Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn kinh nghiệm rèn chữ đẹp cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BIÊN HÒA
Đơn vị : Trường Tiểu học Trịnh Hoài Đức
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM RÈN CHỮ ĐẸP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ LỆ TUYỀN
Giáo viên chủ nhiệm lớp ( môn): 2 / 5
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Tập viết
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2011 - 2012


SƠ LƯỢC LÍ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ LỆ TUYỀN
2. Ngày tháng năm sinh: 21 / 9 / 1972


3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 314 / 18 khu phố 2, phường Thống Nhất, Biên Hòa - Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/…………………… (NR); ĐTDĐ: 0919 912678
6. Fax:………………………………..

Email:……………………………….

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trịnh Hoài Đức
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Tiểu học
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy rèn chữ cho học sinh
Số năm có kinh nghiệm: 19
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học 2006 – 2007 : Một vài kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn tập viết
lớp 2.
+ Năm học 2007 – 2008 : Rèn kĩ năng viết đẹp cho học sinh tiểu học.
+ Năm học 2008 – 2009 : Một vài kinh nghiệm khi dạy các yếu tố hình học trong
môn toán lớp 2.
+ Năm học 2009 – 2010 : Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đẹp cho học sinh tiểu
học.
+ Năm học : 2010 – 2011: Rèn đọc tốt cho học sinh lớp 2.


I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Là một giáo viên tiểu học chắc hẳn ai cũng nhận thức được tầm quan trọng
của chữ viết trong hoạt động giáo dục. Như ông cha ta đã có câu: “ Nét chữ nết

người”. Nhận thấy việc rèn chữ cho học sinh rất là quan trọng nên tôi đã chọn đề
tài : “Kinh nghiệm rèn chữ đẹp cho học sinh tiểu học. ». Đề tài này đã được tôi áp
dụng trong nhiều năm, đó là:
+ Năm học 2006 – 2007 : Một vài kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn
tập viết lớp 2.
+ Năm học 2007 – 2008 : Rèn kĩ năng viết đẹp cho học sinh tiểu học.
+ Năm học 2009 – 2010 : Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đẹp cho học
sinh tiểu học.
Sau mỗi năm vận dụng những biện pháp và kinh nghiệm để rèn chữ cho
học sinh tôi đã rút được nhiều kinh nghiệm và qua mỗi năm tôi lại đưa thêm
những đ mới vào để rèn chữ cho học sinh và thấy rất hiệu quả.Vậy đề tài này mới
ở chỗ nào? Vận dụng hiệu quả như thế nào tôi xin trình bày như sau:
II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Người ta thường nói: Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được
đến trường, được học đọc, học viết. Bởi vậy vấn đề rèn luyện chữ viết cho học
sinh Tiểu học là vô cùng quan trọng và cấp thiết . Ngày nay khi công nghệ thông
tin ngày càng phát triển thì việc viết chữ dần dần trở thành thứ yếu. Tuy nhiên,
đối với giáo viên, học sinh tiểu học thì việc viết chữ vẫn chiếm một vai trò rất
quan trọng, bởi lẽ tiểu học đặt nền móng cơ bản cho toàn bộ quá trình học tập, rèn
luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như: tinh thần kỉ luật, tính cẩn
thận và óc thẩm mĩ. Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một biểu
hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp
phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như với
thầy và bạn đọc bài vở của mình...”
Chính vì lí do đó năm 2002 Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định 31
về việc thay đổi mẫu chữ viết trong trường Tiểu học gồm có 4 kiểu chữ:
+Kiểu chữ đứng nét đều.
+Kiểu chữ nghiêng nét đều
+Kiểu chữ đứng nét thanh nét đậm

+Kiểu chữ nghiêng nét thanh nét đậm
Trong đó 2 kiểu chữ nét thanh nét đậm được đặc biệt chú ý bởi khi viết kiểu
chữ này là một nghệ thuật đỉnh cao.Tuy nhiên, sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có
những điều làm được và chưa làm được. Thực trạng chữ viết của học sinh hiện
nay còn xấu và thiếu chính xác. Các em còn viết sai, viết quá chậm hay có những
học sinh viết tốt, nhanh, làm tính giỏi nhưng viết quá xấu, trình bày không sạch
sẽ, rõ ràng thì không thể trở thành một học sinh giỏi toàn diện được. Điều đó ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng học Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác
nói chung.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
1. Những điều kiện về cơ sở vật chất:
- Ánh sáng phòng học, bảng lớp, bàn ghế của học sinh:


Đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc viết chữ và sức khoẻ
của học sinh. Hiện nay hầu hết các trường Tiểu học trong nội thành đều đảm bảo
các yêu cầu cơ bản, nhất là đối với trường tôi – một trường đã có nhiều thành tích
về phong trào rèn chữ , giữ vở hiện nay. Ánh sáng phòng học đảm bảo theo tiêu
chuẩn học đường, có bảng chống loá, có dòng kẻ rõ ràng, bàn ghế đúng kích cỡ
tiêu chuẩn đối với học sinh tiểu học.
- Đồ dùng học tập của học sinh:
Từ loại bút và mực thích hợp đến cách chọn vở, chọn bảng và phấn viết
cũng được tôi lưu tâm đến. Hướng dẫn học sinh, phụ huynh tìm mua cho các em
những quyển vở có đường kẻ tin đều, rõ ràng và khi viết không bị nhoè mực.
Thực tế dạy viết hiện nay cho thấy sử dụng bảng con trong việc rèn chữ cho học
sinh, đặc biệt là học sinh lớp 1 vẫn là tối ưu nhất. Có nhiều học sinh được bố mẹ
mua cho bảng làm chất liệu mêca màu trắng, dùng bút dạ viết bảng. Dùng loại
bảng và bút này có nhiều hạn chế: bảng trơn, học sinh viết không chủ động, mực
ra đậm nhạt không đều, khi xoá dễ gây bẩn, mất vệ sinh. Hơn nữa, do bút to quá
cỡ tay cầm bút của học sinh khiến các em khó điều khiển ngòi bút khi viết chữ.

Cho nên trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đưa ra những quyển vở,
bút chì, bút mực để phụ huynh tham khảo. Riêng bảng con thì tôi thống nhất toàn
lớp để tránh tình trạng của em này thì có ô to, bảng của em kia thì có ô nhỏ sẽ gây
khó khăn khi dạy Tập viết.
- Cây bút là công cụ để tạo ra chữ viết.Để viết chữ đẹp thì cây bút cũng có
vai trò vô cùng quan trọng. Để có được cây bút phù hợp và sử dụng hiệu quả thì
việc hướng dẫn lựa chọn và cách sử dụng là cần thiết. Theo kinh nghiệm nhiều
năm giảng dạy bộ môn Viết chữ đẹp ở Nhà thiếu nhi tỉnh Đồng Nai tôi nhận thấy
học sinh sử dụng loại bút mài Thầy Ánh viết nét rất đẹp, nên đa số học sinh của
tôi khi được rèn chữ đều sử dụng loại viết này và đã đạt nhiều giải cao trong các
kì thi Viết chữ đẹp các cấp.
- Sau khi tìm hiểu những điều kiện về cơ sở vật chất tôi có thể sử dụng một
số phương pháp sau trong quá trình dạy học luyện chữ:
2. Những phương pháp sử dụng trong dạy luyện chữ thông qua các tiết học tập
viết:
a. Phương pháp kể chuyện nêu gương
Khi dạy tập viết cho học sinh, điều quan trọng là phải gây được hứng thú,
làm cho học sinh yêu thích rèn viết chữ đẹp từ đó các em say mê và quyết tâm rèn
chữ cho đẹp. Giáo viên có thể nêu những gương sáng về rèn chữ viết,cần nêu
ngay những gương người thật việc thật, ví dụ: Em A chữ viết đẹp nhất trường, các
em hãy quan sát chữ viết của bạn và học tập. Giáo viên có thể phô tô các bài viết
của học sinh đạt giải cấp thành phố, cấp tỉnh, cấp quốc gia để làm mẫu cho các
em,đồng thời động viên các em nếu cố gắng, kiên trì rèn luyện thì chữ viết của
các em cũng đạt được như vậy thậm chí có thể đẹp hơn. Khi đã gây được hứng
thú cho học sinh, lúc đó các em rất thích rèn viết chữ đẹp. Cô giáo lúc này sẽ cung
cấp các bài tập để rèn kĩ năng viết.
b. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Sử dụng trong giai đoạn đầu của tiết học để hướng dẫn học sinh phân tích
nhận xét cấu tạo của chữ cái, độ cao, độ rộng con chữ, nét giống nhau và khác biệt
giữa con chữ mới với con chữ đã học từ trước. Giáo viên đặt câu hỏi và định

hướng cho học sinh trả lời.


c. Phương pháp trực quan
Trong luyện viết cho học sinh thì đồ dùng trực quan có tác dụng không nhỏ,
nó hỗ trợ và là phương tiện giúp cho việc luyện viết của học sinh. Những đồ dùng
này nhằm mục đích là giúp học sinh khắc sâu những biểu tượng về chữ viết, có ý
thức viết đúng mẫu và tạo không khí sôi nổi, phấn chấn trong quá trình dạy viết
chữ theo hướng “Đổi mới phương pháp dạy học”. Đồ dùng trực quan có thể sử
dụng trong quá trình dạy bài mới, luyện tập hoặc củng cố bài học.
Sử dụng khi hình thành biểu tượng về chữ cho các em.Phương tiện trực
quan là chữ mẫu: Chữ mẫu in sẵn, chữ phóng to trên bảng, chữ trong vở tập viết,
hộp chữ mẫu, hoặc một bài viết đẹp, chữ của giáo viên khi sửa chấm bài... Chữ
mẫu phải đúng quy định, rõ ràng và đẹp.Bảng mẫu chữ cần cố định thường xuyên
để giáo viên có thể chủ động sử dụng khi cần thiết không chỉ trong giờ Tập viết
mà ngay trong cả những môn học khác khi có học sinh viết chưa đúng mẫu chữ.
Để việc rèn chữ được lồng vào trong tất cả các môn học hiệu quả, ở trường tôi các
bảng đều được kẻ ô li để giáo viên dễ dàng trong việc rèn chữ cho các em.
Cần đưa giáo cụ trực quan là chữ viết mẫu được in sẵn từng chữ cái, bảng
chữ cái. Đây là việc làm để cung cấp cho học biểu tượng về chữ viết, chưa cung
cấp được kĩ năng viết. Ngoài việc đưa chữ mẫu, chữ phóng to trên bảng thì quan
trọng nhất vẫn là nét chữ giáo viên . Chữ giáo viên phải chuẩn, đúng mẫu, biết
được học sinh viết đúng chỗ nào và sai chỗ nào, chỗ nào cần chỉnh sửa đó là điều
quan trọng nhất. GV viết chưa đẹp, chưa đúng thì HS không thần tượng, đã không
thần tượng thì các em chê liền.
Khi dạy chữ viết giáo viên vừa viết, vừa phân tích từng nét của chữ cái
hoặc từng kĩ thuật nối liền nét các con chữ trong một chữ.Việc viết mẫu của giáo
viên còn có tác dụng tạo niềm tin cho học sinh, mặt khác học sinh cũng dễ tiếp
thu hơn, tạo điều kiện cho việc rèn kĩ năng viết liền mạch, viết nhanh. Khi chấm
bài, chữa bài, lời phê, chữ viết của giáo viên được học sinh quan sát như một loại

chữ mẫu. Vì vậy giáo viên cũng phải chú ý rèn chữ viết cho mình được đúng mẫu,
rõ ràng, đều, đẹp. Ngoài ra khi dạy viết chữ giáo viên cũng chú ý đọc mẫu các chữ
đó. Đọc đúng cũng góp phần quan trọng để đảm bảo viết đúng. Điều quan trọng
nhất khi dạy viết chữ hoa vẫn là cho học sinh biết điểm đặt bút và điểm dừng bút
để học sinh viết đúng quy trình viết chữ.
Ví dụ: Hướng dẫn bài Tập viết “Chữ A hoa”
Giáo viên treo chữ mẫu và giảng: Từ điểm đặt bút ở đường kẻ ngang thứ 3,
viết nét móc ngược (trái) từ dưới lên, nghiêng về bên trái và lượn ở phía trên,
dừng bút ở đường kẻ 6. Từ điểm dừng bút của nét 1, chuyển hướng bút viết nét
móc ngược phải, dừng bút ở đường kẻ ngang 2, (vừa nói, giáo viên vừa di chuyển
viên nam châm ở phía sau tờ bìa).
Giáo viên giảng tiếp: Cô lia bút lên khoảng giữa của thân chữ (trên đường
kẻ ngang thứ 3 một chút), viết nét lượn ngang mềm mại chia đôi con chữ.
d.Phương pháp luyện tập thực hành
Sử dụng để hình thành kĩ năng viết chữ cho học sinh.Đây là một phương
pháp cực kì quan trọng. Chữ viết, tập viết chữ có tính chất thực hành. Phải thường
xuyên nhắc nhở học sinh ở mọi lúc mọi nơi, không chỉ ở môn tập viết mà còn ở
tất cả các môn khác, môn nào cũng cần chữ viết để ghi nội dung bài. Các bài tập
cho học sinh luyện tập cần chú ý. Các chữ có nét giống nhau thì cùng xếp vào một
nhóm để rèn. Rèn chữ với số lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với yêu cầu cao dần.
Cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng nhận ra lỗi sai


của học sinh đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh.Hướng dẫn học
sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp nên cao, tăng dần độ khó để học sinh dễ tiếp
thu: viết đúng rồi viết nhanh viết đẹp. Việc luyện chữ phải được tiến hành một
cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, phân môn tập viết cũng như các môn khác,
môn học khác.
Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần chú ý uốn nắn để các em cầm
bút đúng và ngồi đúng tư thế. Nơi ngồi viết cần phải đảm bảo đủ ánh sáng, ghế

ngồi viết phải phù hợp với chiều cao của học sinh
*Các hình thức luyện tập:
+ Tập viết chữ trên bảng lớp: Khi kiểm tra bài cũ, hoặc sau bước giải thích
cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp.
+ Tập viết chữ vào bảng con của học sinh: Trước khi tập viết giáo viên cần
chú ý nhắc nhở học sinh lau bảng từ trên xuống, cách sử dụng và bảo quản phấn,
cách lau tay sau khi viết. Khi viết xong giơ bảng lên để kiểm tra theo lệnh của
giáo viên. Cần chú ý giữ trật tự trong lớp khi dùng hình thức này và nên tận dụng
hai mặt bảng.
+ Luyện tập trong vở tập viết: Giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và
yêu cầu về kĩ năng của từng bài viết. Trước khi học sinh viết giáo viên cần nhắc
nhở một lần nữa về tư thế ngồi viết cách cầm bút và để vở.
+ Luyện tập viết chữ khi học các môn học khác: Giáo viên phải có những
yêu cầu về chữ viết của học sinh khi học những môn học khác. Coi chữ viết là
một trong những tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá tất cả các môn học.
e. Phương pháp chia nhóm (Phần hướng dẫn này tôi sử dụng khi dạy rèn
chữ cho đội năng khiếu viết chữ đẹp của trường cùng với học sinh có nhu cầu
viết chữ đẹp)
Căn cứ vào đặc điểm của từng chữ cái, căn cứ vào các nét đồng dạng giữa
các chữ cái trong bảng chữ cái, căn cứ vào kích thước quy trình viết các chữ cái.
Chúng ta có thể chia nhóm chữ như sau:
* Chữ thường có thể chia làm 3 nhóm.
- Nhóm 1 : i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s
- Nhóm 2 : l, b, h, k
- Nhóm 3 : o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, e, ê, x
Cần chú ý khi dạy các chữ thường là phân tích kĩ chữ đầu tiên của nhóm.
Dựa vào nét chữ đồng dạng với đầu nhóm, giáo viên cho học sinh tự rèn các chữ
còn lại chú ý nhắc học sinh rèn kĩ các nét cơ bản.
* Chữ hoa.
Dựa và các nét chữ đồng dạng ta chia chữ cái viết hoa thành các nhóm như sau:

- Nhóm 1 gồm các chữ: A, Ă, Â, M, N
- Nhóm 2 gồm các chữ: P, R, B, D, Đ
- Nhóm 3 gồm các chữ: C, E, Ê, G, L, S, T
- Nhóm 4 gồm các chữ: I, K, H, V
- Nhóm 5 gồm các chữ: O, Ô, Ơ, Q, Q
- Nhóm 6 gồm các chữ: U, Ư, X, Y
-Việc chia nhóm như vậy sẽ giúp học sinh so sánh được cách viết các chữ,
tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau. Từ đó, học sinh nắm chắc được cách
viết và các em sẽ viết được chuẩn hơn, đẹp hơn. Vì vậy, tôi cũng cho các em
luyện thêm cách viết theo nhóm trong các tiết hướng dẫn học ôn tập.


- Để phục vụ tốt cho việc dạy bằng phương pháp chia nhóm tôi có một đĩa
Flash về cấu tạo các loại chữ hoa do trung tâm Ánh Dương tặng, nhằm cho học
sinh thấy được cấu tạo các con chữ, điểm đặt bút, dừng bút cũng như quy trình
viết chữ hoa một cách rõ nét hơn. Khi dạy và minh họa bằng đĩa này tôi nhận thấy
tiết học rất sinh động, gây được chú ý và hứng thú học tập cho học sinh khi học
môn tập viết và các em viết chữ hoa cũng đúng mẫu hơn. Đưa Flash vào dạy tập
viết chính là điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm của tôi so với các sáng kiến
kinh nghiệm của những năm trước mà tôi tham gia dự thi.
3. Tư thế ngồi và cách cầm bút:
Để giúp các em viết được những nét chữ đúng mẫu, đẹp tôi đã hướng dẫn
cả lớp tư thế ngồi viết: ngồi tư thế ngay ngắn, lưng thẳng, không được tì ngực vào
cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách trang giấy khoảng 25 – 30 cm”. Tư thế ngồi viết
không nay ngắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chữ viết. Ngồi nghiêng vẹo sẽ kéo theo
chữ viết không thẳng, bị lệch dòng. Không những thế còn có hại cho sức khoẻ: sẽ
bị cận nếu chúi sát vở, vẹo cột sống, gù lưng... nếu ngồi viết không ngay ngắn.
Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là giờ học Tập viết tôi thường yêu cầu các em
nhắc lại tư thế ngồi viết câu hỏi: “Muốn viết đẹp con phải ngồi thế nào?”. Dần
dần, các em sẽ có thói quen ngồi đúng tư thế.


TƯ THẾ NGỒI HỌC ĐÚNG

TƯ THẾ NGỒI HỌC SAI


Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm
bút và cách đặt vở trên bàn. Điều này các em được tôi hướng dẫn kĩ càng: “Khi
viết, các con cần cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón cái, ngón giữa) của bàn
tay phải. Đầu ngón trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón giữa phía bên trái, phía bên phải
của đầu bút tựa vào đầu đốt giữa ngón tay giữa, cán bút nghiêng về bên phải cổ
tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại.”Tôi cũng lưu ý các em cầm
bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngòi, quá xa ngòi hoặc ngón giữa đặt vị trí giống
ngón trỏ ( như hình minh họa ) thì việc điều khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm
cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở. Còn vở viết khi viết bài, tôi cũng
luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi nghiêng so với
cạnh bàn. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp
phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh.

CÁCH CẦM BÚT ĐÚNG

 CẦM BÚT SAI
4. Rèn kĩ năng viết cho học sinh:
Trong quá trình dạy Tập viết và trong cách hướng dẫn học, tôi sẽ củng cố,
nhắc lại và khắc sâu cho các em nhớ lại cách viết từ những ngày đầu các em cầm
bút ở lớp 1.
a) Trước tiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhớ các đường kẻ trong
bảng con và trong vở Tập viết. Việc này cũng góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dạy viết chữ.
6

5
4
3
2

1

* Bảng con:
1. Đường kẻ ngang 1

4. Đường kẻ ngang 4


2. Đường kẻ ngang 2
5. Đường kẻ ngang 5
3. Đường kẻ ngang 3
6. Đường kẻ ngang 6
Có những chữ cái cao một đơn vị được xác định bằng đường kẻ 2 và đường
kẻ 1: a, o, c...
Có những chữ cái cao 2 đơn vị rưỡi được xác định bằng đường kẻ ngang 1,
đường kẻ ngang 2 và đường kẻ ngang 3: b, g, h...
* Vở Tập viết (vở in và vở ô li):
Vở tập viết của các em đã có sẵn đường kẻ, giáo viên cần hướng dẫn để các
em nắm được một số quy ước về cách gọi.
b) Giúp học sinh củng cố, nhớ lại và nắm chắc các nét cơ bản:
-Từ những nét cơ bản này, các chữ cái sẽ được tạo thành. Với một số kinh
nghiệm bản thân cùng với sự trao đổi, học hỏi đồng nghiệp, tôi nhận thấy: nếu
học sinh viết các nét cơ bản không đúng, không đẹp thì việc viết xấu, viết sai là
điều không tránh khỏi. Vì vậy tôi sẽ củng cố lại cho các em cách viết các nét cơ
bản. Chú ý điểm đặt bút, dừng bút.

Chẳng hạn với nét khuyết xuôi, nét khuyết ngược, học sinh không rèn viết
ngay từ đầu thì dễ viết lệch, xấu sẽ dẫn đến những chữ được tạo bởi 2 nét đó như:
h, k, g, y... cũng không được đẹp và đây cũng là 2 nét khó mà học sinh thường
lúng túng khi viết.
Chú ý: nét khuyết phải tròn, thon đều, không to quá, cũng không nhỏ quá
hoặc không bị vuông đầu và đặc biệt điểm gặp nhau của hai nét phải ở đường kẻ
2 từ dưới lên (với nét khuyết xuôi), đường kẻ 1 (với nét khuyết ngược).
Không chỉ vậy, muốn học sinh viết đẹp thì với những chữ khó viết, tôi
thường cho các em luyện viết lên bảng nhiều, đến khi nào học sinh viết tương đối
đồng đều thì lúc đó mới viết vào vở. Những học sinh nào viết bảng xấu, chậm, tôi
thường xuống tận nơi cầm tay uốn nắn các em viết đúng.
c) Hướng dẫn viết nối nét:
Khi học sinh đã viết các con chữ đúng mẫu, thì việc hướng dẫn nối chữ
cũng rất quan trọng. Học sinh biết cách nối chữ thì bài viết mới rõ ràng đều và
đẹp được hơn nữa mới đảm bảo được tốc độ viết ở những lớp trên.
Tôi hướng dẫn kĩ học sinh cách điều tiết điểm dừng bút của chữ đứng trước
sao cho hợp lý. Ví dụ chữ “uê”. Cần điều tiết điểm bắt đầu của chữ ê đi sau thấp
xuống một chút và kéo dài, nét kết thúc của chữ cái đứng trước lên cao một
chút.Viết sát quá hoặc xa quá đều không đẹp.
- Tầm quan trọng của viết dấu thanh:
Dấu thanh không được viết to quá, bé quá và phải viết đúng vị trí. Thực tế
trong những năm dạy Tiếng Việt lớp 2 tôi thấy học sinh thường mắc tình trạng
các dấu thanh viết cao quá, ảnh hưởng lớn đến chất lượng chữ viết. Tôi luôn nhắc
học sinh dấu viết vừa phải và gần chữ nhưng không được dính vào chữ.
Và đặc biệt lưu tâm đến những em hay viết dấu sai vị trí thường gọi lên
bảng viết nhiều lần để các bạn nhận xét.
* Với học sinh tiểu học, nhất là học sinh đầu cấp, thường hiếu động, thiếu
kiên trì nên nhiều em không tự giác khi viết bài. Các em muốn viết thật nhanh
chóng cho hết bài để chơi. Để khắc phục điều này, tôi có quy định với học sinh:
viết từng dòng theo hiệu lệnh của cô. Nhờ vậy, tránh được tình trạng viết nhanh,

viết ẩu trong quá trình viết của học sinh. Đặc biệt, với những em viết đẹp, có
nhiều cố gắng thì tôi sẽ cho điểm động viên, tuyên dương trước lớp để các em
khác nhìn vào noi theo.


* Vi hc sinh, vic cng c bi ca giỏo viờn cng gúp phn rt quan
trng to hng thỳ cho hc sinh, Giỏo viờn cú th tin hnh theo cỏch sau
thu hỳt hc sinh n vi cỏc gi Tp vit tip theo.
- Cho hc sinh nhn xột bi vit ca bn v bi vit ca chớnh mỡnh cỏc
em nhn ra nhng im c v cha c sa cha, ngồi xen kẽ học sinh viết
đẹp ngồi cạnh học sinh viết chưa đẹp để các em bắt chước bạn, thi viết đẹp giống
bạn.
- Cho hc sinh luyn vit li nhng ch cha t yờu cu.
- T chc mt s trũ chi trỏnh cng thng, mt mi cho hc sinh: Thi
vit ch p, Thi vit nhanh...
- Sau khi hc sinh vit xong bi, giỏo viờn cn chm im ngay mt s v,
sa li sai cho hc sinh, tuyờn dng nhng bi vit tt.
- Bảng chữ mẫu luôn để trước mặt để học sinh lúc nào cũng nhìn thấy chữ
mẫu và viết theo.
- Trong tt c cỏc mụn hc giỏo viờn khụng nờn cho bi hc sinh t lm
m phi xung tng bn, tng em quan sỏt nhc nh nhng em vit u, cha ỳng
mu, ch ra li sai ca hc sinh v ch cho hc sinh cỏch sa sai kp thi. Bờn
cnh ú cng nờn thng xuyờn tuyờn dng nhng em vit p, cú tin b v
ch vit v c tinh thn hc tp. Ngay lp tụi nhng em tin b c nờu gng
trc lp, c ghi tờn trờn bng tuyờn dng hng tun.Hng thỏng thng cho
cỏc em mt mún qu nh nh vit chỡ, thc k, cc gụm hoc mt quyn nhỏp
nho nh hoc cú khi ch vi viờn ko thụi cng lm cho cỏc em rt thớch thỳ. Nh
vy s lng nhng em cú ch vit tin b cng c nõng lờn rừ rt.
- Vi nhng em cha cú ý thc rốn ch, ch vit u thỡ ngoi vic kốm
thờm lp, tụi cũn trc tip gp g ph huynh ca em ú trao i v cựng ra

hng gii quyt hay thng nht cỏch dy nhm giỳp hc sinh tin b hn.
- Vi vic lm ny cựng vi s ch bo ca giỏo viờn trờn lp m nhng
em vit xu, vit u lp tụi hin nay cng tin b nhiu.

5. Kinh nghim rốn ch cho hc sinh thi Vit ch p:
1/ Giỏo viờn cha quyt nh c kt qu m phi do chớnh bn thõn hc
sinh y phi cú hi cỏc iu kin sau: cú lũng ham mờ vit ch p, kiờn trỡ,
nhn ni, chu khú v tip thu nhanh.
2/ Giỏo viờn phi bit nm bt c nhõn t l iu quan trng nht. Ngoi
ra phi bit nhỡn c nột ch no ca hc sinh vit sai v ch cho hc sinh cỏch
sa.
3/ Giỏo viờn phi thuc cỏch vit cỏc con ch nht l ch hoa theo quy
nh. Nm c cỏch t bỳt, dng bỳt hng hc sinh vit theo quy trỡnh vit
ch v k thut ni nột , khong cỏch, rng, cao ca cỏc con ch.
4/ Lờn k hoch rốn ch t hố sau khi tỡm c nhõn t. n u nm tip
tc rốn vo th by, ch nht hng tun v cỏc bui ti trong tun. Dy rốn ch
ngoi mụn tp vit cũn lng vo tt c cỏc mụn hc khỏc trong lp. Hc sinh cú
kh nng i thi vit ch p giỏo viờn xp ngi trờn bn giỏo viờn cú th trc
tip hng dn cỏc em gi b v d thi.
5/ Dy ch hoa theo phng phỏp chia nhúm ó nờu trờn hc sinh d
thuc cu to cỏc con ch hn.


6/ Sau khi chọn lựa vở, tiến hành pha từng lọ mực cho học sinh để màu
mực đẹp hơn mực bình thường và làm cho nét chữ sáng hơn và nổi bật hơn.
7/ Thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi và đưa những mẫu chữ hoa cách điệu,
sáng tạo để rèn cho học sinh, pha từng lọ mực với màu đẹp, bắt mắt giúp các em
hứng thú trong việc rèn chữ vì thế số lượng các em thích rèn chữ, chữ tiến bộ
ngày càng nhiều hơn. Đây là những mẫu chữ sáng tạo tham khảo:


8/ Hướng dẫn học sinh cách trình bày bài viết theo các thể loại thơ, văn sao
cho cân đối trên trang giấy như sau:
+ Đối với đoạn văn xuôi các em phải biết trình bày lùi vào 1 hoặc 2 ô và
viết hoa. Cần lưu ý viết hoa ở tên riêng và sau dấu chấm câu.

+ Đối với thể thơ lục bát hướng dẫn cho học sinh trình bày như sau:
Trên vở Câu 6 chữ lùi 2 ô, 8 chữ lùi 1 ô. Nếu viết trên giấy A4 thì câu 6
chữ lùi 3 hoặc 4 ô, 8 chữ lùi 2 ô sao cho bài viết nằm cân đối giữa trang giấy.


+ Đối với thể thơ 4 hoặc 5 chữ hướng dẫn cho học sinh trình bày như sau:
- Câu 4 chữ lùi 4 ô, 5 chữ lùi 3 ô. Nếu viết trên giấy A4 thì câu 4 chữ lùi 5 ô,
5 chữ lùi 3 hoặc 4 ô tùy theo số lượng chữ trong bài viết nhiều hay ít, sao
cho bài viết nằm cân đối giữa trang giấy.
- Cần nắm số lượng dòng thơ để chia thành khổ thơ hợp lí.

9/ Cần chú ý đến trình bày vở môn Toán. Nếu các em được hướng dẫn kĩ từ đầu
năm
thì
lên
những lớp trên
các
em sẽ có
nền trong việc
trình
bày vở đối
với tất cả các
môn.

10/ Cuối cùng bản thân giáo viên phải thật sự chịu khó,yêu nghề, yêu thích

công việc rèn chữ thì mới đạt hiệu quả cao trong công cuộc trồng người.
III.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Do nắm được vai trò quan trọng của môn Tập viết nên những việc làm trên
đã được tôi tiến hành một cách thường xuyên.Lớp 2/10 của tôi được rèn theo
những kinh nghiệm nêu trên, năm học qua cũng có tiến bộ rõ rệt:
Nếu so với đầu năm, nhiều em còn viết ẩu, viết xấu, thậm chí còn lệch dòng
kẻ, sai cỡ chữ, chưa có ý thức giữ gìn tập vở. Dựa theo tiêu chí đánh giá xếp loại
của các kì thi Viết chữ đẹp cấp Thành phố, học sinh lớp 2/10 của tôi được xếp loại
khảo sát đầu năm dựa vào tiêu chí đánh giá như sau:
NỘI DUNG CÁC CHUẨN

ĐIỂM


1. Số lượng bài vở đảm bảo đủ theo qui định.

Nội dung
( 6,5 điểm )

Hình thức
( 3,5 điểm )

Xếp loại

0,5 điểm

2. Chữ viết: các con chữ, câu đoạn bài:
+ Rõ về nét ( không bị mất nét ), các nét chữ hài
hoà.
+ Chữ viết liền mạch, chân phương.


1 điểm
1 điểm

+ Khoảng cách giữa các con chữ đều.

1 điểm

+ Độ cao, thế chữ cân đối.

1 điểm

3. Chính tả:
Trong tất cả các vở, nội dung bài học, bài làm đều ít sai
lỗi chính tả.
1. Trình bày các bài học, bài làm mẫu mực, cân đối
khoa học ( cách ghi ngày, tháng, năm, môn học, ... )
2. Sử dụng đồ dùng học tập hợp lí: màu mực, dùng
thước kẻ, không dùng bút xoá, bút chì.
3. Bảo quản vở tốt và sạch sẽ:
+ Có bìa và nhãn vở rõ ràng, sạch đẹp.
+ Các mép vở không bị quăn, bài viết không bị
bôi xoá.
Cộng
A : 8 – 10 điểm
B : 5 – 7 điểm
C : điểm dưới 5

2 điểm
1 điểm

1 điểm

0,5 điểm
1điểm
10 điểm

Kết quả xếp loại Vở sạch chữ đẹp đầu năm của lớp 2/10 như sau:
Tổng số
Học sinh

A

Tỉ lệ

B

Tỉ lệ

C

Tỉ lệ

66 em

12 em

18.2%

48 em


72.7%

6 em

9.1%

- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này để rèn chữ cho các em thì kết
quả tiến bộ rõ rệt: chữ viết của học sinh lớp tôi tương đối đều hơn, bài viết sạch
đẹp hơn, số lượng học sinh có ý thức giữ gìn tập vở tăng lên rõ rệt.Tốc độ viết của
các em đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên. Một số
em thời gian đầu còn bị điểm thấp nhưng giờ đã được điểm 7 – 8 môn học này.
- Chữ viết của các em tương đối đều, thẳng hàng, tương đối đúng mẫu chữ
quy định và đạt được tốc độ yêu cầu đối với học sinh lớp 2 theo từng giai đoạn.
- Vở viết của học sinh sạch và đẹp, không nhàu nát, bài viết cẩn thận.
Kết quả xếp loại Vở sạch chữ đẹp cuối năm của lớp 2/10 như sau:
Tổng số
Học sinh

A

Tỉ lệ

B

Tỉ lệ

66 em

38 em


57.6%

28 em

42.4%

C

0 em

Tỉ lệ


-Trường có 4 em gởi bài ra Trung tâm Viết chữ đẹp Ánh Dương ở Hà Nội
để dự thi, nhưng chỉ có 1 đạt giải Nhất là em VŨ TƯỜNG VY học lớp 2/10 do
tôi chủ nhiệm. Em đã được trung tâm gởi quà về trường và đăng bài viết lên trang
web của trung tâm.

Một số bài viết minh họa chữ viết tiến bộ của học sinh lớp 2/10
Chữ viết của em Vũ Tường Vy

Chữ viết của em Lê Anh Thi

Chữ viết của em Lưu Nguyễn Khánh Linh


+ Xuất phát từ những mục tiêu và biện pháp nêu trên, trong nhiều năm
qua được ban giám hiệu phân cơng tơi bồi dưỡng cho học sinh viết chữ đẹp ở các
khối lớp, bản thân tôi đã cố gắng rèn cho đội học sinh lớp 1,2,3,4,5 thi viết chữ
đẹp và kết quả đạt được như sau :


NĂM HỌC 2005 – 2006
- Thi Viết chữ đẹp cấp Thành phố đạt 1 giải Nhì khối Hai, 1 giải Nhất khối
Ba, 1 giải Nhất Khối Bốn.
- Thi Viết chữ đẹp cấp Tỉnh đạt 1 giải Nhất khối Ba, 1 giải Quốc gia.( Em
Trương Trúc Thanh)
NĂM HỌC 2006 – 2007
-Thi Viết chữ đẹp cấp Thành phố đạt 1 giải nhất , 3 giải nhì và 1 giải ba
NĂM HỌC 2007 – 2008
- Thi Viết chữ đẹp cấp thành phố đạt 1giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 1 khuyến
khích.
- Thi Viết chữ đẹp cấp Tỉnh đạt 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba.
NĂM HỌC 2008 - 2009
Lớp
Lớp Một
Lớp Hai
Lớp Ba
Lớp Bốn
Lớp Năm

Giải Nhất

Giải Nhì
1 em
1 em

Giải Ba
1 em
1 em
1 em


Giải Khuyến khích

1 em
1 em
NĂM HỌC 2009 - 2010


 Thi viết chữ đẹp cấp Tỉnh :

Lớp
Giải Nhất
Giải Nhì
Lớp Một
1 em
Lớp Hai
1 em
Lớp Ba
1 em
Lớp Bốn
Lớp Năm

Giải Ba

Giải Khuyến khích

1 em
1 em

NĂM HỌC 2010 - 2011

 Thi viết chữ đẹp cấp Thành phố :

Lớp
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Lớp Một
1 em
Lớp Hai
1 em
1 em
Lớp Ba
1 em
Lớp Bốn
1 em
Lớp Năm
1 em

Giải Khuyến khích

1 em

NĂM HỌC 2011 – 2012
 Thi viết chữ đẹp cấp Thành phố :
Lớp
Lớp Một
Lớp Hai
Lớp Ba
Lớp Năm


Giải Nhất
1 em
1 em
1 em

Giải Nhì

Giải Ba

1 em

1 em

Giải Khuyến khích

1 em
1 em

IV. ĐỀ XUẤT - KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG :
1. Khuyến nghị khả năng áp dụng:
- Đề tài mà tôi đưa ra đã được áp dụng nhiều năm và đem lại hiệu quả cao
trong việc rèn chữ, giữ vở cho học sinh tiểu học và nhất là trong các kì thi viết
chữ đẹp do ngành giáo dục tổ chức.Mỗi năm áp dụng đã đúc kết cho mình nhiều
kinh nghiệm để có hướng điều chỉnh ở những năm học sau. Theo tôi mỗi giáo
viên khi muốn bắt tay vào việc dạy rèn chữ cần rút cho mình bài học kinh nghiệm
sau:
+Đối với mỗi giáo viên đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt tình,
yêu thương con trẻ. Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự say mê
cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh.
+Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn và đẹp (vì tư duy của

trẻ chủ yếu là trực quan và rất thích bắt chước theo cô giáo).
+Chuẩn bị đồ dùng dạy học chữ mẫu trong mỗi tiết dạy.


+Luôn tạo hứng thú cho các em trong các giờ học, sưu tầm chữ mẫu đẹp để
phục vụ bài học.
+Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ
trong việc rèn chữ giữ vở.
2.Đề xuất ý kiến:
+ Để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, tôi xin có một vài đề xuất
sau:
- Nên trang bị cho mỗi giáo viên bộ chữ hoa mẫu theo kiểu lật từng trang
hiện ra từng nét chữ để giúp học sinh có hình ảnh cụ thể, sinh động về chữ mẫu
cần viết.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Viết chữ đẹp” cho học sinh và giáo
viên.
-Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm của các
đồng nghiệp, các trường có phong trào “Vở sạch – Chữ đẹp” tiêu biểu.
Trên đây là một vài ý kiến tôi mạnh dạn đưa ra, cũng ít nhiều không tránh
khỏi sai sót. Tôi rất mong có sự bổ sung, góp ý kiến của Ban giám hiệu và các
đồng nghiệp trong khối, trong trường.
3.Kết luận:
Trên đây là một số suy nghĩ và những biện pháp mà tôi đã áp dụng trong
việc rèn chữ cho học sinh lớp 2.Tôi tin rằng, nếu mỗi giáo viên luôn có ý thức rèn
luyện và tận tâm dạy bảo thì chắc chắn không những các em học sinh khối hai mà
học sinh ở các khối lớp khác sẽ có những bài viết đẹp, sạch sẽ. Sau này, các em sẽ
trở thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm việc có khoa học, xứng
đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước.Tôi xin chân thành cảm ơn!
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chữ viết và dạy chữ viết ở tiểu học – PGS . TS . LÊ A – Năm 2002.

NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Lệ Tuyền


PHÒNG GD&ĐT TP BIÊN HÒA
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊNH HOÀI ĐỨC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, , ngày 30 tháng 9 năm 2011

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 - 2012
BM04-NXĐGSKKN
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: KINH NGHIỆM RÈN CHỮ ĐẸP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ LỆ TUYỀN

Chức vụ: Giáo viên dạy lớp

Đơn vị: Trường Tiểu học Trịnh Hoài Đức

Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Tập viết


- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: .......................................................
Trong Ngành 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)


-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao


- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
tại đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt

Khá 

Đạt 

Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận
của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
[

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


 Lưu ý:
- Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và được in thành 3 bộ,
mỗi bộ có độ dài từ 4 đến 8 trang giấy A4; quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới
1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; với cỡ chữ 14, kiểu Times New Romans, mã
Unicode và chép trên đĩa CD.
- Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý
lịch SKKN (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN), Phiếu
nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN).
- Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm như đĩa CD (không nhận
đĩa mềm), phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu
(BM 01-Bia SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng
thùng bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN).
- Đối với giáo viên tham gia Hội giảng cấp thành có thêm phiếu đánh giá
SKKN/ Đề tài kinh nghiệm ( Phiếu tổng hợp).



×