thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội, mà trước hết là trong hệ
thống NHTM.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của Ngân hàng Thương mại
3.1 Môi trường vĩ mô
 Môi trường dân số:
− Tốc độ tăng dân số ở mức cao 0,2%
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Dân số Việt Nam hiện khoảng 86 triệu người

− Tỷ trọng dân số được đào tạo phát triển
− Cơ cấu lao động trẻ cao yêu cầu đa dạng nhiều loại hình sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng
Môi trường dân số tạo thị trường rộng lớn cho kinh doanh ngân hàng.
Yêu cầu ngân hàng phải đổi mới công nghệ, chất lượng dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu cho khách hàng.
 Môi trường địa lý:
Đang có sự điều chỉnh phân vùng để phù hợp hơn cho quản lý Nhà nước
Đang hình thành nhiều trung tâm kinh tế, các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Môi trường địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh ngân hàng. Môi
trường địa lý yêu cầu các ngân hàng phải đầu tư phát triển có trọng tâm phù
hợp với từng khu vực
 Môi trường kinh tế:
− Tốc độ tăng trưởng GDP 7-7,5%/năm
− Tốc độ tăng trưởng GDP/ người đạt 400 USD/ người
− Tỷ lệ xuất nhập khẩu chưa được cải thiện
− Tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng trong năm 2005,2006, đầu năm 2007
chậm hơn
− Đầu tư của Chính phủ vẫn tiếp tục tăng đặc biệt trong lĩnh vực hạ
tầng, các công trình quan trọng
Nhìn chung môi trường kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao thuận lợi
cho kinh doanh ngân hàng , thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng cũng
phải phát triển để đáp ứng được các yêu cầu đó.
 Môi trường công nghệ
− Đang có ra đời và ứng dụng các công nghệ mới hiện đại vào lĩnh vực
Ngân hàng
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Các ngân hàng Việt Nam bước đầu có sự tiếp cận ứng dụng các công

nghệ mới hiện đại vào hoạt động ngân hàng
Môi trường công nghệ tạo điều kiện để hiện đại hoá ngân hàng. Yêu cầu
phải có vốn lớn và chiến lược đầu tư hợp lý. Cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng khốc liệt hơn
 Môi trường pháp luật
− Tạo điều kiện cho việc hình thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
− Xu hướng sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các
cam kết quốc tế của Việt Nam sẽ tạo sự bình đẳng, tự chủ cho các Ngân hàng
trong kinh doanh
Môi trường pháp luật: các ngân hàng được đối xử bình đẳng tự do trong
kinh doanh. Có điều kiện thông tin đa dạng đầy đủ và chuẩn mực hơn. Cạnh
tranh ngày càng gay gắt khốc liệt hơn
 Môi trường văn hoá xã hội:
− Trình độ dân trí được nâng cao
− Nhu cầu sử dụng các phương tiện dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển
− Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
Môi trường văn hoá thúc đẩy ngân hàng phát triển; phải nắm bắt và có
khả năng đáp ứng các yêu cầu đó
3.2. Môi trường vi mô
 Các yếu tố nội lực của Ngân hàng:
− Vốn tự có của các ngân hàng còn nhỏ. Hiện các ngân hàng đang có xu
hướng tăng vốn điều lệ, trình độ kỹ thuật công nghệ đã được nâng cao, trình
độ cán bộ ngân hàng cũng được đào tạo nâng cao.
− Hệ thống mạng lưới có xu hướng được mở rộng đặc biệt là ở các trung
tâm kinh tế lớn, các khu vực có tiềm năng phát triển.
− Mối quan hệ giữa các bộ phận ngân hàng được sắp xếp tổ chức hợp lý
để phát huy hiệu quả hơn.
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiềm lực tài chính hạn chế nên khả năng cạnh tranh yếu, tính chuyên
nghiệp chưa cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế
 Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng:
− Các phương tiện kinh tế, dịch vụ ngày càng đa dạngvà phát triển hỗ
trợ ngày càng phát triển
− Cơ chế thị trường giúp ngân hàng sử dụng có hiệu quả các hoạt động
hỗ trợ.
Giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận và dịch vụ hình ảnh của mình với các đối
tượng khách hàng. Cạnh tranh giũa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn.
 Đối thủ cạnh tranh: Ngày càng có nhiều đối thủ và thực sự mạnh về
nhiều mặt. cạnh tranh về khách hàng, nguồn nhân lực ngày càng tăng
Thúc đẩy các ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện hơn. Cạnh tranh
ngày càng gay gắt khốc liệt hơn
 Khách hàng của ngân hàng:
− Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng về số lượng, chất lượng,
tiện ích mà các dịch vụ ngân hàng đem lại
− Quan hệ ngân hàng với khách hàng ngày càng trở nên bình đẳng hơn.
Yêu cầu ngân hàng phải đổi mới về công nghệ dịch vụ và đa dạng về chất
lượng dịch vụ. Phải đào tạo thường xuyên đội ngũ nhân viên để đáp ứng đươc
các yêu cầu ngày càng cao.
II. Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
1.Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
 Khái niệm: Có nhiều cách hiểu rủi ro khách nhau, có nhiều định nghĩa
về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. Nhưng có thể hiểu rủi ro
trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra trong quá
trình hoạt động của Ngân hàng, những biến cố này có thể gây thiệt hại tài sản
hay thu nhập của Ngân hàng.
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Phân loại rủi ro Ngân hàng:
− Rủi ro tín dụng: Rủi ro về tín dụng xuất phát từ hoạt động tín dụng khi
khách hàng vay vi phạm các điều kiện hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất
giá trị của tài sản có.
− Rủi ro thiếu vốn khả dụng
− Rủi ro lãi suất: Phát sinh khi có chệnh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa
tài sản nợ và tài sản có.
− Rủi ro hối đoái
− Rủi ro trong tín dụng quốc tế và trong tín dụng ngoại thương
− Rủi ro mất khả năng thanh toán
2. Rủi ro tín dụng
2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao
giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro không bao giới hạn ở hoạt
động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác
của ngân hàng: các hoạt động bảo lãnh, cam kết chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái
phiếu, cổ phiếu...) trái quyền, tín dụng, thuê mua... Ngày nay, dù rất nhiều
hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng. Vì thế ở tất cả các nước RRTD là vấn đề được đặc biệt quan tâm không
chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng
luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể ở
các món cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiệt lập mối
quan hệ khách hàng lâu dài, quy trình các mức tín dụng vật thế chấp, số dư bù
và hạn chế tín dụng. Dẫu sao, không một khách hàng nào nghĩ được hết mọi
sự bất ngờ khi nó viết ra những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay;
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sẽ luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một quy định
hạn chế nào loại bỏ được chúng cả. Người ta gọi đó là RRTD.
 RRTD là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hay vốn phát sinh khi đối tác
không đáp ứng được các điều kiện của hợp đồng hay không thực hiện đầy đủ
như đã thoả thuận theo các điều khoản của hợp đồng.
 RRTD là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy
đủ gốc và/ hoặc lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và /
hoặc lãi không đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
 Do môi trường kinh tế không ổn định
− Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), dầu thô, may gia công...vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế
giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới có biến động xấu.
− Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó,
bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút
− Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km trên bộ và trên biền
cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều
năm nay mà kết quả là hàng lẫu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu
đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các
doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy gạch men, vải vóc, quần
áo, mỹ phẩm...là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta.
− Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến cuộc
khủng hoảng thừa về đầu tư ở một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để
đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có
sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện
tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát
triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp
tác, phân công, lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò
của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Điều này
dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng
hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
 Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
− Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những
năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng
thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một
số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản đều có quy định.
Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà
nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để toà
án xử lý qua con đưòng tố tụng...cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
− Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà
nước: Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra Ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chưa theo
kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới.
Vai trò kiểm toán chưa được phat huy và hệ thống thông tin chưa đựơc tổ
chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả
năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra
ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát
sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ
chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có các sai phạm
của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn
chặng từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng
loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến rủi
ro rẩt lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được
ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
− Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có
một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động quá một
thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải
là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông
tin với trang Web-CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn

SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thông tin tra cứu. Đó cũng
là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín
dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương
xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng
trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
 Do các nguyên nhân từ phía Ngân Hàng cho vay
− Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ở các Ngân hàng: Kiểm tra
nội bộ có điểm mạnh hơn thanhh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của
các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nôi bộ cần phải
được xem như hệ thống “ thắng” của cỗ xe tín dụng.
− Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo
đức của cán bộ là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hoá về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
− Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có
thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà
lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân
hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để
đảm bảo sẽ được hoàn trả
− Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho

SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động
tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng phải hợp tác chặt chẽ với
nhau nhằm hạn chế rủi ro. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay
hợp lý.
 Do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
− Sử dụng vốn sai mục đích, không thiệu chí trong việc trả nợ vốn vay
− Công tác quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách
quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính kế toán theo đúng
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các dự án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ
ra nó phải thành công trên thực tế.
− Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô
tài sản nguồn vốn bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy các sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực
chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác
thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần
tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
2.3. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
 Đối với nền kinh tế: Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động

doanh nghiệp, các ngành và cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp rủi ro tín
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo
sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2001) đã làm rung
chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ vào tiền tệ, đầu tư giữa các nước
phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế các nước có liên quan.
 Đối với Ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu
được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi
cho khoản tiền huy động đến hạn, điều này làm cho ngân hàng cân đối trong
việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm
ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân
hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng, bị cấp trên khiển trách.
Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho
nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác gây khó
khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho

vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đựơc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
III. Quản trị rủi ro tín dụng
1. Khái niệm: Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là
nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Do vậy mối lo lắng lớn
nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chính là rủi ro tín dụng. để
có thể hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, các tổ chức tín dụng phải
quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quán trình xây dựng và thực thi các chính sách
và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững.
2. Công cụ Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng:
− Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
− Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu
− Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tốt nhất
− Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề)-có khả năng chuyển thành nợ xấu cao
− Nợ không có tài sản đảm bảo
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIBANK

I. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế VIBank
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng VIBank
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc tế-
VIB Bank) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996 theo quyết định số
22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc tế bao gồm Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, các cá
nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc tế.
Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt
Nam, Ngân hàng Quốc tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài
chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng định
chế, dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài,dịch vụ đầu tư và dành cho nhà đầu tư.
Cơ cấu quản lý hệ thống của Ngân hàng Quốc tế được xây dựng theo
hướng tập trung cho phép đưa ra được những quyết định trong thời gian
ngắnn nhất, đảm bảo đồng nhất chất lượng dịch vụ và quản lý rủi ro hiệu quả.
Sau 11 năm hoạt động, đến 31/12/2007, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế
đạt mức 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 39.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
đạt 425 tỷ đồng, tỷ lệ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng năm, tỷ lệ về
khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8%. Hội
sở của Ngân hàng quốc tế đặt tại số 1 Thái Hà, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Với phương châm kinh doanh “luôn gia tăng giá trị cho bạn!” của Ngân
hàng Quốc Tế được xây dựng dựa trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất, phát triển hoạt động an toàn và bền vững. Các dịch vụ ngân hàng được
Ngân hàng Quốc Tế phát triển và cung cấp:

− Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch
vụ cho doanh nghiệp và những khách hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch
vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
các dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại tệ. Các khoản vay
được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau như: bổ sung vốn lưu động,
mua sắm trang bị tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư dự án mới...
− Dịch vụ Ngân hàng cá nhân: Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ
cho cá nhân bao gồm: dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ xác nhận năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán
ngoại tệ. Các khoản cho vay tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn
cụ thể như: mua sắm, sửa chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, ...
− Dịch vụ Ngân hàng định chế: Ngân hàng Quốc tế cung cấp cho các
ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức phi tài chính và các tổ chức khác bao
gồm: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ cho vay, dịch vụ đồng
tài trợ, dịch vụ mua bán ngoại tệ.
− Dịch vụ Ngân hàng cho Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: Cuối năm 2007, Ngân hàng Quốc tế đã thành lập khối
kinh doanh nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng chuyên biệt cho Doanh
nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
− Dịch vụ Ngân hàng đầu tư và dịch vụ dành cho nhà đầu tư: Ngân hàng
quốc tế cung cấp dịch vụ giúp nhà đầu tư tối ưu hoá các cơ hội đầu tư và bán
chéo sản phẩm với các công ty chứng khoán.
2. Khái quát về Khối Quản lý tín dụng
2.1. Cơ cấu khối quản lý tín dụng
Khối quản lý tín dụng (QLTD) bao gồm các phòng/ bộ phận: Bộ phận
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách tín dụng, Phòng Tái thẩm định phía Bắc, Phòng tái thẩm định phía
Nam, Phòng quản lý tài sản đảm bảo, Phòng giám sát tín dụng, Phòng xử lý

nợ. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc khối QLTD. Nhân viên từng bộ
phận chịu sự trực tiếp của lãnh đạo bộ phận.
2.2. Cơ chế báo cáo
Hàng tháng vào tuần đầu của tháng tổ chức họp toàn Khối QLTD. Các
trưởng phòng/ Giám đốc Chính sách tín dụng, Tái thẩm định, Giám sát tín
dụng, Quản lý tài sản đảm bảo, Xử lý nợ, báo cáo với Giám đốc khối các vấn
đề sau:
 Các công việc thực hiện trong tháng, các vấn đề vướng mắc.
 Các công việc không thực hiện được theo đúng kế hoạch, lý do, giải
pháp để hoàn thành.
 Kế hoạch thực hiện công việc tháng tiếp theo.
 Các kiến nghị, đề xuất, các vướng mắc cần xử lý của cấp trên.
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ phê duyệt tín dụng
3. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế VIBank
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng VIBank trong những năm
gần đây không ngừng tăng cao cụ thể như sau:
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
Uỷ ban tín dụng
Tổng giám đốc
Giám đốc khối quản lý tín
dụng
Phó giám đốc khối quản lý tín
dụng- Thành phố Hồ Chí Minh
Phê duyệt tín dụng
phía Bắc
Phê duyệt tín dụng
phía Nam

Phòng
Tái
thẩm
định 1
Phòng
Tái
thẩm
định 2
Phòng
Tái
thẩm
định 3
Phòng
Tái
thẩm
định 4
Chi nhánh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. Tình hình sử dụng vốn: (đơn vị tỷ đồng)
Sử dụng vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008
Cho vay ngắn hạn 3.571 6.079 12.053 13.621
Các khoản cho vay trung

và dài hạn
1.708 3.111 5.058 6.345
Các khoản cho vay khác 0,334 0.965 0.987
Tổng 5.279 9.190 17.112 19.967
3.2. Tình hình dư nợ theo thời gian (đơn vị tỷ đồng)
Năm 2006 2007 2008
Nợ ngắn hạn 5.885 10.025 10.795
Nợ trung hạn 2.279 4.084 4.335
Nợ dài hạn 973 2.635 4.644
Tổng 9.137 16.744 19.774
Hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởng cao trong nưm 2006,2007,2007.
Dự nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đạt 9.111 tỷ đồng, tăng 73% so với
đầu năm. Trong đó tín dụng gnắn hạn đạt 6.079 tỷ đồng, chiếm 67% tổng dư
nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt 3.111 tỷ đồng, chiếm 33% tổng dư nợ .
Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 2.513 tỷ đồng quy đổi, chiếm 27% tổng dư
nợ và bằng đồng Việt Nam đạt 6.677 tỷ đồng, chiếm 73% tổng dư nợ.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tiếp tục tăng cao và duy trì trong năm 2007.
Tổng dư nợ đạt 16.611 tỷ đồng vượt 19,6% so với kế hoạch tặng 96,7% so
với cuối năm 2006, tăng gấp hơn 2 lần tốc độ tăng trưởng toàn ngành. Trong
đó, dư nợ các tổ chức dụng kinh tế đạt 11.993 tỷ đồng (chiếm 72,2% trên tổng
dư nợ ) và dư nợ của cá nhân là 4.618 tỷ đồng (chiếm 27,8% trên tổng dư nợ).
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở khách hàng có quan hệ tín dụng lên đến hơn 16.000 khách hàng, tăng
hơn 60% so với cuối năm 2006.
Chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát tốt với quy trình kiểm soát
ngày càng chặt chẽ hơn. Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tỷ lệ nợ
xấu của Ngân hàng Quốc tế lại giảm (1,21%, giảm 0,24% so với cuối năm
2006) trong khi Quy định sửa đổi, bổ sung về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng lại chặt chẽ hơn về phân loại nợ so với năm 2006.
3.3.Tình hình dư nợ toàn hàng
Năm 2008 dư nợ toàn hàng đạt 19.774 tỷ đồng tăng 2.530 tỷ đồng tương
đương với tăng 14,7% so với dư nợ năm 2007. Trong đó nợ trong hạn là
18.801 tỷ đồng, tăng 11,15% so với năm 2007.
Nợ quá hạn dưới 10 ngày là 1.744 tỷ đồng, chiếm 8,9% tổng dư nợ. Tuy
nhiên khoản nợ này biến động thường xuyên, chủ yếu là do khách hàng chậm
trả lãi phí hoặc tiền về chậm, chưa thể hiện rủi ro.
Nợ quá hạn nhóm 2-5 (trên 10 ngày) năm 2008 là 761 tỷ đồng tương
đương 3,89% tổng dư nợ toàn hàng, tăng 432 tỷ đồng, tương đương 131% so
với nợ quá hạn nhóm 2-5 năm 2007, trong đó chủ yếu là do tăng nợ quá hạn
nhóm 2 (quá hạn từ 10-30 ngày-500 tỷ đồng ), nợ xấu nhóm từ nhóm 3-5 vẫn
duy trì ở mức độ thấp (0,96% tổng dư nợ) giảm 9,6% so với năm 2007 và
0,64% so với kế hoạch năm 2008
SV: Đào Thị Hải Vân Lớp: KTPT47B - QN
24

×