Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP BÌNH HÒA , XÃ BÍNH HÒA, GIAO THỦY NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.93 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Đặt vấn đề
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế của nớc ta hiện nay đang phát triển với tốc độ cao để tiến tới công
nghiệp hóa hiện đại hoá. Kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các
công ty, các doanh nghiệp càng trở nên mạnh mẽ. Thị trờng cạnh tranh tự do đã
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của các doanh nghiệp chính vì vậy
mọi hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn chặt với một thị trờng
nhất định.
Trong cơ chế thị trờng các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải lựa chọn
sản xuất cái gì? Sản xuấtcho ai? sản xuất nh thế nào và với chi phí là bao
nhiêu. Trên phơng châm đó, để quyết định đúng đắn thì phải dựa vào thông tin
của kế toán đem lại. Vì vậy kế toán có vị trí quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tính đến kết quả
cuối cùng là phải thu hồi đợc vốn đầu t và lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó doanh
nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý chi phí vì mỗi chi phí bỏ ra đều ảnh hởng
đến lợi nhuận thu đợc. Vì thế vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lí
doanh nghiệp là làm sao phải kiểm soát đợc chi phí, thực hiện mục tiêu là đạt đ-
ợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Mặt khác chi phí sản xuất là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng và đủ các chi phí
thực tế sẽ giúp cho các doanh nghiệp đánh giá đến kết quả sản xuất kinh doanh
của mình.
Một công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lí kinh tế mang lại hiệu quả đó
chính là hoạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán và phân tích giá
thành sản phẩm nói riêng. Công tác này có ý nghĩa hết sức quan trọng, là một
trong những yêu cầu thiết thực, là đối tợng đợc thờng xuyên theo dõi kiểm tra, là
một đơn vị sản xuất kinh doanh hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Hoà -Giao
Thuỷ Nam Định sử dụng kế toán nh một công cụ đắc lực để điều hành quản
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lí các hoạt động kinh tế và kiểm tra quá trình sử dụng vốn. Việc hạch toán và
phân tích các giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận cũng nh thực tiễn
cung cấp nhanh chóng thông tin cho ban quản lí hợp tác xã để kịp thời đề ra các
quyết định sản xuất phù hợp với tình hình biến động của thị trờng.
Từ những vấn đề nêu trên là một học sinh khoa kinh tế trên cơ sở lí luận đợc
học tập tại trờng và thực tế qua thời gian học tập tại hợp tác xã nông nghiệp
Bình Hoà em đã thấy đợc vai trò quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đối với công tác kế toán nói chung và hoạt động sản
xuất kinh doanh của hợp tác xã nói riêng. Đợc sự hớng dẫn của các bác, các chú,
các anh chị trong đơn vị đặc biệt là bộ phận kế toán và sự hớng dẫn của các
thầy cô trong khoa kinh tế - kế toán em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề
tài: Hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp
Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao Thuỷ Nam Định.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên em xin phép chỉ đi sâu
vào hạch toán chi phí và phân tích một số dịch vụ chủ yếu sau:
- Dịch vụ khuyến nông
- Dịch vụ thuỷ nông
- Dịch vụ thuỷ lợi nội đồng
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
- Dịch vụ thú y
- Dịch vụ cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm
1.2. Mục tiêu của đề tài
Hạch toán đúng, chính sách theo chế độ tài chính quy định hiện hành, chính xác
dợc giá trị của các dịch vụ. Phân tích đợc nguyên nhân dẫn đến kết quả đã đợc
của các dịch vụ trong hợp tác xã, nêu ra đợc các biện pháp nhằm thúc đẩy đợc
sự phát triển của các đơn vị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao
Thuỷ Nam Định

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ph¹m vi vÒ thêi gian: n«I dung bao c¸o s¸u th¸ng cuèi n¨m 2003 (vô mïa
2003).
Ph¹m vi vÒ thêi gian lµm bao c¸o 26\4\2004 ®Õn 15\8\2004
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần hai :Giới thiệu đơn vị thực tập
2.1 Đặc diểm tự nhiên:
Bình Hoà là một xã thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có hoạt động sản xuất
nông nghịêp là chủ yếu. Xã Bình Hoà có một hợp tác xã nông nghiệp đó là hợp
tác xã nông nghiệp Bình Hoà với cơ cấu gồm 15 đội sản xuất với 2450 hộ bằng
8331 khẩu. Hợp tác xã nằm ở trung tâm của xã và nằm gần trục đờng chính nên
rất thuận lợi cho việc vận chuyển vật t hàng hoá (phân đạm, giống, thuốc trừ sâu
bệnh) đến tay các hộ xã viên .
Diện tích đất tự nhiên : 467,59 ha
Diện tích đất nông nghiệp :426,05 ha
Tổng diện tích canh tác HTX quản lý 961 mẫu 7=346,2 ha diện tích nội địa
906,4m
2
xâm canh 55,3 mẫu.
Diện tích đất sử dụng cho trồng trọt và cho chăn nuôi là chủ yếu chiếm 90% còn
lại là ngành nghề khác .Xã Bình Hoà là một trong những nơi ít phải chịu thiên
tai dịch họa, thời tiết khí hậu điều hoà do đó hoạt động sản xuất nông nghiệp rất
thuận lợi.
Đợc sự quan tâm của các cấp trên nên các tuyến đờng liên thôn, xã đợc tu bổ và
cải tạo, nâng cấp rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lu kinh tế với các vùng
lân cận . Công việc nạo vét sông mơng cũng tiến hành tích cực để phục vụ cho
việc tới tiêu nớc. Trong nhiệm kì 2000-2003 hợp tác xã đã nạo vét đợc 4 con
sông mơng cấp 2, cấp 3 từ trong nội địa đến sông canh đều đợc vệ sinh sạch sẽ,

khoán quản lý trông coi để thông thoáng đảm bảo tới tiêu thuận lợi, bảo vệ môi
trờng. vì vậy có thể nói điều kiện giao thông của xã về đờng bộ và đờng thuỷ
đều tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, giao lu kinh tế của
xã Bình Hoà nói chung và hợp tác xã nói riêng phát triển.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Điều kiện xã hội kinh tế
2.2.1 Tình hình chung của xã
Tình hình dân c :
Trong những năm gần đây dân số trong vùng tăng chậm và ngày càng có
xu hớng giảm dần và đi đến ổn định. Số ngời trong độ tuổi lao động chiếm 60-
65% trong tổng dân số. Đây là một yếu tố rất quan trọng. Nó thể hiện nguồn lao
động dồi dào, là nhân lực chính để tạo ra mức thu nhập cho các hộ dân thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Về số lợng thiếu niên trong độ tuổi đi học ngày một tốt và hầu nh tối thiểu đợc
phổ cập trung học cơ sở. Đây là động lực chính lớn để nâng cao trrình độ văn
hoá, là cơ sở để tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại việc đào tạo, bồi d-
ỡng năng cao tri thức cho thế hệ trẻ sẽ tạo cho quê hơng cho đất nớc nguồn lao
động mới với phẩm chất của ngời lao động trong thời đai mới, thời đại của tri
thức. Gần đây tỷ lệ học sinh đỗ vào trờng trung học chuyên nghiệp ,cao dẳng đại
học cũng rất cao do đó số lợng ngời sản xuất nông nghiệp ngày một giảm và số
lợng lao động ở ngành khác ngày một tăng.
Truyền thống của địa phơng:
ở địa phơng có nhiều hoạt động văn hoá đặc sắc mang nhiều phong cách địa ph-
ơng. Hội đền chùa hàng năm đợc tổ chức linh đình đặc biệt địa phơng có đền
chùa Diêm Điền đợc công nhận là khu di tích lịch sử. Bên cạnh các lễ hội thì các
dòng họ trong xã cũng thờng xuyên tổ chức khen thởng, phát phần thởng cho
các cháu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, chăm ngoan hiếu thảo vào cuối mỗi
kì, mỗi năm học góp phần động viên các cháu ra sức thi đua học tập để sau này
giúp ích cho địa phơng cho xã hội.

Cán bộ trong xã thờng xuyên đến các nơi để học tập các ngành nh khâu bóng,
thêu ren, đan sợi, nghề mộc Để truyền đạt lại cho nhân dân địa phơng để góp
phần tăng thu nhập cho dân, hạn chế đói nghèo và giảm lợng lao động d thừa, đa
xã nhà dần dần trở thành một xã trọng điểm của huyện .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2 Tình hình chung của hợp tác xã
-Tình hình phát triển sản xuất:
Song song với ngành trồng lúa, ngời nông dân hiện nay đã chuyển biến t tởng cố
thủ một ngành nay đã có t duy sang nhiều ngành nhièu nghề , phát triển đa
dạng. Do vậy hiện nay đã có nhiều hộ đa việc phát triển chăn nuôi ngành nghề
lên và có mức thu nhập lớn.
Để tạo ra công ăn việc làm lúc nông nhàn và cũng là ngành tạo điều kiện cho
trồng trọt đẩy mạnh năng xuất nâng cao.
Hiện nay đàn lợn có 3315con/2650con /năm.Năm 2004 so với nhiệm kì 2000-
2003 tăng 125%.Trong đó đàn lợn nái có 540 con/455 con,năm 2003 tăng
118,6%.Đàn trâu 30 con,đàn bò 120 con có nhiều hộ nuôi theo phơng thức công
nghiệp,bán thu nhập,chuồng trại thu mua hợp vệ sinh, tận dụng sản phẩm phụ
thành khí đốt ômêga.
Về gia súc gia cầm có hộ đã phát triển thành trang trại hàng ngàn con ngan vịt
gà công nghiệp lấy thịt hoặc đẻ trứng thu nhập 10 triệu 20 triệu đồng/năm.
Ngoài phát triển trông trọt, chăn nuôi các hộ xã viên trong hợp tác xã tổ chức
ngành nghề truyền thống đa lại nguồn thu lớn trong tổng thu.
Về trồng trọt:
Chỉ tiêu ĐVT
Thựchiện năm
2000
Thực hiện
năm 2001
Thực hiện

năm 2002
Tổng diện tích ha 363,4ha 363,4ha 356,2ha
Năng xuất cả năm Tạ/ha 130,94tạ/ha 120,64tạ/ha 132,04tạ/ha
Vụ chiêm Tạ/ha 77,25 76,64 76,04
Vụ mùa Tạ/ha 53,69 46 56
Tổng sản lợng không
tính màu quy
Tấn 4625,5 4261,7 4571,2
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sản lợng bình quân cả năm là 4486,13 tấn năng suất bình quân cả năm là 128
tạ/ha so với diện tích kì trớc 133tạ/ha=96,2%. Bình quân lơng thực đầu ngời là
550 kg (không tính màu quy ra lơng thực). Năng suất thực tế so với kế hoạch vợt
102,4%.
Sản lợng lợng thực thực tế so với số lợng kế hoạch đạt 101,6%.
-Tình hình đời sống của ngời lao động:
Đời sống của ngời lao động sinh sống tại vùng có thể nói đã có sự thay đổi rất
lớn so với những năm trớc đây. Thu nhập của ngời lao động ngày một tăng vì
hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đã áp dụng những thành tựu khoa
học kĩ thuật làm tăng năng xuất cây trồng và vật nuôi.
Là một xã có nghề trồng lúa là chủ yếu, các nghề khác tuy đã có chuyển biến
song chiếm tỉ lệ vẫn còn thấp và chậm, ngoài 2 vụ lúa số lao động d thừa khá
lớn nhất là khi xong 2 vụ lúa, xong với cơ chế mở cửa thị trờng khuyến khích
mọi thành phần kinh tế. Do vậy các ngành nghề truyền thống các dịch vụ đợc
phát triển mạnh mẽ từng xóm, từng thôn thi nhau phát huy truyền thống.Tập
quấn mở mang nghề nghiệp tạo ra công ăn việc làm để có thu nhập cao góp
phần nâng cao đời sống, cải thiện cơ sở vật chất, giảm tỉ lệ đói nghèo. Hiện nay
số dân có cuộc sống ở mức khá ngày một tăng chiếm tỉ lệ khoảng 65%và hầu
nh không có hộ đói nghèo.

Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt đợc ở vụ mùa năm 2002
TT Các dịch vụ Doanh thu Chi phi Cân đối
1 Điều hành sản xuất
khuyến nông
30.230.900 30.875.000 -644.100
2 Tới tiêu nớc 49.470.000 48.592.500 +877.500
3 Thuỷ lợi nội đồng 15.375.500 16.000.800 -625.300
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 Bảo vệ thực vật 4.805.000 4.124.000 +681.000
5 Dich vụ điện 4.664.600 2.886.600 +1.778.000
6 Cung ứng vật t và TTSP 8.790.800 7.935.500 +855.300
Cộng 113.336.800 110.414.400 2.922.400
Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt đợc ở vụ mùa năm 2003
Stt Các dịch vụ Doanh thu Chi phí Cân đối
1 Dịch vụ cây trồng 134.457.400 129.943.000 +4514400
2 Dịch vụ tiêm phòng 4.362.000 2.438.000 +1924000
3 Dịch vụ điện 12.04.900 +1204900
4 Cung ứng vật t và TTSP 70.141.300 67.157.400 +2983900
Cộng 210.165.600 199.538.400 10.627.200
Qua kết quả đạt đợc ở vụ mùa năm 2002 và năm 2003 ta thấy:
+ở vụ mùa năm 2002 với 6 dịch vụ mà doanh thu chỉ đạt đợc 2.922.400 tức là
bình quân đạt 487066,6667đ/1 dịch vụ.
+ở vụ mùa năm 2003 với 4 dịch vụ doanh thu đạt đợc 10627 tức là bình quân đạt
2656800đ/1 dịch vụ.
So sánh kếi quả đạt đợc của 2 năm ta thấy doanh thu của năm 2003 tăng hơn
doanh thu năm 2002 là 7704800đ.Điều đó chứng ttỏ rằng công tác quản lí của
hợp tác xã đã tốt hơn và nếu nh kết quả này vẫn đợc duy trì ở các năm tiếp theo
thì chắc chắn kinh tế của xã nhà sẽ ngày một phát triển hơn để hoà nhập chung
với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.

Sơ đồ bộ máy quản lí của hợp tác xã
8
Ban quản lí
Ban quản trị Ban kiểm soát
Chủ nhiệm
Phó chủ nhiệm1 Phó chủ nhiệm2 Ban hạch toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chức năng của từng ban trong bộ máy quản lý:
Ban quản lí: có nhiệm vụ trực tiếp điều hành sản xuất theo dõi đến 15 cơ sở xóm
đội hạch toán đầy đủ toàn bộ doanh thu, chi phí thực tế vào phân phối và định cơ
chế thởng phạt.
Ban kiểm soát: Giám sát việc điều hành hoạt động sản xuất và thực hiện công
việc của 15 cơ sở đội sản xuất trong hợp tác xã. Cuối vụ có nghiệm thu công
việc của ban quản lý.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chủ nhiệm hợp tác xã: Đứng đầu trong ban quản trị và chịu trách nhiện chung.
Phó chủ nhiệm: là ngời trợ lí giúp việc cho chủ nhiệm hoàn thành công việc
nhanh nhất và là ngời chịu trách nhiệm cung ứng vật t, đảm bảo các khâu dịch
vụ giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Ban hạch toán: có nhiệm vụ phản ánh báo cáo tình hình biến động của các loại
vốn nguồn vốn và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
Sơ đồ bộ máy kế toán của hợp tác xã
Chức năng của bộ phận trong phòng kế toán:
-Kế toán trởng: là ngời có chức năng đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp chỉ đạo
toàn bộ nhiệm vụ công tác kế toán, thống kê quản lí và điều hành các nhân viên
kế toán thống kê. Phụ trách công tác tài chính, tham gia lập kế hoạch tài chính,
kí duyệt chứng từ kế toán, phụ trách hạch toán nguồn vốn, lập các báo cáo kế
toán về nghiệp vụ kế toán.

Kế toán trởng chịu sự hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra về nghiệp vụ tài chính kế
toán của phòng chuyên môn nhà nớc, đợc uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm
vụ.
Kế toán trởng trực tiếp theo dõi trên sổ cái, khoá sổ cuối tháng, lập bảng
cân đối, lập báo cáo tài chính lên phòng nông nghiệp huyện
-Kế toán đội (kiêm kế toán thanh toán): phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu theo từng đối tợng thanh toán trong và
ngoài hợp tác, phản ánh các khoản nợ phaỉ trả của hợp tác xã
10
Kế toán trởng
Kế toán đội Thủ quỹ Thủ kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài việc thanh toán kế toán đội theo dõi diện tích khoán từng hộ, tổ
chức họp đội, báo cáo công khai các khoản dịch vụ xã viên phải đóng góp..
-Thủ quỹ: là ngời chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt, kiểm tra đối chiéu giữa số
liệu phản ánh trên giấy tờ, kiểm kê số liệu thực tế, báo cáo lên cấp trên khi thấy
hụt quỹ.
-Thủ kho: là ngời chịu trách nhiện quản lí kho vật t hàng hoá kiểm kê kho hàng
hoá, báo cáo lên cấp trên khi thấy hụt kho.
-Trình độ chuyên môn kĩ thuật của cán bộ đơn vị thực tập:
Xã Bình Hoà tuy chỉ có một hợp tác xã nông nghiệp nhng đội ngũ cán bộ
trong hợp tấc xã đều có trình độ chuyên môn cao, đợc đào tạo cơ bản qua các tr-
ờng lớp, ít nhất cũng phải qua các khóa học sơ cấp về ngành nghề chuyên môn
của mình. Do đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có năng lực nên việc hạch
toán các nghệp vụ kinh tế phát sinh rất đầy đủ chính xác đúng theo chế độ tài
chính quy định. Đâu cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đễn việc chỉ đạo nhân
dân thực hiện sản xuất nông nghiệp đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ.
Tổng số lao động chuyên dịch vụ của hợp tác xã gồm 55 ngời
Trong đó:
-Khuyến nông:55 ngời

-Bảo vệ thực vật : 2 ngời
-Thú y: 4 ngời
-Thuỷ nông: 33 ngời
-Điện: 8 ngời
-Cung ứng tiêu thụ : 3 ngời
Tổng số cán bộ quản lí
-Ban quản tri:3 ngời
Cán bộ kểm soát :1 ngời
Kế toán, kho quỹ:4 ngời
Số đội trởng(kiêm xón trởng): 15 ngời
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+tình hình vốn quỹ:
Công tác quản lí là hạch toán sử dụng vốn quỹ đảm bảo nguyên tắc, đến nay vốn
quỹ của hợp tác xã đợc thể hiện trên các thống kê nguồn vốn cố định thuộc
TSCD
Đầu kì:851.516.195
Cuối ki:918.955.197
Cân đối trong kì tăng: 67.139.002
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/3/2003 có: 1.282.501.236
Trong đố tổng phải trả:
Đầu kì: 230.170.00
Cuối kì: 157.079.950
Khoản phải thu:
Đầu kì: 298.714.845
Cuối kì:387.808.585
Thống kê phải trả: nợ ngân hàng: 50.000.000
Nợ đối tợng khác:57.650.000
Tổng cộng: 387.808.585
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 3: Nội dung chuyên đề
3.1 Cở sở lí luận của nội dung nghiên cứu
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, hợp tác xã thờng xuyên phải bỏ
ra các khoản chi phí về công cụ, dịch vụ, hao mòn của máy móc thiết bị, tiền l-
ơng chi trả cho công nhân viên và những khoản chi phí phục vụ khác. Tất cả các
chi phí đó đều đợc tính toán tổng hợp một các chính xác nhằm phục vụ cho nhu
cầu quản lí của HTX hơn nữa chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm.
Muốn hạch toán chi phí sản xuất và giá thành hữu hiệu trong quản lí trớc hết đòi
hỏi phải nắm bắt một cách sâu sắc báo cáo kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Để làm sáng tỏ vấn đề này cần phải phân biệt giữa chi phí với
chi tiêu và nắm bắt đợc chức năng cơ bản của chi tiêu giá thành.
Chí phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động vật hoá
và lao động sống đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất phải có đầy đủ các
yếu tố cơ bản là: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động. Sự tham gia các
yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và nó hình thành các
khoản chi phí tơng ứng là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí về
giống.
Việc tập hợp và phân bố chính các kịp thời các loại chi phí sản xuất theo đối t-
ợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành, từ đó kiểm tra tình hình thực
hiện các định mức và dự đoán quá trình sản xuất lạ một nghiệp vụ chủ yếu của
việc hạch toán quá trính sản xuất giúp cho ban quản lí HTX tìm ra biện pháp để
tăng năng xuất và giảm chi phí chi ra.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Z=C+V
Trong đó:
C: là chi phí vật hoá gồm
C1: chi phí khấu hao tài sản cố định
C2: chi phí tài sản lao động
V: lao động sống (tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên)
Công thức tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm :
chi phí- giá trị sản phẩm phụ
Z1=
Khối lợng sản phẩm
Ví dụ: một hộ xã viên trồng lúa với diện tích 5 sào (sản phẩm phụ là rơm rạ)
Chi phí hết : 800.000đ
Sản lợng thu: 1000kg
Thu rơm rạ: 150.000đ
800000-150000
Ta có Z1 = = 650đ/kg
1000
công thức tính giá thành đối với một loại sản phẩm:
Z= chi phí-giá trị sản phẩm phụ
Gía thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm lao vụ, dịch vụ do HTX
tiến hành đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất hoặc các khâu dịch vụ. Mức
hạ giá thành và tỉ lệ hạ gía thành sản phẩm phản ánh trình độ hợp lí tiết kiệm các
chi phí. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lí cần phải tổ chức
tính đúng, tính đủ mọi chi phí đã bỏ ra. Tính đúng và tính đủ mọi giá thành sản
phẩm hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng c-
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng và cải thiện công tác quản lí trong HTX nói riêng và các thành phần kinh tế
nói chung
*Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm:

Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng:
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một vụ mùa
nhất định không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành
hay cha, còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nhng hai khái niệm (hai lĩnh vực) này lại có liên quan mật thiết đến nội
dung cơ bản và đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá
thành, tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm. Dó đó giá thành luôn luôn gắn
liền với chi phí
3.2 Cơ sở khoa học của hạch toán
Trong HTX nông nghiệp quá trình hạch toán chi phí sản xuất đợc phản ánh trực
tiếp vào tài khoản 631(chi phí sản xuất kinh doanh)
Việc hạch toán trực tiếp vào tài khoản 631 phù hợp với việc HTX kinh
doanh các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bởi đây là đơn vị kinh
doanh có quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong phạm vi
một xã .
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Hình thức kế toán của HTX nông nghiệp Bình hoà
Để phù hợp với nhu cầu quản lí sản xuất kinh doanh thì HTX đã sử dụng hình
thức nhật kí sổ cái và nh một công cụ hữu ích giúp cho việc ghi chép quản lí sổ
sách đợc đầy đủ, chính xác hơn :
Trình tự ghi chép theo hình thức nhật kí sổ cái :
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: kiểm tra đối chiếu
16
Chứng từ gốc
(phiếu thu, phiếu chi,phiếu xuất,

phiếu nhập)
Bảng kê chứng
từ cùng loại
Sổ quỹ
Nhật kí sổ cái
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
: ghi cuối tháng
*Nhật kí sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung kinh tế phát sinh
Số liệu ghi tên nhật kí sổ cái: dùng dể lập báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết là cơ sở dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng đối tợng kế toán riêng biệt
mà trên nhật kí sổ cái cha phản ánh chi tiết đợc số liệu trên cơ sỏ kế toán chi tiết
dùng để phân tích tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Số liệu từ bảng kê chúng từ cùng loại ghi vào nhật kí sổ cái là số liệu ở hàng
cộng của bảng kê chứng từ cùng loại
Stt Tên chứng từ Số liệu chứng từ
I Chỉ tiêu lao động tiền lơng 01- LDTL
1 Hợp động giao khoán 01- LDTL
2 Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp 02- LDTl
3 Phiéu nghiệm thu công việc hoặc sản phẩm 03- LDTL
II Chỉ tiêu vật t
4 Phiếu xuất kho 01- VT
5 Phiếu nhập kho 02- VT
6 Biên bản kiển kê vật t, sản phảm hàng hoá 03- VT
III Chỉ tiêu tiền tệ
7 Phiếu thu 01-TT
8 Phiếu chi 02-TT
9 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT

10 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04- T
11 Biên bản kiểm kê quỹ 05 -TT
IV Chỉ tiêu tài sản cố định
12 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01-TSCD
13 Biên bản thanh lí tài sản cố định 02-TSCD
14 Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thanh 03-TSCD
15 Biên bản đánh giá tài sản cố định 04-TSCD
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các loại sổ hợp tác xã đang sử dụng:
Stt Tên sổ
1 Nhật kí - sổ cái
2 Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
3 Sổ quỹ tiền mặt
4 Số tiền gửi ngân hàng
5 Sổ kho
6 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa
7 Sổ tài sản cố định
8 Sổ chi tiết doanh thu
9 Sổ chi phí
10 Sổ theo dõi nguồn vốn kinh doanh
11 Sổ theo dõi các quỹ HTX
12 Sổ theo dõi thanh toán với các hộ xã viên
13 Sổ chi tiết các tài khoản
14 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hoá
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống báo cáo trong hợp tác xã:
Tên biểu Kí hiệu
Hợp tác xã

Nơi gửi
Ghi đơn Ghi kép
I. Hệ thống báo cáo gửi cơ
quan nhà nớc
Cơ quan nhà nớc
1. Bảng cân đối kế toán B02-HTX/K * nt
2. Bảng cân đối tài khoản B01-HTX/K * nt
3. Báo cáo doanh thu chi phívà
phân phối lãi choHTX
B03-HTX/NN * nt
4. Bảng cân đối nguồn vốn của
HTX
B04-HTX/D * nt
II. Hệ thống báo cáo tài chính
công khai trớc đại hội xã viên
Đại hội xã viên
1. Báo cáo doanh thu, chi phí
phân phối trong hợp tác xã
B03-HTX/NN * * nt
2. Báo cáo nguồn vốn kinh
doanh và các quỹ HTX
B05-HTX/NN * * nt
3. Báo cáo tình hình công nợ
của HTX
B06-HTX/NN * * nt
4. Báo cáo kết quả kiểm kê tài
sản cuối năm
B07-HTX/NN * * nt
Hệ thống tài khoản HTX đang sử dụng:
Stt Số liệu thống kê Tên tài khoản

1 111 Tiền mặt
19

×