Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành sản phẩm tại Công ty bia Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.28 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Lời nói đầu
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp sản xuất vơn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển.
Các doanh nghiệp sản xuất với vai trò của mình là những doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã, đang và
sẽ phải đối mặt với sự biến động của nền kinh tế trong nớc và quốc tế, sự linh hoạt
của nền kinh tế thị trờng, trong môi trờng cạnh tranh sâu sắc và rộng lớn không chỉ
về chất lợng, mẫu mã sản phẩm mà còn về giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, mục tiêu
phấn đấu của mọi doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành
sản phẩm (GTSP), nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, tạo đợc sức hấp dẫn
của sản phẩm trên thị trờng.
GTSP với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lợng sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc
kế toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình kế toán ở các
doanh nghiệp, là căn cứ để tổ chức công tác phân tích và quản lý GTSP ở các doanh
nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty rợu bia nớc giải
khát Việt Nam, Công ty bia Hà Nội (với tên giao dịch là HABECO HANOI
BEER COMPANY) đã nắm bắt nhanh nhạy sự vận hành của cơ chế thị trờng, nhận
thức rõ vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quá trình quản lý kinh tế ở doanh nghiệp,
trên cơ sở đó Công ty quan tâm và coi trọng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP cũng nh công tác phân tích hoạt động kinh tế mà một trong những nội dung
đó là phân tích GTSP.
1
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Đặc biệt, những năm gần đây, Công ty bia Hà Nội luôn là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu của nền kinh tế. Đợc thực tập tại Công ty là một vinh dự lớn


của cá nhân em. Trong quá trình thực tập tại Phòng Tài vụ của công ty, đợc BGĐ,
các cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài vụ giúp đỡ tận
tình và tạo điều kiện thuận lợi để học hỏi những kiến thức thực tiễn; cùng với sự h-
ớng dẫn và góp ý của thầy giáo Thái Bá Công, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài
Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP tại Công ty bia Hà
Nội.
Nội dung của bản luận văn ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận gồm có ba
chơng:
Chơng1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích
GTSP trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng2: Thực tế tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP tại
Công ty bia Hà Nội
Chơng3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành và
phân tích GTSP tại Công ty bia Hà Nội
Trong quá trình thực tập và viết luận văn, em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu của thầy giáo Thái Bá Công cùng các cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức
hành chính và Phòng Tài vụ của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tế cha nhiều
nên bản luận văn này không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em kính mong đ-
ợc sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành
chính và Phòng Tài vụ của Công ty để bản luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
2
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán giá thành và
phân tích GTSP trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán giá thành và
phân tích GTSP trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 GTSP và vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quản lý kinh tế ở doanh
nghiệp sản xuất

Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thờng xuyên, liên tục của
khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau
đã đợc hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải đợc tính giá thành.
GTSP là CPSX tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao
vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Nh vậy, GTSP là một đại lợng xác định, biểu hiện mối liên hệ tơng quan giữa
hai đại lợng: CPSX đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt đợc. Tuy nhiên, cần lu ý
rằng không phải có CPSX phát sinh là xác định ngay đợc GTSP, mà cần thấy rằng,
giá thành là chi phí kết tinh trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu
chuẩn nhất định.
GTSP là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng với công tác
quản lý của các doanh nghiệp.
Tính chất lợng của chỉ tiêu này đợc thể hiện ở chỗ: thông qua nó, ngời ta
có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả năng phát
triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý hay cha.
3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Tính chất tổng hợp của chỉ tiêu này đợc biểu hiện ở chỗ: thông qua nó, ng-
ời ta có thể đánh giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật mà các
doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đầu t
đều tác động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm và xét cho cùng thì đều đợc biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu
giá thành.
Một trong những căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành
trong công tác quản lý kinh tế là những chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành với
hoạt động quản lý:
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí
- Chức năng lập giá
- Chức năng đòn bẩy kinh tế

Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là một
chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác trung thực để giúp cho các doanh
nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với
hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2 Phân tích GTSP và vai trò của phân tích GTSP trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành sản phẩm là con đờng
cơ bản để tăng doanh lợi, là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, thông qua giá thành, sự biến động
của thị trờng về giá cả, doanh nghiệp xác định khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ để đạt lợi nhuận tối đa.
Để hạ GTSP, đứng trên góc độ quản lý, ngời quản lý doanh nghiệp cần biết
nguồn gốc hay con đờng hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ
đó biết đợc nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào làm tăng, giảm giá
thành và chỉ trên cơ sở đó, ngời quản lý mới đề ra đợc biện pháp cần thiết để hạn
chế, loại trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy những ảnh h-
ởng của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử
4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
dụng các nguồn vật t, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ thấp giá thành của từng
loại sản phẩm cũng nh toàn bộ sản phẩm. Muốn thực hiện các yêu cầu nói trên, cần
thiết phải tiến hành phân tích GTSP.
Tóm lại, GTSP là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp,vì vậy cần
phải thờng xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý giá thành, trong đó công tác
phân tích có vai trò quan trọng đợc khái quát nh sau:
- Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm
hạ thấp giá thành, đề ra phơng hớng cải tiến công tác quản lý giá thành.
- Qua phân tích đánh giá giúp cho doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nớc liên quan đến giá thành nh: chế độ khấu hao,
chính sách thuế, chính sách tiền lơng... trên cơ sở đó có phơng pháp giúp doanh

nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách.
- Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đa ra những dự đoán chính xác và
khoa học giá thành của kỳ sau.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán giá thành và phân tích GTSP
Để tổ chức tốt công tác tính GTSP và phân tích GTSP, đáp ứng đầy đủ
trung thực - kịp thời yêu cầu quản lý giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực
hiện một số yêu cầu chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp, đối tợng tập hợp CPSX để xác định đối tợng tính giá thành
và phơng pháp tính giá thành phù hợp.
- Trên cơ sở các thông tin kế toán CPSX đã cung cấp, vận dụng phơng pháp
tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tợng
tính giá thành theo đúng các khoản mục đã quy định và theo đúng kỳ tính giá thành
đã xác định.
- Đánh giá khái quát tình hình giá thành. Xác định nguyên nhân ảnh hởng
đến tình hình đó.
5
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
- Đề ra các biên pháp nhằm không nhừng hạ thấp GTSP, trên cơ sở nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm CPSX, giảm bớt các khoản tổn thất và những lãng phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, muốn tiến hành phân tích GTSP phải dựa vào kết quả của kế toán
GTSP trong doanh nghiệp. Tài liệu, thông tin về GTSP đợc cung cấp đầy đủ trung
thực kịp thời bao nhiêu thì việc phân tích GTSP đa ra đợc các kết luận đầy đủ
trung thực kịp thời bấy nhiêu về tình hình thực hiện chỉ tiêu GTSP của doanh
nghiệp. Công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP có vai trò quan trọng trong
việc quản lý giá thành tại doanh nghiệp và hơn nữa là trong công tác quản lý cũng
nh phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP là cần thiết

trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2 Nội dung công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1 Tổ chức công tác kế toán giá thành
1.2.1.1 Nội dung GTSP
Nh đã đề cập đến ở trên, GTSP (lao vụ, dịch vụ) là CPSX tính cho một khối l-
ợng hoặc một đơn vị sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành.
GTSP là những chi phí sản xuất gắn với một kết quả sản xuất nhất định của
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại GTSP
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và quản lý tốt GTSP, kế toán phân biệt các
loại giá thành khác nhau dựa trên một số tiêu thức sau:
6
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
1.2.1.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá
thành:
Theo tiêu thức này, GTSP đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là loại GTSP đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản
lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Giá thành định mức: là loại GTSP đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là loại GTSP đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong
kỳ. GTSP thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.

Trong đó giá thành định mức đợc sử dụng rộng rãi trong Kế toán quản trị để
so sánh với giá thành thực tế cùng kỳ, từ đó tìm ra chênh lệch, nguyên nhân của
những chênh lệch này, phục vụ cho mục đích kiểm soát quản lý.
1.2.1.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo tiêu thức này giá thành đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là GTSP bao gồm các CPSX nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là GTSP bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
ý nghĩa của cách phân loại này là giúp cho doanh nghiệp quản lý giá thành
tốt hơn đồng thời giúp cho việc ra quyết định cụ thể:
7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc tính khi nhập kho thành phẩm hoặc
giao thẳng cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tính khi xác định sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đợc tiêu thụ, là căn cứ tính lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt:
- CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn GTSP gắn với khối lợng
sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn
GTSP không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng lại liên quan
đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Về thực chất, CPSX và GTSP phản ánh hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất: CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, GTSP phản ánh về kết quả sản xuất. Tất
cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi

phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vu dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu GTSP hay GTSP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Tuy nhiên, hai khái niệm CPSX và GTSP có mối quan hệ vô cùng mật thiết vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính
GTSP (công việc, lao vụ) đã hoàn thành trong kỳ. Sự tiết kiệm hay lãng phí của
doanh nghiệp về CPSX có thể tác động làm biến động giá thành của doanh nghiệp
trong kỳ.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu về kế toán GTSP của doanh nghiệp không thể
không đề cập đến căn cứ của nó là kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp.
8
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
1.2.1.4 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX
- Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát và tính GTSP trong doanh nghiệp.
- Căn cứ xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX:
+ Đặc diểm tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp
+ Yêu cầu quản lý chi phí của doanh ngiệp...
- Giới hạn tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí : các phân xởng, các bộ phận sản xuất... trong
doanh nghiệp
+ Nơi chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ... do doanh nghiệp
sản xuất
Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên hết sức quan trọng
trong toàn bộ quá trình kế toán CPSX, từ đó làm cơ sở để mở sổ chi tiết CPSX cho
từng đối tợng, cung cấp số liệu cho kế toán GTSP tại doanh nghiệp.

1.2.1.5 Đối tợng tính giá thành
- Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm,lao vụ, công việc đã hoàn thành đòi
hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm tính chất sản phẩm
+ Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp...
- Đối tợng tính giá thành có thể là:
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành
+ Từng bộ phận sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm...
9
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành lập Bảng
tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công
việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.6 Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành.
- Căn cứ xác định kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
+ Chu kỳ sản xuất sản phẩm...
Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính GTSP thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Còn nếu chu kỳ sản
xuất đủ dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm thì
kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.2.1.7 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc vẫn còn đang trong quá

trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Để tính toán giá thành sản xuất của sản phẩm trong kỳ đợc trung thực, hợp lý
thì cần phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách hợp lý.
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất cấu thành của CPSX cũng nh trình độ quản lý của doanh
nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp tính toán
hợp lý phần cpsx mà sản phẩm dở dang cuôí kỳ phải chịu.
Một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thờng đợc áp dụng:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
10
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
1.2.1.8 Phơng pháp tính GTSP
Để việc tính GTSP chính xác, cung cấp thông tin và phân tích giá thành, cần
phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm.
Để tính đợc giá thành, các doanh nghiệp cần lựa chọn một phơng pháp hoặc
nhiều phơng pháp kết hợp nhng phải trên cơ sở phù hợp với đối tợng kế toán chi phí
vì thực chất của việc tính GTSP là sử dụng phơng pháp tính toán, phân bổ các chi
phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở CPSX đã tập hợp đợc và chi phí tính
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Một số phơng pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất:
- Phơng pháp trực tiếp hay còn gọi là phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc, gồm có:
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành

phẩm
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp loại trừ chi phí
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức
- ...
1.2.1.9 Hệ thống sổ kế toán dùng để tính GTSP trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký ghi sổ
11
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Đối với hình thức Nhật ký chứng từ, để tính GTSP, kế toán giá thành phải sử
dụng:
+ Các chứng từ, các sổ - thẻ kế toán chi tiết
+ Các Bảng phân bổ: Bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo l-
ơng(KPCĐ, BHXH, BHYT), Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
+ Các bảng kê: Bảng kê số 3 Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ, Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng
+ Nhật ký chứng từ số 7
+Sổ cái Tk 621, 622, 627, 154...
+ Phiếu tính GTSP, Bảng tính GTSP...
1.2.2 Tổ chức phân tích GTSP trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Nội dung chủ yếu của phân tích GTSP
Nội dung chủ yếu của phân tích GTSP trong doanh nghiệp bao gồm:

- Phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm trong doanh
nghiệp
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm
so sánh đợc
- Phân tích đánh giá một số khoản mục giá thành chủ yếu
- Xác định xu hớng hợp lý của CPSX trong mối tơng quan với khối lợng sản
phẩm sản xuất
Trong bản luận văn này, do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng nh việc tiếp
cận các tài liệu thực tế của công ty đến thực tập nên em chỉ đi sâu nghiên cứu một
nội dung chủ yếu là nội dung: Phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản
phẩm trong doanh nghiệp.
12
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
1.2.2.2 Phơng pháp phân tích GTSP
Để thực hiện nhiệm vụ phân tích GTSP trong doanh nghiệp có thể sử dụng
một hệ thống các phơng pháp phân tích khác nhau
1.2.2.2.1 Phơng pháp đánh giá GTSP
- Phơng pháp phân chia giá thành theo yếu tố cấu thành:
Vận dụng phơng pháp này để phân chia GTSP theo khoản mục hoặc giá thành
của sản phẩm có thể so sánh đợc và giá thành của của sản phẩm không thể so sánh
đợc. Nếu giá thành đợc phân theo khoản mục, ngời ta sẽ biết đợc cụ thể giá thành
tăng giảm thuộc khoản mục nào, từ đó đi sâu nghiên cứu giá thành theo từng
khoản mục và qua đó mới đề ra đợc các biện pháp cụ thể cần thiết nhằm hạ GTSP.
- Phơng pháp so sánh GTSP:
Mục tiêu của phơng pháp này là:
+ Qua so sánh ngời ta biết đợc kết quả của việc thực hiện các mục tiêu giá
thành do doanh nghiệp đặt ra. Muốn vậy, cần phải so sánh giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch.
+ Qua so sánh giá thành có thể biết đợc tốc độ, nhịp điệu tăng giảm của

chỉ tiêu GTSP thông qua việc so sánh GTSP của kỳ này với GTSP của kỳ trớc.
+ Qua so sánh giúp ngời ta biết đợc mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu GTSP do chính doanh nghiệp đặt
ra. Muốn vậy, cần phải so sánh GTSP của doanh nghiệp này với GTSP của doanh
nghiệp khác có cùng loại hình, quy mô hoạt động và so sánh GTSP của từng doanh
nghiệp thành viên với GTSP bình quân của tổng thể.
1.2.2.2.2 Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu GTSP
GTSP cũng nh các hiện tợng và kết quả kinh tế khác thờng chịu tác động bởi
rất nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố có thể làm tăng hoặc làm giảm các kết quả
kinh tế; có thể là nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan; có thể là nhân tố
13
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
chủ yếu, có thể là nhân tố thứ yếu...Việc nhận thức đợc các nhân tố ảnh hởng, mức
độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là bản chất của phân tích kinh tế.
Để xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu GTSP, có thể sử
dụng một số các phơng pháp sau:
Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Xuất phát từ công thức: Z
i
= Sl
i
x z
i
Trong đó: Z GTSP
Sl sản lợng sản phẩm hoàn thành
z giá thành đơn vị sản phẩm
i tên sản phẩm
Do các nhân tố sản lợng và giá thành đơn vị có mối quan hệ tích số với chỉ

tiêu GTSP nên có thể áp dụng phơng pháp thay thế liên hoàn.
Để vận dụng phơng pháp này vào phân tích GTSP, chúng ta đi từ nội dung và
trình tự của phơng pháp, xét tổng quát nh sau:
+ Trớc hết, phải biết đợc số lợng các nhân tố ảnh hởng và mối quan hệ của
chúng với chỉ tiêu giá thành cần phân tích, từ đó xác định công thức tính của chỉ
tiêu. Nếu công thức đó biểu hiện mối quan hệ tích hoặc thơng số thì mới áp dụng
phơng pháp này.
+ Thứ hai, cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định: nhân tố số l-
ợng xếp trớc, nhân tố chất lợng xếp sau; trờng hợp có nhiều nhân tố số lợng cùng
ảnh hởng thì nhân tố chủ yếu xếp trớc, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo lộn
trình tự này.
+ Thứ ba, tiến hành lần lợt thay thế các nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố
nào đợc thay thế nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố cha đợc thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Sau khi thay thế xong một nhân tố,
phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với kết quả của b-
ớc trớc nó thì chênh lệch tính đợc chính là kết quả do ảnh hởng của nhân tố vừa đợc
thay thế.
14
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
+ Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp
ảnh hởng của các nhân tố phải bằng đối tợng cụ thể của phân tích (chính là chênh
lệch giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc kỳ gốc)
Minh hoạ:
Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu GTSP của sản phẩm i
Bớc 1 và bớc 2: xác định công thức
Kế hoạch: Z
ki
= Sl
ki

x z
ki
Thực hiện: Z
1i
= Sl
1i
x z
1i
Trong đó: Z
ki
:

giá thành kế hoạch của sản phẩm i
Z
1i
: giá thành thực tế của sản phẩm i
Sl
ki
:

sản lợng kế hoạch của sản phẩm i
Sl
1i
:

sản lợng thực tế của sản phẩm i
z
ki
: giá thành đơn vị kế hoạch của sản phẩm i
z

1i
:

giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm i
Đối tợng cụ thể của phân tích: Z = Z
1i
- Z
ki
Bớc 3: Xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố số lợng đến chỉ tiêu phân tích


Thay thế lần một: Z
ki
đ
= Sl
1i
x z
ki
Kết quả do ảnh hởng của nhân tố số lợng:

Sl = Z
ki
đ
Z
ki
= Sl
1i
x z
ki
Sl

ki
x z
ki
Xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố giá thành đơn vị đến chỉ tiêu phân
tích
Thay thế lần hai: Z
1i
= Sl
1i
x z
1i
Kết quả do ảnh hởng của nhân tố giá thành đơn vị:
z = Z
1i
Z
ki
đ
= Sl
1i
x z
1i
Sl
1i
x z
ki
Bớc 4: Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố:
Sl + z = Sl
1i
x z
1i

Sl
ki
x z
ki
= Z
Ngoài ra, để tiến hành phân tích chỉ tiêu GTSP một cách cụ thể, chi tiết hơn
ngời ta còn sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp cân đối hay phơng
pháp tơng quan...
15
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
1.2.2.3 Chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ
sản phẩm trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, để tiện cho việc lập kế hoạch hạch toán và
phân tích, căn cứ vào phơng pháp quản lý toàn bộ sản phẩm hàng hoá, ngời ta chia
tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất thành hai loại: sản phẩm so sánh đợc và sản phẩm
không thể so sánh đợc.
- Sản phẩm so sánh đợc: là những sản phẩm doanh nghiệp đã chính thức đa
vào sản xuất từ những năm trớc, quy trình công nghệ tơng đối ổn định,doanh nghiệp
đã tích luỹ đợc những kinh nghiệm trong quản lý. Loại sản phẩm này đã có đầy đủ
tài liệu hạch toán giá thành cũng nh kế hoạch giá thành.
- Sản phẩm không so sánh đợc: là những sản phẩm năm nay doanh nghiệp
mới chính thức đa vào sản xuất, hoặc mới trong giai đoạn sản xuất thử nên quy trình
công nghệ có thể cha ổn định, doanh nghiệp cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và cha có tài liệu về giá thành cũng nh kế hoạch giá thành.
Đối với toàn bộ sản phẩm, ngời ta có thể so sánh giữa tổng giá thành thực tế
với tổng giá thành kế hoạch, là nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện chỉ tiêu
giá thành, qua đó chỉ ra đợc trọng điểm cần thiết trong quản lý, cũng nh cần phải đi
sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào, khoản mục nào.
Khi tiến hành đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm trong doanh

nghiệp, ngời ta tiến hành trên ba góc độ:
- Đánh giá giá thành đối với toàn bộ sản phẩm
- Đánh giá giá thành đối với từng loại sản phẩm
- Đánh giá giá thành với từng khoản mục
Lần lợt xét các góc độ của phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ
sản phẩm trong doanh nghiệp:
- Đánh giá giá thành của toàn bộ sản phẩm
+ So sánh số tuyệt đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch
đã điều chỉnh theo sản lợng thực tế của toàn bộ sản phẩm, xác định mức chênh lệch
tổng giá thành:
16
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Z= Z
1
- Z
k
đ
Trong đó: Z
k
đ
: tổng giá thành kế hoạch đã điều chỉnh theo sản lợng thực tế
của toàn bộ sản phẩm
Z
k
đ
= Sl
1i
x z
ki

Z : mức chênh lệch tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm
Z
1
: tổng giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm
z
ki
: giá thành đơn vị bình quân kế hoạch của từng loại sản phẩm
+ So sánh số tơng đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch
đã điều chỉnh theo sản lợng thực tế của toàn bộ sản phẩm, xác định tỷ lệ chênh lệch
tơng ứng:
+
Z
% = x 100
_ Z
k
đ
Xuất phát từ mục đích của việc nghiên cứu là phân tích đánh giá với chỉ tiêu
giá thành, đây là một chỉ tiêu chất lợng còn sản lợng là chỉ tiêu số lợng, nên khi
nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu giá thành ta phải cố định chỉ tiêu số lợng ở kỳ
thực tế. Mặt khác, việc điều chỉnh tổng giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế
cũng là kết quả của phơng pháp thay thế liên hoàn (thay thế lần hai).
- Đánh giá giá thành đối với từng loại sản phẩm
Khi phân tích đánh giá tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm (đánh giá tổng
hợp ở tất cả các sản phẩm) có thể xảy ra hiện tợng bù trừ giữa các sản phẩm . Vì
vậy, sau khi đánh giá tổng hợp, ngời ta phải đánh giá chi tiết ở từng sản phẩm để
biết loại sản phẩm nào hoàn thành, loại sản phẩm nào không hoàn thành để xác định
trọng điểm cần đi sâu phân tích.
+ So sánh số tuyệt đối giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch đã điều
chỉnh theo sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm, xác định mức chênh lệch giá
thành:

Z
i
= Z
1i
Z
ki
đ
Z
ki
x Sl
1i
Z
ki
đ
= Sl
1i
x z
ki
=
Sl
ki
Trong đó: Z
i
: mức chênh lệch giá thành của loại sản phẩm i
17
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Z
1i
:


giá thành thực tế của loại sản phẩm i
Z
ki
đ
: giá thành kế hoạch đã điều chỉnh theo sản lợng thực tế của loại sản
phẩm i
Z
ki
:

giá thành kế hoạch của loại sản phẩm i
Sl
1i
:

sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Sl
ki
: sản lợng kế hoạch của loại sản phẩm i
z
ki
:

giá thành đơn vị bình quân kế hoạch của loại sản phẩm i
+ So sánh số tơng đối giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch đã điều
chỉnh theo sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm, xác định tỷ lệ chênh lệch tơng
ứng:
100
Z

Z
%
d
ki
i
ì

=
Việc điều chỉnh giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế cũng xuất phát từ
hai lý do nh đã nêu ở phần trên.
- Đánh giá giá thành đối với từng khoản mục:
+ So sánh số tuyệt đối giữa từng khoản chi thực tế với khoản chi kế hoạch t-
ơng ứng nhng đã điều chỉnh theo sản lợng thực tế, xác định mức chênh lệch từng
khoản mục:
Ví dụ: Đánh giá khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành
C
v
= C
v1
C
vk
đ
Trong đó: C
v
:

mức chênh lệch khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp
C
v1
: khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp thực tế

C
vk
đ
:

khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch đã điều chỉnh theo sản
lợng thực tế
+ So sánh số tơng đối giữa từng khoản chi thực tế với khoản chi kế hoạch đã
điều chỉnh theo sản lợng thực tế, xác định tỷ lệ chênh lệch tơng ứng:
Ví dụ:
100
C
C
%
d
vk
v
ì

=
Nh vậy, có thể nhận thấy:
Nếu Z < 0 chứng tỏ tổng giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm đã hạ
đợc một khoản là Z (đơn vị tính) tơng ứng với tỷ lệ hạ là
100
Z
Z
d
ki
ì



18
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Nếu Z
i
< 0 chứng tỏ giá thành thực tế của loại sản phẩm i đã hạ đợc một
khoản làZ
i
(đơn vị tính) tơng ứng với tỷ lệ hạ là
100
Z
Z
d
ki
i
ì


Nếu C
v
<0 chứng tỏ khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp đã giảm đợc một
khoản là C
v
(đơn vị tính) tơng ứng với tỷ lệ hạ là
100
C
C
d
vk

v
ì


Tơng tự ta có nhận xét với các trờng hợp còn lại.
Từ các kết quả về số tuyệt đối và số tơng đối đã xác định qua ba bớc phân
tích nh trên, tiến hành lập bảng phân tích và qua đó có thể đánh giá chung về tình
hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm, theo từng loại sản phẩm, từng
khoản mục; tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó, có cơ sở định hớng và đặt ra
vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào.
Ngoài ra ngời ta còn có thể phân tích đánh giá sự biến động của giá thành đơn vị.
+ Mục đích: nêu lên các nhận xét bớc đầu về kết quả thực hiện giá thành đơn
vị
+ Phơng pháp: tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Mức chênh lệch = Giá thành đơn vị thực tế Giá thành đơn vị kế hoạch
Tỷ lệ thực hiện
kế hoạch giá thành
đơn vị
Giá thành đơn vị thực tế
= x 100
Giá thành đơn vị kế hoạch
Sau khi tính toán mức chênh lệch và tỷ lệ % theo công thức nêu trên, ta lập
bảng phân tích để có căn cứ nêu lên các nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.Có thể tiến hành so sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay
với giá thành đơn vị thực tế năm trớc hoặc giá thành toàn bộ sản phẩm thực tế năm
nay với giá thành toàn bộ sản phẩm thực tế năm trớc tơng tự theo các bớc đã nêu
trên.
19
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn hải an
Chơng 2
Thực tế tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích
GTSP tại Công ty bia Hà Nội
2.1 Tình hình chung của Công ty bia Hà Nội
2.1.1 Sơ l ợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bia Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty rợu
bia nớc giải khát Việt Nam, với tên giao dịch trong nớc và quốc tế là HABECO
(HANOI BEER COMPANY).
Tiền thân của Công ty bia Hà nội là Nhà máy bia HOMEL (OMEN) thành
lập năm 1890 do nhà t bản ngời Pháp tên là HOMEL đầu t xây dựng.
Với truyền thống phát triển trên 100 năm hoạt động, Công ty bia Hà Nội đã
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Quá trình phát triển đó có thể chia
thành ba giai đoạn lớn:
Giai đoạn 1: 1890 1957
Giai đoạn 2: 1957 1989
Giai đoạn 3: 1989 2000 và tơng lai đến 2005
Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty qua các giai đoạn có thể khái
quát nh sau:
Giai đoạn 1: 1890 1957
Đây là giai đoạn Nhà máy bia HOMEL hoạt động kinh doanh rất có lãi dới
sự điều hành của ông chủ HOMEL. Cho đến tận năm 1954, khi thực dân Pháp thất
bại và phải đầu hàng vô điều kiện, bọn chủ Pháp phải rút khỏi Việt Nam, Nhà máy
bia HOMEL rơi vào tình trạng đóng cửa không hoạt động vì máy móc, thiết bị, t liệu
kỹ thuật đã bị phá huỷ hầu nh toàn bộ, tình hình đất nớc có nhiều biến động về
chính trị, kinh tế...
20
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Giai đoạn 2: 1957 1989

Năm 1954, khi đất nớc giành độc lập, Chính phủ đã tiếp quản Nhà máy bia
HOMEL. Ngày 15/8/1957, Chính phủ đã có quyết định cho khôi phục và đổi tên
Nhà máy bia HOMEL thành Nhà máy bia Hà Nội. Đến ngày 15/8/1958, sau gần
một năm cán bộ công nhân viên Nhà máy với tinh thần tự lực tự cờng cùng sự giúp
đỡ của các chuyên gia Đức, Tiệp về công nghệ sản xuất và kỹ thuật lên men, mẻ bia
đầu tiên đã đợc ra lò và có mặt trên thị trờng. Vì vậy, Công ty lấy ngày 15/8 hàng
năm là Ngày truyền thống phục hồi Công ty.
Trong giai đoạn này, Nhà máy hoạt động theo mô hình nhà máy và tổ chức
hạch toán độc lập.
Giai đoạn 3: 1989 2000 và t ơng lai đến 2005
Trong giai đoạn kể từ 1989, Nhà máy đã đi vào sản xuất kinh doanh và đầu t
từng bớc có trọng điểm, vừa để khắc phục tình trạng vốn còn ít, vừa để từng bớc
nâng cao tay nghề cho công nhân để đáp ứng yêu cầu sản xuất theo dây chuyền
công nghệ hiện đại.
Vào ngày 14/9/1993, Nhà máy bia Hà Nội đợc Nhà nớc ra quyết định đổi tên
thành Công ty bia Hà Nội để phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, với tên giao dịch là HABECO (HANOI BEER COMPANY), Công ty
bia Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty rợu bia nớc giải
khát Việt Nam.
21
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba giai đoạn đợc
khái quát qua bảng sau:
Chỉ tiêu Gđ 1890 1957 Gđ 1957 1989 Gđ 1989 2000
và đến 2005
Công suất
(triệu lit/ năm)
3 -5 6 30 30 53 và dự tính
đạt 100

Sản phẩm
Bia các loại chai,
hơi
Bia các loại chai,
hơi và nớc giải
khát các loại
Tập trung sản xuất
ba loại: bia chai,
bia lon, bia hơi
Lao động
(ngời / năm) 40 250 70 350
530 710(1996)
664 (hiện nay)
và dự tính giảm
150 (2005)
Đối tợng tiêu thụ
Lính ch hầu, lính
đánh thuê cho
Pháp
Toàn dân và toàn
quân miền Bắc
Tiêu thụ trong nớc
và tiến tới xuất
khẩu sản phẩm
Hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Rất có lãi Có lãi, phát triển
tốc độ chậm
Tăng lên rõ rệt so
với 30 năm trớc

2.1.2 Đặc điểm sản phẩm
Hiện tại, Công ty sản xuất ba loại sản phẩm: bia chai Hà Nội, bia lon Hà Nội
và bia hơi Hà Nội
- Bia hơi Hà Nội là loại bia tơi mát, thời gian bảo quản 24 giờ nên khó vận
chuyển đi xa. Tác dụng của bia hơi là kích thích tiêu hoá do có một lợng men trong
bia. Sau khi lọc,bia hơi đợc chiết vào thùng 100 lit đã thanh trùng. Bia hơi Hà Nội là
loại bia có giá hợp lý, đợc ngời tiêu dùng a thích.
- Bia chai Hà Nội là loại bia đáp ứng mạnh mẽ nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Bia chai Hà Nội sau khi lọc đợc chiết vào chai đã rửa sạch, khử trùng, qua máy dập
nút chai, qua máy thanh trùng, dán nhãn, qua khâu bốc chai vào két rồi nhập kho.
Bia chai Hà Nội có thời gian bảo quản là 3 tháng.
- Bia lon Hà Nội là loại bia cao cấp nên đòi hỏi cao về chất lợng. Với loại bia
này, bên cạnh yếu tố giá cả, yếu tố chất lợng là quyết định hơn cả đến mức độ tiêu
thụ. Bia lon của Công ty có thời gian bảo quản 6 tháng, tiện cho việc vận chuyển đi
xa.
22
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia
Quy trình sản xuất của Công ty bia Hà Nội là một quy trình khép kín, bao
gồm nhiều công đoạn phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và độ chính xác cao đợc tiến
hành liên tục. Quá trình sản xuất đợc thực hiện bởi phân xởng sản xuất có sự giám
sát của khối kỹ thuật. Tuỳ vào mục đích sản xuất loại bia thành phẩm nào mà tỷ lệ
nguyên liệu, vật liệu đa vào sản xuất có khác nhau.
Đặc điểm này cho thấy công tác kế toán chi phí và tính giá thành có thể thực
hiện theo từng mẻ bia hoặc từng loại bia; giúp cho công tác tính toán, phân bổ đợc
hợp lý, nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo tính hữu ích về thông tin CPSX.
Quy trình sản xuất đợc thực hiện thông qua một số công đoạn chính nh sau:
Nguyên liệu chính cho sản xuất bia gồm có: malt đại mạch, gạo, đờng kính,
hoa houblon, nớc sạch, men bia.

Ngoài ra, Công ty phải sử dụng thêm nguyên vật liệu phụ để tạo ra sản phẩm
hoàn hảo nh: xăng dầu các loại, mỡ bột, phấn chì, sơn, xút, muối, nớc giaven, nút,
vỏ chai, két thùng nhôm 100 lit, vỏ hộp...
Mọi nguyên vật liệu đều có xuất xứ theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao của Công ty
và trớc khi đa vào sản xuất lại đợc kiểm tra một lần nữa.
Hiện nay Công ty đang có hai hệ thống lên men: một hệ thống lên men cổ
điển và một hệ thống lên men ngắn ngày theo đó quá trình lên men chính và lên
men phụ không tách rời nhau mà đợc thực hiện trên cùng một hệ thống có áo lạnh
mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm - đây chính là công nghệ lên men mà Công ty
đầu t theo bớc ba (thời kỳ 1995 2003) nhằm tăng sản lợng lên 100 triệu lit một
năm.
Nấu
Chuẩn
bị
nguyên
vật liệu
Lên men
- Lên men chính
- Lên men phụ
Lọc
Chiết
bia và
đóng
két ,
thùng
23
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bia Hà Nội
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và

theo chế độ một thủ trởng.
Quan hệ giữa các phòng ban, các quản đốc, các phân xởng ngành với chánh
phó giám đốc là quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và phục tùng mệnh lệnh, chỉ thị công tác
và sản xuất. Riêng Kế toán trởng và Trởng ban KCS ngoài việc chấp hành mệnh
lệnh còn một số quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Nhà nớc về
những vấn đề liên quan khi có ý kiến trái ngợc.
Tuy nhiên, ở Công ty bia Hà Nội cha có bộ phận nghiên cứu thị trờng
Marketing. Đây là một hạn chế của Công ty vì trong điều kiện sản xuất kinh doanh
cạnh tranh và khoa học kỹ thuật phát triển nh hiện nay thì đầu t vào lĩnh vực này là
hết sức cần thiết và đối với một công ty đang trên đà phát triển đi lên nh Công ty bia
Hà Nội thì đây cũng là một vấn đề rất cần đợc quan tâm.
24
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn hải an
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bia Hà Nội
P.VT Phòng vật t
P.KHTT Phòng kế hoạch tiêu thụ
P.TCHC Phòng tổ chức hành chính
P.TV Phòng tài vụ
P.KTCN KCS Phòng kỹ thuật công nghệ kcs
P.KTCĐ Phòng kỹ thuật cơ điện
PXSX Phân xởng sản xuất
PXCĐ Phân xởng cơ điện
Đội KT Đội kiến trúc
CHGTSP Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Khối
sản xuất
Ban giám đốc
Khối
vật tư

Khối
nghiệp
vụ
Khối kỹ
thuật
Các ban
p
.
V
T
T

1
-
6
p.
T
C
H
C
p.
T
V
P.
KT
CN
- KCS
p.
K
T

C
Đ
Ban
dự án
p.
K
H
T
T
PX
SX
PX

Đội
KT
Ban đời
sống
Ban
bảo vệ
Tổ1-
tổ17
Tổ1-
tổ7
Tổ1-
tổ4
CHGT
SP
Tổ
nhà
ăn

Tổ y
tế vệ
sinh
Tổ đời
sống
25

×