Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.84 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
------

 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển vừa mới vượt qua ngưỡng nghèo,
trong những năm gần đây chúng ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao.
Yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực hiện loại hình
cho vay để từ đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Cho vau tiêu dùng
được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần
thiết cho bản thân, CVTD có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó góp
phần làm tăng khả năng kích cầu, đối với Ngân hàng thì CVTD đã tạo ra
nguồn thu nhập cao. Trong cuộc sống ngày nay tín dụng tiêu dùng phục vụ
hầu như tất cả các nhu cầu của các bạn trẻ vừa mới ra trường như là cho vay
để mua nhà, cho vay để mua sắm các trang thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta
phải có thu nhập ổn định để có thể thanh toán các khoản nợ này.
Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ ở các
nước phát triển và nó đã trở thành một nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
trong khi đó thì loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam trong
những năm gần đây khi cùng với sự phát triển của kinh tế do vậy chúng ta đặt
ra là làm sao để loại hình này có thể phát triển một cách mạnh mẽ nâng cao
mức sống của người dân do đó với kiến thức được học tại trường cùng với sự
học hỏi tại chi nhánh ngân hàng BIDV tỉnh Bình Định đã giúp cho em chọn
đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Bình Định” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.

 Mục đích của báo cáo thực tập tốt nghiệp: Mục đích nghiên cứu của báo
cáo thực tập là đánh giá kết quả CVTD, rút ra nguyên nhân hạn chế, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định.
-1-




 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhán Bình Định

 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm 2011 – 2013 tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định

 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích.

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp được kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay riêu dùng tại chi nhánh Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo ThS. Đặng Thị
Thơi, các thầy cô giáo trong Khoa TCNH & QTKD trường đại học Quy
Nhơn và anh chị, cô chú cán bộ tại Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì thời gian nghiên cứu, thực hiện báo cáo còn ngắn, với sự khó khăn
của một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng còn chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc phân tích, lượng kiến thức còn hạn hẹp với những hạn chế
nhất định về lý luận và thực tiễn, nên việc tiếp cận với công tác tổng hợp còn
gặp nhiều khó khăn, nên báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và bổ
sung của quý thầy cô để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 02 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Sodavanh Chanthongsy
-2-


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng
Nhắc đến NHTM thì không thể không nhắc đến hoạt động cho vay. Đặc
biệt, đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem lại
chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, cho vay
được xem là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể
khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản)
với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng.[8,tr12]
Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho
thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng
thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và
cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn
liền với nhiều rủi ro.
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ
của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan
hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền
sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong

hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích
tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia
đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho
việc đi du học …[2,tr78]
1.1.2. Đặt điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
-3-


Cho vay tiêu dùng là một trong số các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại, như chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại hình này có
những đặc điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa trên nghiên cứu
thực nghiệm tại ngân hàng chúng ta có thể thấy nó có những đặc điểm sau:
1.1.2.1. Về thời hạn cho vay
Về thời hạn cho vay tiêu dùng chia làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn; cho
vay trung và dài hạn. Nhưng thường là cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn do
món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao.
1.1.2.2. Về đối tượng cho vay
Các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp là những khách hàng của
loại hình cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn của những người này tùy thuộc
vào tình hình thu nhập, tài chính của họ.
1.1.2.3. Về quy mô khoản vay
Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “Quy mô các khoản
vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu
dùng nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư với
các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản
tiền tích luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu
dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với
mọi tầng lớp dân cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ
nhưng do số lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các

ngân hàng thường khá lớn.
1.1.2.4. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay
Về nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng; Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận; Cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả
Về điều kiện cho vay:
 Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam

-4-


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có đối với cho vay ngắn hạn tối thiểu là 10%
trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn khách hàng phải
có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Kinh doanh có hiệu quả: Có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án
khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách
hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân
hàng.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNN Việt
Nam.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam.
 Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài.


- Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.[10,điều 7]
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

-5-


Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của
ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những
người đã tạo ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ
lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng
quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng
hộ.
1.1.3.1. Đối với bản thân NHTM
CVTD tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây nó mới
được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này
còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế mà phủ
nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò ấy
được khái quát như sau: CVTD tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, nhờ đó góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao
thu nhập và phân tán được rủi ro.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự
quan trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh

giữa các NH so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về tổng quy
mô thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn ), nhưng thực tế do quy mô
của mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn
nên NH có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi suất CVTD
thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn.
CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các NH có thể thông qua
các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các KH đến
với các dịch vụ khác của NH. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu dùng tuy
là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai
thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được một số lượng

-6-


vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là KH tiềm năng lớn của NH, để phát triển bền
vững thì các NH cần phải dựa vào nhóm đối tượng này.
1.1.3.2. Đối với khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng: CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng.
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên
nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các
nhu cầu đó. Nhờ CVTD, họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng
hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ
các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi vay có thể mua sắm
các hàng hoá, nhất là các bất động sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của
chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt, trong các
trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục...,vai trò CVTD lại
càng to lớn và rõ nét.
- Đối với nhà sản xuất: CVTD bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu
dùng có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và
lưu thông hàng hoá, nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng
vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy
CVTD góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các
cơ sở sản xuất.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn,
tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của
người dân tăng lên. Dịch vụ này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất các nhu cầu
của người tiêu dùng, do đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất
cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, TDTD không chỉ có vai trò quan trọng
đối với các chủ thể như người tiêu dùng, ngân hàng thương mại, nhà sản xuất

-7-


mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu
dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được
thực hiện theo quy trình như các khoản cho vay của Ngân hàng
Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp khoản cho vay
Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín
dụng có kinh nghiệm có khả năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác và
hợp lí nhằm không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi lớn
nhất cho ngân hàng.
Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin

- Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà xưởng
của khách hàng để kiểm tra về tính chính xác cũng như là giá trị ngầm của
khách hàng qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh.
- Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với
ngân hàng cũng như đã từng làm việc với khách hàng để có được những
thông tin quan trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời
gian ngắn không phải là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương pháp
sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian cũng như là để giải ngân sớm
cho khách hàng
- Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bảng báo cáo
mà khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi
cho ngân hàng các bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo ngân
quỹ.
Phân tích và đánh giá khả năng cho vay.
Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân
hàng được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đối với doanh nghiệp thì ngân
-8-


hàng xem tài sản qua bảng cân đối kế toán còn đối với cá nhân thì ngân hàng
dựa trên tình hình về lương hàng tháng và các khoản thu nhập khác. Các
thông tin trên sẽ quyết định khả năng giải ngân của ngân hàng vì ngân hàng
đã có thể quản lí được tài sản đảm bảo.
Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản
phải thu. Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để chi trả các
khoản phát sinh.
Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ có giá, giúp cho doanh
nghiệp có tiền mặt khi cần.
Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn trong
kho chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến lược dài

hạn của doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng ứ đọng không
bán ra được do kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. Ngân hàng
cần đánh giá lại giá trị của lượng hàng tồn kho để có các biện pháp đánh giá
tài sản hợp lí..
Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng
Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách hàng
về nội dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng
Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có:
Khách hàng: họ và tên, địa chỉ.
Mục đích sử dụng: khách hàng chỉ rõ vay khoản tiền này với mục đích
sử dụng là gì.
Số lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu,
bằng loại tiền nào.
Lãi suất: Hợp đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với khách
hàng.
Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể giữa khách
hàng với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ chấp nhận giải ngân toàn bộ
-9-


số tiền mà khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách hàng nhận món
vay đầu tiên tới khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn
Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và tới
lúc ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu, và
đồng thời ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay của
khách hàng. Khi có một vấn đề nào đó thì ngân hàng có thể yêu cầu trực tiếp
khách hàng hoàn trả ngay vốn vay để đảm bảo cho khoản mà ngân hàng cho
vay.

Bước 4: Thu nợ món vay
Quan hệ tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu có
vấn đề gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong việc
thanh toán thì ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài sản
đảm bảo … nếu mà khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một hợp
đồng tín dụng khác
Đến đây là đã kết thúc một hợp đồng tín dụng trong ngân hàng thương
mại
Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ cụ thể, và phải thực hiện theo trình
tự các bước và nhiệm vụ cụ thể.
- Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng,
ngày nay trên thế giới thì các ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống chấm điểm
tín dụng để có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với từng cá
nhân đến vay vốn tại ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là phương
pháp mà ngân hàng lượng hóa rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn đề thông
qua hệ thống thang điểm. tại các ngân hàng thì hệ thống chấm điểm khác
nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các loại khách hàng cũng có
những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ vô cùng quan trọng giúp
cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo nên tính khách
quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
-10-


Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ tín dụng. đối
với mỗi ngân hàng khách nhau sẽ có những thang điểm khách nhau, mỗi
thang điểm sẽ có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng, tiếp đến là
quyết định cấp tín dụng bao nhiêu: từ chối hay là đồng ý, các giá cả về khoản
vay như là thời hạn và lãi suất cho vay, xác định các tài khoản đảm bảo mà
khách hàng có thể có. Mặt khác hệ thống chấm điểm này cũng đánh giá khả
năng thực tại của khách hàng.

Với hệ thống chấm điểm như vậy ngân hàng muốn xây dựng một
khung cụ thể cho từng khoản vay, hệ thống chấm điểm càng chi tiết thì cán bộ
tín dụng làm việc cảm thấy thoải mái và không bị áp lực đối với công việc do
vậy mà thẩm định một dự án sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. để ngày càng
hoàn thiện quy trình chấm điểm thì các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ
đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng, kể cả các khách hàng không bị từ chối do số
điểm không vượt quá yêu cầu của ngân hàng.
- Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng
Hệ thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng, hệ
thống này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các
hợp đồng tín dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ là giảm chi
phí cho ngân hàng và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn cho trước
nên đối với những cán bộ chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng có thể
chấm điểm cho một hợp đồng tín dụng, mặt khác hệ thống tính điểm này sẽ
làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một hợp đồng tín dụng, và những quan
điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm điểm này nên việc cho vay là
hết sức khách quan.
- Nhược điểm của phương pháp chấm điểm
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng
tồn tại những mặt hạn chế đó là ngân hàng có thể mất đi những khách hàng
tốt mà hệ thống tính điểm không có chuẩn về mặt đó, hay là những phương án
rất khả thi
-11-


Mặt khác thì hệ thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn của
quá khứ, từ những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín dụng
trong tương lai sẽ không được ngân hàng cập nhật. Để hạn chế các nhược
điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem xét, kiểm tra lại hệ
thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức, các đối

tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên để có thể
thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống chấm điểm của
ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới khách
hàng của ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi ro mà ngân hàng sẽ
phải đối diện trong tương lai khi mà những khách hàng tốt lần lượt bị ngân
hàng từ chối.
1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại sau đây:
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản sản cố
định, cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên. Cho vay trung hạn là loại cho vay cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay
Trong việc xét duyệt cho vay, yếu tố quan trọng nhất đối với người đi
vay là nguồn trả nợ. Chính vì thế, việc phân loại khách hàng theo công việc

-12-


và thu nhập sẽ khiến ngân hàng dễ dàng hơn trong việc sàng lọc các đối tượng
cho vay.
 Phân loại các khách hàng cá nhân theo mức thu nhập



Những cá nhân có mức thu nhập thấp: Nhu cầu vay của nhóm người này
thường rất hạn chế do nguồn thu nhập thường không đủ để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng đa dạng của họ. Tuy nhiên, những người này cũng có các mong
muốn chi tiêu không khác mấy so với những người có mức thu nhập cao. Vì
vậy nếu có biện pháp phù hợp cũng có thể hình thành được các món hợp lí
đến nhóm đối tượng này.



Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiền của nhóm này có xu
hướng tăng trưởng càng mạnh. Việc chạy theo những chi tiêu có tính chất phô
trương dẫn đến quá khả năng thu nhập, hoặc mong muốn chi tiêu ngay lập tức
các nguồn tài chính trong tương lai là những nguyên nhân làm nảy sinh nhu
cầu về CVTD của nhóm người này.



Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới CVTD với
tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm vào khả năng thanh
toán, đặt biệt khi tiền của họ đã bị trói chặt vào những khoản đầu tư dài hạn.
Mặc dù sự vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản mà họ sở hữu, song họ lại thường đụng chạm đến
những món tiền lớn và đó chính là lý do mà các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan
tâm đến nhóm khách hàng đi vay này.

 Phân loại khách hàng theo tình trạng công việc hay lao động.

Thông thường nhau cầu vay của các cá nhân khác nhau phụ thuộc

vào tình hình tài chính của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào công
tác hay lao động của các cá nhân. Từ khía cạnh này, ta có thể xếp lloaij khách
hàng theo các nhóm tình trạng công tác hay lao động khác nhau, cụ thể là:


Những người làm công ăn lương.



Những người có công việc kinh doanh.

-13-




Những người hành nghề chuyên nghiệp: bác sĩ, chuyên gia tư vấn, kiến trúc
sư, ca sĩ…



Những người lao động tự do.
Các nhóm khác nhau, mức thu nhập cũng như sự ổn địnhvề thu
nhập cũng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng, quyết định nguồn hoàn trả và lãi chủ yếu của các cá
nhân.
1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Nếu căn cứ vào “Mục đích vay vốn” thì CVTD được chia làm hai
loại là:CVTD cư trú và CVTD phi cư trú.
CVTD cư trú :

Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,
cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những
món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản
tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho
vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố
quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay
nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà
ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có
giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những
thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
CVTD phi cư trú:
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc
điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ
ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản
cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định
cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến
giá trị tài sản đảm bảo.
-14-


1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Đây là hình thức cho vay ,trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính
ngân hàng .CVTD trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng

(1)
(2)
(4)
(5)
(3)

Trong đó:
(1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau
(2). Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua
hàng hoá của mình.
(3).Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4).Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(5). Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.
Hình thức cho vay tín dụng trực tiếp tồn tại cả ưu điểm và nhược
điểm.
* Ưu điểm:
+ Hình thức này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân
hàng và khách hàng, quyết định có vay hay không hoàn toàn do ngân hàng
quyết định ,ngoài ra ,ngân hàng có thể sử dụng triệt để trìng độ kiến thức
,kinh nghiệm của CVTD để tìm kiếm các khoản cho vay có chất lượng.
+ Khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng ,có nhiều khả năng
khách hàng sẽ sử dụng thêm các dịch vụ khác cuả ngân hàng như: dịch vụ

-15-


chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm…Và như vậy ,quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng được mở rộng.
*Nhược điểm:
Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu ngân hàng không có quan hệ tốt với

công ty bán lẻ. Trong thực tế có nhiều trường hợp đã có sự câu kết giữa người
tiêu dùng và công ty bán lẻ nhằm tăng giá trị của tài sản mua sắm. Giá trị giả
này lớn hơn giá trị thực của tài sản mua sắm nên số tiền còn thiếu mà ngân
hàng thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn. Do đó, nếu có rủi ro, người
người tiêu dùng không trả nợ được cho ngân hàng,trong nhiều trường hợp
Ngân hàng phải phát mãi tài sản này, khi đó giá trị mà ngân hàng thu được
nhỏ hơn giá trị mà ngân hàng đã bỏ ra lúc đầu.
b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát
sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Giữa ngân hàng và công ty bán lẻ sẽ ký kết một Hợp đồng mua bán
nợ, trong đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại sản phẩm được bán chịu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
(6)
(2)
(3)

Trong đó:
(1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.
(2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán
chịu
-16-



(3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
(5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng .
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
*Tài trợ truy đòi toàn bộ :
Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà
người tiêu dùng đã mua chịu ,công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân
hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán
được cho ngân hàng. Với phương thức này, các công ty bán lẻ buộc phải quan
tâm đến chất lượng các khoản bán chịu , còn các ngân hàng có ít rủi ro hơn.
*Tài trợ truy đòi hạn chế:
Theo phương thức này ,trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các
khoản nợ của khách hàng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một
chừng mực nhất định ,phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Công
ty bán lẻ và ngân hàng trong Hợp đồng mua bán nợ.
* Tài trợ miễn truy đòi:
Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng
,Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu người tiêu dùng có
thanh toán nợ cho ngân hàng hay không ? Với ngân hàng ,phương thức này
chứa nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được ngân hàng tính cao hơn
so với các phương thức trên và những khoản nợ được mua cũng được ngân
hàng lựa chọn rất kỹ.Ngoài ra, chỉ có những có những công ty bán lẻ rất có uy
tín với ngân hàng mới được áp dụng phương thức này.
* Tài trợ có mua lại.
Theo phương thức này, khi thực hiện CVTD gián tiếp với hình thức
“Tài trợ miễn truy đòi” hoặc “ Tầi trợ truy đòi hạn chế” ,nếu rủi ro xảy ra,

người tiêu dùng không thanh toán được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng buộc
-17-


phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận
trước thì ngân hàng có thể bán lại cho chính Công ty bán lẻ phần nợ mình
chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng
trong một thời gian .Phương thức này phù hợp với các công ty bán lẻ mạnh về
tài chính và có trách nhiệm .Với phương thức này, Công ty bán lẻ ít có rủi ro
hơn so với phương thức “Tài trợ truy đòi hoàn toàn”.
So với phương thức CVTD trực tiếp thì CVTD gián tiếp có những ưu
điểm và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được với một
lượng khách hàng khá đông đảo, khắc phục được tâm lý e ngại của họ khi tìm
đến với ngân hàng. Điều đó, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong việc
cấp tín dụng vì ngân hàng chỉ phải ký hợp đồng với chính công ty bán lẻ mà
thôi. Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Bởi,
khi mà ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ hoặc hợp đồng ký với
công ty bán lẻ có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi), thì khi người
tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có quyền truy đòi công
ty bán lẻ về khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng). Mặt
khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc thì công ty bán lẻ cũng phải cân nhắc
trước quyết định có bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng hay không (gián
tiếp giúp ngân hàng thẩm định khách hàng).
*Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức này cũng bộc lộ những
nhược điểm sau:
Đó là, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được nhà
cung cấp bán chịu hàng hoá, do đó mà không thể nắm được tình hình thực tế

của khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng phải đối mặt với tình
trạng công ty bán lẻ chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem xét kỹ
lưỡng về khách hàng khi thẩm định. Mặt khác, ngân hàng còn phải chịu rủi ro
-18-


khi người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho ngân hàng, trong khi
hợp đồng giữa ngân hàng và công ty bán lẻ lại không có điều khoản được truy
đòi mặc dù đây chỉ là hi hữu. Bởi, chỉ những nhà cung cấp thật sự tin cậy thì
ngân hàng mới ký hợp đồng kiểu này, và những khoản nợ được mua theo điều
kiện này cũng được lựa chọn rất kỹ càng.
1.2.2.5. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Khi căn cứ vào đồng tiền cho vay thì CVTD gồm đồng tiền nội tệ và
đồng tiền ngoại tệ. Nhưng khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối và hoạt động cho vay.
[10,điều 3]
1.2.2.6. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Nếu căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay thì CVTD được phân làm
3 loại: Cho vay cầm đồ; Cho vay thế chấp lương; Và cho vay có đảm bảo tài
sản hình thành từ vốn vay.
*Cho vay cầm cố:
Là hình thức cho vay, trong đó, ngân hàng cho khách hàng vay để
nhằm mục đích tiêu dùng nhưng ngân hàng sẽ giữ tài sản của khách hàng để
đảm bảo các nghĩa vụ của khách hàng. Danh mục các loại tài sản và điều kiện
các loại tài sản được cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên cơ sở
qui định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng .
* Cho vay thế chấp lương:
Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ổn định, ngoài các khoản chi tiêu thường xuyên hàng

tháng thì còn một phần tích luỹ để trả nợ vay. Số tiền ngân hàng cho khách
hàng vay được xác định dựa trên nhu cầu muốn vay & thu nhập thường xuyên
của khách hàng. Do đó, khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần thu thập đủ
thông tin về các thu nhập khác nhau cũng như các khoản chi tiêu khác thường
xuyên của khách hàng.
-19-


* Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Dựa vào khả năng
tài chính và trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản cần mua sắm ngân hàng sẽ
quyết định mức cho vay thích hợp, thông thường mức cho vay tối đa của ngân
hàng là khoảng 70%-80% giá trị tài sản cần mua.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Những nhân tố từ phía khách hàng
Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KH: Khi người tiêu dùng có nhu cầu
lớn về vốn tiêu dùng thì sẽ thúc đẩy NH nâng cao chất lượng và đẩy mạnh
hoạt động CVTD, qua đó, thu hút đông đảo hơn lượng KH đến với NH. Vì
thế, cầu về vốn tiêu dùng của KH là nhân tố khách quan tác động tới việc đẩy
mạnh hoạt động CVTD của NH.
Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện thông qua các nhân tố
như thu nhập của KH, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức… của KH. Thu nhập
của KH vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết
định đến việc có cho vay hay không của NH.
Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của khách hàng: có nghĩa là
liệu KH có đáp ứng được các điều kiện quy định của NH hay không. Các điều
kiện như là TSBĐ cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng
hợp pháp tài sản…

1.3.1.2. Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động CVTD nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động CVTD hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế bao gồm : Trình độ phát triển
kinh tế ;Thu nhập bình quân trên đầu người; Tỷ lệ xuất-nhập khẩu; Tỷ lệ lạm
phát…
-20-


Chúng ta đã biết, nhu cầu CVTD hàng hoá ,dịch vụ của dân cư phụ
thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai
đoạn phát triển, hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của
dân cư ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào
thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ.Vì vậy,
hoạt động CVTD của ngân hàng trong giai đoạn này sẽ tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu
sẽ giảm, do lúc này người dân có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy
CVTD trong thời kỳ này sẽ giảm.
b. Môi trường pháp lý
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của
mình, việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân của họ,
song phải trong khuôn khổ mà pháp luật của quốc gia đó cho phép.Vì vậy, các
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng cũng nằm
trong phạm vi khuôn khổ của pháp luật, nó cũng phải tuân theo những qui
định của Nhà nước, luật các tổ chức ín dụng, luật dân sự và các qui định khác.
nếu những qui định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp
thời và còn nhiều kẽ hở thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho NHTM.
Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật qui định rõ ràng, đầy đủ, đồng
bộ và kịp thời thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự

phát triển của hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh giữa
các NHTM và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại,
tố cáo khi có các tranh chấp xảy ra khi ngân hàng thực hiện các hoạt động của
mình.
c. Môi trường văn hoá- xã hội
Nhân tố này gồm có: Tập quán; Trình độ dân trí; Lối sống; Thói
quen… nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của khách hàng. Và do vậy, nó
cũng ảnh hưởng đến hoạt đông CVTD và các hoạt động khác của Ngân hàng.
Chẳng hạn, nếu một ngân hàng có áp dụng dịch vụ CVTD trong khu vực có
-21-


trình độ dân trí thấp, kiến thức về ngân hàng hầu như không có; nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng không cao thì dịch vụ CVTD và các hoạt động khác của ngân
hàng rất chậm phát triển. Nhưng cũng chính ngân hàng này nếu được xây
dựng trong khu vực có trình độ dân trí cao, thu nhập đầu người của dân cư
lớn, nhu cầu mua sắm - chi tiêu lớn, họ hiểu và sử dụng thường xuyên các
dịch vụ của ngân hàng thì không chỉ dịch vụ CVTD mà cả các dịch vụ khác
của ngân hàng cũng sẽ phát triển.
1.3.1.3. Chủ trương chính sách của Nhà nước
Đây là những chính sách mang tầm vĩ mô và thường có thời gian thực
hiện tương đối dài .Các chính sách này cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến
CVTD .Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế và tăng thu
hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư ( Sự giản đơn
về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…)…Tất cả những điều này sẽ tạo điều kiện
cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế -xã hội;GDP sẽ tăng ; Tỷ lệ
thất ngiệp giảm; Mức thu nhập của người lao động tăng, qua đó làm tăng nhu
cầu tiêu dùng. Cùng với nó là các chính sách về Thuế thu nhập; Thuế về hàng
hoá, dịch vụ; các chương trình ưu đãi hỗ trợ phát triển, xoá đói ,giảm nghèo;
Phát triển kinh tế vùng sâu ,vùng xa, hải đảo…Những yếu tố như thế đều có

tác động về trước mắt và lâu dài đến cầu tiêu dùng của người dân.Do đó, nó
ảnh hưởng mạnh mẽ đến dịch vụ CVTD của các NHTM .
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Việc mở rộng hoạt động CVTD không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố
khách quan mà nó còn chịu tác động bởi các nhân tố chủ quan. Những nhân
tố này xuất phát từ chính bản thân của ngân hàng nên ngân hàng có thể chi
phối được.
1.3.2.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm : Các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
khách hàng; Kỳ hạn của khoản tín dụng; Mức lãi suất cho vay; Mức lệ phí;
Hướng giải quyết những khoản nợ khó đòi …
-22-


Nếu tất cả những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công
trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng. Ngược
lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thì sẽ hạn chế hoạt động
tín dụng, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các ngân hàng.
1.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các qui định của
ngân hàng trong việc cấp tín dụng ,gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ
tín dụng. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hoàn thiện và hiệu quả có ý
nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó
còn gây được cảm tình với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách
hàng hơn.
1.3.2.3. Về thông tin tín dụng
Có thể nói, hoạt động chính của ngân hàng là đi vay và cho vay. Trong
đó, hoạt động cho vay phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng đối với khách

hàng. Do vậy, để hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng được mở
rộng với chất lượng cao, hiệu quả lớn thì ngân hàng phải nắm bắt được thông
tin một cách kịp thời và chính xác về khách hàng vay vốn.Gồm có:
+ Các thông tin tài chính của khách hàng: Khả năng về tài chính của
khách hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng…
+ Các thông tin phi tài chính của khách hàng: Tư cách, uy tín, các mối
quan hệ xã hội…
+ Các thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng
phát triển và khả năng cạnh tranh của các NHTM khác .
1.3.2.4. Về chất lượng nhân sự và công tác kiểm soát nội bộ
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung, còn nói đến hoạt động NH thì nó lại càng quan trọng. Vì
cán bộ công nhân viên của NH là bộ mặt, hình ảnh của NH đối với KH. Hơn
-23-


nữa nghiệp vụ của NH càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giúp NH ngăn ngừa tối đa những sai phạm có thể xảy ra để đem
lại một khoản tín dụng có chất lượng.
Công tác kiểm soát nội bộ là công tác mà NH cũng cần tiến hành
thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của
mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm
tốt công tác này, NH cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp
vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm chỉnh. Có
như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy định nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng. Đồng thời, việc ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị
tiên tiến, phù hợp với phạm vi và qui mô hoạt động để phục vụ chính xác,
nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp ngân hàng có khả năng
cạnh tranh và thực hiện việc mở rộng các hoạt động của ngân hàng, trong đó

có hoạt động CVTD.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH
2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh
Bình Định
-24-


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định

 Giới thiệu chung về Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương tỉnh
Bình Định


Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Bình Định.



Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint
Stock


Commercial

Bank

for

Investment and Development of
Vietnam-Branch Binh Dinh.


Tên viết tắt : BIDV Bình Định.



Địa chỉ: 72 Lê Duẩn - Quy Nhơn Bình Định.



Điện thoại: (056)3520002



Fax: (056)3520055

• Swift: BIDVVNVX580


Website: www.bidv.com.vn
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Bình


Định, địa điểm 72 Lê Duẩn thành phố Quy Nhơn. BIDV Bình Định là một
trong những Chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV Việt Nam, quá trình
hình thành và phát triển của Chi nhánh Bình Định gắn liền với sự đổi mới
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã mang lại những hiệu quả kinh tế
-25-


×