Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

THANH TOÁN QUÓC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.73 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần một
thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Công thơng Việt nam
1.1 hoạt độngthanh toán quốc tế tại NHCt Việt nam
Ngân hàng Công thơng Việt nam là một trong bốn Ngân hàng thơng mại
nhà nớc lớn nhất ở Việt nam, đợc thành lập từ tháng 1/7/1988. Mạng lới hoạt
động của NHCT Việt nam rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc gồm 1 trụ
sở chính tại Hà nội, 2 Sở giao dịch (tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh), 115
chi nhánh (72 chi nhánh cấp 1 và 43 chi nhánh cấp 2) và hơn 600 phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm đợc đặt tại các trung tâm kinh tế và khu công thơng nghiệp.
NHCT Việt nam đợc phép thực hiện hoạt động thanh tóan quốc tế từ
năm 1991. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công thơng Việt nam
đợc tổ chức theo mô hình quản lý vốn tập trung. Trụ sở chính NHCT Việt nam
thực hiện việc quản lý và thanh toán vốn ngoại tệ tập trung toàn hệ thống.
Thông qua tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ đợc mở cho từng chi nhánh, trụ
sở chính NHCT Việt nam điều chuyển vốn cho các chi nhánh đáp ứng nhu cầu
kinh doanh. Trụ sở chính NHCT Việt nam là đầu mối tập trung các giao dịch
thanh toán quốc tế giữa các chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt nam và với
các Tổ chức tài chính khác trong và ngoài nớc.
Các chi nhánh đợc phép thực hiện thanh toán quốc tế đợc chia thành chi
nhánh loại 1 và chi nhánh loại 2 căn cứ vào khả năng xử lý nghiệp vụ, trình độ
ngoại ngữ. Các chi nhánh loại 1 đợc phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
chuyển tiền, th tín dụng, nhờ thu bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế khác. Các chi nhánh loại 2 đợc phép thực hiện các nghiệp vụ trên song
không đợc trực tiếp kiểm tra và xử lý chứng từ trong thanh toán L/C xuất và
nhập khẩu mà việc này đợc thực hiện tại Trụ sở chính NHCT Việt nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Việt nam gồm có: chuyển tiền,
nhờ thu xuất nhập khẩu, thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ, chi trả


kiều hối, thanh tóan thẻ tín dụng quốc tế.
1. Chuyển tiền:
Chuyển tiền đi
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ phải gửi đến ngân hàng
bộ hồ sơ chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ. Đối với chuyển tiền phi mậu dịch phải
có các chứng từ theo đúng qui chế quản lý ngoại hối hiện hành. Thanh toán
viên các chi nhánh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, nếu phù hợp lập điện
MT103 (MT100) trong mạng nội bộ chuyển về Hội sở NHCT Việt nam. Phòng
chuyển tiền của Hội sở chính nhận điện, sau khi kiểm tra ký hiệu mât, kiểm tra
số d trên tài khoản điều chuyển vốn....sẽ chuyển tiếp điện cho ngân hàng nhận.
Chuyển tiền đến:
Hội sở NHCT Việt nam nhận lệnh thanh toán chuyển đến từ ngân hàng
nớc ngoài hoặc các NHTM khác trong nớc. Các lệnh thanh toán nhận đến đợc
trởng phòng thanh toán quốc tế hội sở chính hoặc ngời đợc uỷ quyền dùng
khoá bảo mật xác thực sau đó chuyển tiếp cho chi nhánh nhận qua mạng nội
bộ. Tại chi nhánh, các bức điện một lần nữa đợc kiểm tra ký hiệu mật, in ra và
hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho ngời hởng.
Doanh số hoạt động:
Chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hoạt động
chuyển tiền, trên 85% trớc năm 2001 và khoảng 70% thời gian gần đây. Phần
còn lại là các chuyển tiền phi mậu dịch nh chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền du
học,...
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảng 1: Tình hình hoạt động chuyển tiền
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh số chuyển tiền đi
Trong đó: - Chuyển tiền khác
- Thanh toán NK

155,03
155,03
200,98
200,98
348,94
348,94
481,12
8,30
472,82
520,80
15,00
505,80
Doanh số chuyển tiền đến
Trong đó: - Kiều hối
- Thanh toán XK
302,16
88,00
214,16
500,39
102,00
398,39
517,92
135,00
382,92
639,51
270,00
369,51
693,60
324,00
369,60

Tổng số
% tăng/giảm
457,19 701,37
53,41
866,86
23,60
1.120,63
29,27
1.214,40
8,37
(Nguồn: NHCT Việt nam)
Doanh số chuyển tiền chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 37%) trong tổng
doanh số thanh toán quốc tế. Là phơng thức thanh toán đơn giản, nhanh gọn
nên hoạt động chuyển tiền đợc NHCT Việt nam phát triển rất nhanh ngay từ
ngày đầu tiên thực hiện thanh toán quốc tế. Sau 7 năm hoạt động, đến năm
1999 doanh số chuyển tiền đi và đến đã đạt 457,19 triệu USD. Năm 2003
doanh số thanh toán là 1.214,40 triệu USD, gấp 2,7 lần năm 1999.
Doanh số chuyển tiền đi tăng nhanh, bình quân 35%/năm. Năm 2001-
2002, trong nhiều thời điểm căng thẳng về ngoại tệ NHCT Việt nam không đủ
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng mà phải u tiên
thanh toán LC nhập khẩu. Song doanh số chuyển tiền đi tăng qua các năm do
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng đã quen thuộc và tin tởng ở chất lợng dịch vụ của NHCT Việt nam.
Chuyển tiền cho mục đích học tập, chữa bệnh...cũng đã đợc NHCT Việt nam
triển khai từ cuối năm 2001. Số lợng học sinh Việt nam đi du học tự túc ngày
càng nhiều, hiện có khoảng 20.000 học sinh đang học tập tại các nớc và dự báo
sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới Tuy doanh số cha lớn song đây là một dịch
vụ tiềm năng góp phần đa dạng hoá dịch vụ, tăng nguồn thu phí cho ngân hàng
và thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo của Nhà nớc. Không chỉ thực

hiện dịch vụ chuyển tiền, NHCT đã đa ra sản phẩm trọn gói bao gồm cho vay
lãi suất u đãi và chuyển tiền du học thu đợc kết quả rất tốt, doanh số chuyển
tiền du học đạt gần 15 triệu USD, tăng 80% so với năm 2001 là kết quả đáng
khích lệ.
Doanh số chuyển tiền đến tăng là do sự tăng nhanh của chuyển tiền kiều
hối qua NHCT Việt nam. Đặc biệt năm 2002 do lợng kiều hối chuyển về nớc
tăng mạnh và do khách hàng đã tin tởng khi gửi tiền qua NHCT Việt nam nên
doanh số thanh toán gấp đôi so với năm 2001. Năm 2003 vẫn tiếp tục duy trì đ-
ợc tốc độ tăng khá, tăng 20% so với năm 2002. Để tạo thuận lợi cho việc
chuyển và nhận tiền của khách hàng đồng thời giảm thời gian và phí chuyển
tiền do đi qua các ngân hàng trung gian, NHCT Việt nam ký nhiều hợp đồng
chuyển tiền kiều hối với các ngân hàng lớn ở những nớc có lợng tiền kiều hối
chuyển về lớn tại Đức, Mỹ nh, Deustcher Bank, Chase Mahatan Bank. Khách
hàng lĩnh kiều hối có thể nhận ngoại tệ hoặc tiền đồng theo tỷ giá qui đổi của
NHCT Việt nam với mức phí hợp lý. NHCT Việt nam cũng đã triển khai dịch
vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union từ năm 2002. Dịch vụ này có mức
phí cao hơn nhng đáp ứng đợc nhu cầu chuyển và nhận tiền của một bộ phận
dân c với thời gian chuyển rất nhanh, chỉ từ 5 đến 10 phút cho một giao dịch.
Chuyển tiền thanh toán xuất khẩu tăng mạnh vào năm 2000 (tăng 86% so với
năm 1999) nhng giảm nhẹ từ 398,39 triệu USD năm 2000 còn 369,6 triệu USD
năm 2003. Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt nam khá dè dặt không
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn phơng thức thanh toán này khi xuất khẩu hàng hoá, nhất là với khách
hàng mới..
2. Thanh toán nhờ thu
* Qui trình nghiệp vụ:
Nhờ thu đến:
Tiếp nhận chứng từ:
Khi nhận chứng từ nhờ thu, TTV vào sổ theo dõi sau đó kiểm tra lệnh

nhờ thu. Lệnh nhờ thu phải đầy đủ các thông tin cần thiết về: Ngân hàng gửi
chứng từ, loại nhờ thu (D/P hay D/A) ngời uỷ thác nhờ thu, ngời trả tiền, số
tiền, chỉ dẫn thanh toán và thông báo thanh toán. Đồng thời thanh toán viên
kiểm tra, đối chiếu số lợng chứng từ nhận đợc với bảng kê của ngân hàng gửi
chứng từ. Dù ngân hàng nhận nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra nội dung
của bất kỳ chứng từ nào riêng vận đơn các Chi nhánh phải kiểm tra việc lập và
ký hậu vận đơn. Chi nhánh hoặc Hội sở chính chỉ ký hậu vận đơn với điều kiện
khách hàng nộp đủ số tiền thanh toán nhờ thu hoặc cam kết thanh toán nhờ thu.
Thông báo nhờ thu và xử lý chứng từ
Việc giao chứng từ cho khách hàng chỉ đợc thực hiện khi đã thoả mãn
đầy đủ các điều kiện qui định về giao chứng từ trong chỉ dẫn của lệnh nhờ thu.
Trong trờng hợp bộ chứng từ bị từ chối thanh toán, phaỉ lập ngay điện
thông báo lý do từ chối đồng thời phải giữ nguyên trạng chứng từ nh khi nhận
đợc để xử lý tiếp theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi chứng từ. Trong vòng 60 ngày
kể từ ngày thông báo từ chối, nếu chi nhánh không nhận đợc chỉ thị từ ngân
hàng gửi thì chi nhánh đợc phép gửi trả lại bộ chứng từ cho ngân hàng gửi
chứng từ và đòi các chi phí có liên quan.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thanh toán / Chấp nhận thanh toán
Ngay khi nhận đợc tiền thanh toán từ ngời trả tiền, sau khi trừ phí, chi
nhánh lập điện MT202 chuyển tiền theo chỉ dẫn của Ngân hàng gửi chứng từ.
Nhờ thu đi
Sau khi giao hàng, Ngời xuất khẩu lập chứng từ kèm giấy yêu cầu nhờ
thu mang trực tiếp tới chi nhánh để uỷ thác thu. căn cứ yêu cầu nhờ thu của
khách hàng thanh toán viên lập lệnh nhờ thu Lệnh nhờ thu đợc gửi kèm bộ
chứng từ đến ngân hàng nhận nhờ thu nớc ngoài theo phơng thức chuyển phát
nhanh: DHL, FEDEX...Với những chi nhánh cha có khả năng thực hiện nghiệp
vụ này sẽ gửi qua Hội sở chính. Nếu quá 15 ngày, chi nhánh không nhận đợc
thông tin từ ngân hàng nhờ thu nớc ngoài, chi nhánh phải lập điện tra soát tình

trạng bộ chứng từ. Chi nhánh sau khi nhận đợc thông tin từ Hội sở chính phải
thông báo ngay cho khách hàng về tình trạng bộ chứng từ.
* Doanh số hoạt động
Do có u điểm nhanh gọn về thủ tục và dịch vụ phí không cao nên một số
khách hàng lựa chọn phơng thức thanh toán nhờ thu qua NHCT Việt nam đối
với bạn hàng nớc ngoài đã tin cậy. Thanh toán quốc tế theo phơng thức nhờ thu
tại NHCT Việt nam chiếm khoảng 7% tổng doanh số hoạt động, ít hơn chuyển
tiền và thanh toán tín dụng chứng từ. So với năm 1999 doanh số nhờ thu đi
(thanh toán xuất khẩu)năm 2003 tăng 20,55 lần, doanh số nhờ thu đến (thanh
toán nhập khẩu) tăng 2,36 lần. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam giao dịch
qua NHCT Việt nam đã lựa chọn phơng thức thanh toán nhờ thu nhiều hơn
trong những năm gần đây đối với những hợp đồng có trị giá không lớn. Trong
phơng thức này, ngân hàng chỉ là trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền trên cơ sở
uỷ nhiệm từ ngời xuất khẩu mà không có trách nhiệm đảm bảo thanh toán. Để
phát triển phơng thức này, bên cạnh việc phục vụ nhanh chóng, chính xác, ngân
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng phải có các khách hàng hoạt động có uy tín, có bạn hàng nớc ngoài truyền
thống, tin tởng.
Doanh số thanh toán nhờ thu tăng đều qua các năm:
Biểu số 2: Tình hình thanh toán nhờ thu
Đợn vị: TriệuUSD
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Nhờ thu đi 5,48 18,76 63,15 101,60 112,60
Nhờ thu đến 57,52 86,45 104,47 133,74 135,75
3. Thanh toán tín dụng chứng từ
Thanh toán L/C nhập khẩu
Đây là hoạt động chiếm doanh số lớn nhất và mang lại nguồn thu phí lớn
nhất cho NHCT Việt nam.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin mở L/C:

Chi nhánh chỉ đợc tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho
khách hàng khi có đủ hạn mức trên tài khoản điều chuyển vốn với NHCT Việt
nam. Đối với các L/C ký quĩ dới 100% trị giá L/C đều phải qua tín dụng thẩm
định và đợc Giám đốc hoặc ngời đợc Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trớc khi
chuyển sang bộ phận thanh toán quốc tế thực hiện. Giám đốc chi nhánh chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc NHCT Việt nam về tính trung thực, hợp pháp,
hợp lệ của việc phát hành L/C và đảm bảo nguồn vốn thanh toán cho L/C mà
chi nhánh đã phát hành.
Hội sở chính chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung L/C theo thông lệ quốc
tế và chuyển tiếp L/C đến ngân hàng thông báo.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát hành L/C nhập khẩu
Tại các chi nhánh đợc phép mở L/C, trên cơ sở đơn xin mở L/C, thanh
toán viên tiến hành tạo điện L/C trên tập tin MT700.
Sửa đổi, tra soát, huỷ bỏ L/C
Khi có nhu cầu sửa đổi hay huỷ bỏ, khách hàng phải gửi đơn đề nghị tới
chi nhánh. Nếu L/C sửa đổi tăng tiền, khách hàng phải bổ sung ký quĩ và tài
sản thế chấp tơng ứng để đảm bảo khả năng thanh toán. Thanh toán viên kiểm
tra các điều khoản sửa đổi, nếu thấy hợp lý thì tiến hành nhập dữ liệu sửa đổi
trên tập tin MT707. Qui trình thực hiện sửa đổi L/C thực hiện nh khi phát hành
L/C. Bản sửa đổi là một bộ phận không thể tách rời của L/C. Các tra soát
liên quan đến L/C dùng điện MT799/MT999, các tra soát liên quan đến thanh
toán L/C dùng điện MT299 chuyển tiếp về Hội sở qua mạng nội bộ để chuyển
ra nớc ngoài.
Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán / chấp nhận thanh toán
Đối với các chi nhánh loại 1: Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận chứng từ từ bu điện, chi nhánh phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ.
Quá thời hạn trên, chi nhánh mất quyền khiếu nại về chứng từ. Nội dung kiểm
tra chứng từ bao gồm:Kiểm tra số lợng của từng loại chứng từ theo qui định.

Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với các điều kiện của L/C. Kiểm tra sự nhất
quán thể hiện trên bề mặt của chứng từ. Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với
UCP 500 của ICC (trờng hợp L/C quy định tuân thủ UCP 500 của ICC)
Sau khi kiểm tra thanh toán viên lập phiếu kiểm tra chứng từ, chuyển hồ
sơ L/C kèm bộ chứng từ và phiếu kiểm tra cho Trởng/Phó phòng thanh toán
quốc tế kiểm soát.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp chứng từ có sai sót phải thông báo ngay cho ngân hàng gửi
chứng từ bằng điện MT734/MT799 đồng thời liên hệ ngay với khách hàng để
chờ chấp nhận thanh toán.
Trờng hợp chứng từ không có sai sót hoặc có sai sót nhng ngời nhập
khẩu đã chấp nhận thanh toán chi nhánh lập điện MT202 để thanh toán (đối với
L/C trả ngay), MT799 để thông báo thanh toán (đối với L/C trả chậm) và giao
chứng từ cho khách hàng sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết.
Trờng hợp L/C đòi tiền bằng điện, các chi nhánh loại 2 không phải lập
điện thanh toán mà chờ báo Nợ của Hội sở chính.
Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu
Đóng hồ sơ nhập khẩu khi L/C nhập khẩu đợc huỷ bỏ, đã thanh toán hết
hoặc không còn giá trị thanh toán, từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả
lại ngân hàng gửi chứng từ. Những L/C không còn hiệu lực sẽ tự động đóng hồ
sơ sau 1 tháng kể từ ngày hết hiệu lực của L/C.
Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
Nhận, thông báo, xác nhận L/C
Khi chi nhánh nhận đợc L/C đã đợc xác thực từ Hội sở chính hoặc từ các
ngân hàng thơng mại khác trong nớc, chi nhánh tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của L/C, lập thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C cho khách hàng xuất
khẩu.
Thơng lợng, chiết khấu và gửi chứng từ đòi tiền
Đối với chi nhánh loại 1:

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngay khi nhận đợc bộ chứng từ của khách hàng gửi đến, chi nhánh phải
yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc L/C và các bản gốc của các sửa đổi có
liên quan đã đợc xác thực.
Các chi nhánh chỉ đợc thực hiện chiết khấu có bảo lu quyền truy đòi bộ
chứng từ xuất khẩu khi L/C và bộ chứng từ hoàn hảo, không có các yếu tố gây
bất lợi cho chi nhánh và phải có đơn xin chiết khấu cùng cam kết thực hiện
quyền truy đòi của ngân hàng đối với khách hàng trong trờng hợp không đòi đ-
ợc tiền của ngân hàng phát hành và chịu các khoản phí có liên quan.
Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận điện báo Có cùng sao kê xác nhận cho báo Có đó hoặc điện
chuyển tiền từ ngân hàng nớc ngoài, Hội sở chính ngân hàng Công thơng Việt
nam sẽ chuyển về cho chi nhánh qua mạng nội bộ (INCAS hoặc IBS).
Đối với chi nhánh loại 2:
Khi nhận đợc bộ chứng từ L/C xuất khẩu, chi nhánh tiến hành kiểm
tra về số lợng chứng từ theo bảng kê khách hàng cung cấp và tính hợp lệ của
chúng rồi trong vòng1 ngày kể từ ngày nhận chứng từ chi nhánh phải chuyển
ngay chứng từ về Hội sở chính NHCT Việt nam. Tại Hội sở chính việc kiểm tra
chứng từ đợc thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ.
Trình tự gửi chứng từ cùng th hoặc điện đòi tiền tơng tự nh trình tự thực hiện ở
chi nhánh loại 1 đã trình bày ở trên.
Sau khi nhận đợc báo Có từ ngân hàng nớc ngoài, Hội sở chính báo Có
cho chi nhánh sau khi đã thu một số phí, chi nhánh báo Có cho khách hàng.
Đóng hồ sơ bộ chứng từ L/C xuất khẩu
10

×