Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.83 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

ĐINH THỊ HIỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TỪ XA
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. SẦM THỊ THU HƯƠNG


HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo Học
Viện Quản lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Sầm
Thị Thu Hương, người hướng dẫn khoa học của tôi, người đã định hướng
nghiên cứu và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình viết luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Viện Đại học
Mở Hà Nội, các Phòng, Trung tâm chức năng, các cán bộ quản lý, các giảng
viên, cùng anh chị em đồng nghiệp trong Viện đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá


trình nghiên cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, người nghiên cứu mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Đinh Thị Hiền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT-TT
CHV
CTĐT
ĐTTX
GV
GDTX
HĐDH
HVNC
NXB
QTDH
QL
PTTH
VĐHMHN

Công nghệ thông tin và truyền thông
Cựu học viên
Chương trình đào tạo
Đào tạo từ xa

Giảng viên
Giáo dục từ xa
Hoạt động dạy học
Học viên năm cuối
Nhà xuất bản
Quá trình dạy học
Quản lý
Phổ thông trung học
Viện Đại học Mở Hà Nội


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
MỤC LỤC 5
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TỪ XA
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 6
1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 14

1.2.3. Nội dung của quản lý đào tạo 18
1.2.4 Biện pháp và biện pháp quản lý 19
1.3. ĐÀO TẠO TỪ XA 20
1.3.1. Khái niệm đào tạo từ xa 20
1.3.2. Đặc trưng của đào tạo từ xa 22
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TỪ XA Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
24
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh đầu vào 24
1.4.2. Quản lý nội dung chương trình đào tạo 24
1.4.3. Quản lý quá trình dạy- học 25
1.4.4. Quản lý công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
26
1.4.5. Quản lý phương tiện học tập 26
1.4.6. Quản lý tốt nghiệp 27
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC 27
1.5.1. Chất lượng sinh viên đầu vào 27
1.5.2. Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của đội ngũ
giảng viên 28


1.5.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập,
quản lý 28
1.5.4. Tác động của môi trường xã hội 29
Tiểu kết chương 1 29
- Khái niệm đào tạo từ xa, đặc trưng của đào tạo từ xa 29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TỪ XA
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 30
2.1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NÉT VỀ VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 30

2.1.1. Sự hình thành và phát triển Viện Đại học Mở hà Nội 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 31
2.1.3. Đội ngũ cán bộ giảng viên 32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý đào tạo hệ đại học từ xa 35
2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý 37
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC
MỞ HÀ NỘI 40
2.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh 41
2.2.2. Công tác tổ chức đào tạo 47
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ
XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 64
2.3.1. Ưu điểm 65
2.3.2. Nhược điểm 66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém 68
Tiểu kết chương 2 70
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TỪ XA
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TỪ NAY ĐẾN 2020 71
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm tính thiết thực và khả thi 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 72
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA 72
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh 72
3.2.2. Đổi mới chương trình đào tạo 75
3.2.3. Đổi mới công nghệ đào tạo từ xa 77
3.3.4. Đổi mới quản lý quá trình kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học
tập theo phương thức từ xa 84

3.3.5 Tăng cường nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên giảng dạy từ xa
86


3.3.6. Quản lý trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo từ
xa 87
3.3.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học phục vụ
đào tạo từ xa 88
3.3.8. Quan tâm chăm sóc, tư tưởng, của đội ngũ giảng viên và học
viên từ xa 89
3.3. KHẢO NGHIỆM VỀ MỨC ĐỘ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP 91
Đổi mới chương trình đào tạo theo hình thức từ xa 91
Tiểu kết chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng GV và trình độ chuyên môn tại thời điểm năm 2013
33
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ quản lý ĐTTX - Viện ĐH Mở Hà Nội 38
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát biết thông tin tuyển sinh Viện Đại học
Mở Hà Nội qua các nguồn thông tin 43
Bảng 2.4: Thống kê số lượng tuyển sinh hệ Từ xa
(Từ năm 2008 đến năm 2013) 44
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá mức độ hợp lý của chương trình đào tạo từ
xa 48

Bảng 2.6: Kết quả đánh giá trình độ chuyên môn, phương pháp
giảng dạy và sự nhiệt tình tận tâm của giảng viên hiện nay 51
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá mức độ mong muốn của học viên
và cựu học viên khi tham gia khóa học này 54
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá nguyên nhân gây trở ngại của học viên
khi tham gia khóa học 55
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá của giảng viên về mức độ tiện ghi
của các phương tiện dạy học từ xa trong thời gian qua 59
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của quản lý về mức độ tiện ghi
của các phương tiện dạy học từ xa trong thời gian qua 61
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết
và khả thi của các biện pháp 91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và tốc độ tiến
nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế- xã hội
trong thời kỳ hội nhập. Trước thực trạng đó, Đảng ta nêu ra định hướng:
“Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo
dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả
nước trở thành một xã hội học tập”. (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX. NXB, Chính trị quốc gia, H 2001).
Từ định hướng trên, ngành Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chiến
lược phát triển giáo dục đến năm 2020, trong đó có nhấn mạnh: “Đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu
quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Mở rộng quy mô
đào tạo, đạt tỷ lệ 450 sinh viên/ 1 vạn dân vào năm 2020.” (Nghị quyết số

14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới căn bản giáo dục
Việt Nam giai đoạn 2006-2020).
Phát triển giáo dục không chính quy như là một hình thức huy động
tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi
người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí
và chất lượng nguồn nhân lực. Trong hệ thống giáo dục không chính quy,
Giáo dục từ xa (GDTX) là một trong những mô hình giáo dục có nhiều ưu
điểm vượt trội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng từ những năm cuối
thế kỷ XIX.
GDTX là một tư duy mới của thời đại, mở ra một tầm cao mới có vai
trò như một công cụ tạo dựng xã hội học tập hiện đại.


Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và tốc độ tiến
nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế- xã hội
trong thời kỳ hội nhập
Đào tạo theo phương thức từ xa đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới,
ở Việt Nam, đến nay đã có 20 trường đại học triển khai hình thức đào tạo từ
xa. Viện Đại học Mở Hà Nội là một trong những cơ sở giáo dục đại học đầu
tiên ở nước ta thực hiện mô hình đào tạo “mở”, nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập đa dạng của xã hội, bên cạnh những thành tích đã đạt được, Viện còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập trong hoạt động quản lý đào tạo từ xa. Việc quản lý
và đào tạo từ xa vẫn chỉ dựa vào những kinh nghiệm quản lý của hình thức
đào tạo tập trung. Vì lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động đào tạo từ xa, làm rõ
thực trạng quản lý hoạt động đào tạo từ xa của Viện ĐH Mở HN nhằm nâng

cao chất lượng quản lý đào tạo hệ từ xa đảm bảo chất lương đầu ra của hình
thức đào tạo này.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo từ xa nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học bao gồm
nhiều lĩnh vực, như quản lý nhân sự, quản lý đào tạo, quản lý tài chính, quản
lý cơ sở vật chất…. trong đó quản lý đào tạo được đánh giá bởi sản phẩm


đầu ra, quản lý hoạt động đào tạo tốt tất yếu sẽ dẫn đến chất lượng đào tạo
cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý đào tạo từ xa
5.1.1 Khái niêm về quản lý
5.1.2 Khái niệm về đào tạo từ xa
5.1.3 Khái niệm và lý luận về quản lý và đào tạo từ xa
5.2 Tìm hiều một số thực trạng hoạt động quản lý đào tạo từ xa tại
Viện ĐH Mở Hà Nội
5.2.1 Quản lý công tác tuyển sinh theo phương thức từ xa
5.2.2 Quản lý chương trình đào tạo theo hình thức từ xa
5.2.3 Quản lý quá trình dạy- học từ xa
5.2.4 Quản lý quá trình kiểm tra, thi, đánh giá kết qua theo phương thức
đào tạo từ xa.
5.2.5 Quản lý phương tiện dạy – học từ xa
5.2.6 Quản lý học liệu phục vụ đào tạo từ xa.

5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo từ xa tại Viện ĐH Mở HN
từ nay – 2020.
5.3.1 Đổi mới công tác tuyển sinh theo phương thức từ xa
5.3.2 Đổi mới chương trình đào tạo theo hình thức từ xa
5.3.3 Đổi mới công nghệ đào tạo từ xa
5.3.4 Đổi mới Quản lý quá trình kiểm tra, thi, đánh giá kết qua theo
phương thức đào tạo từ xa.
5.2.5 Trang bị cơ sở vật chất, học liệu và các phương tiện dạy – học từ xa
5.2.6 Tăng cường nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên đào tạo
từ xa.
5.2.7 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học phục vụ đào
tạo từ xa,


5.3.8 Quan tâm chăm lo đến đời sống, tư tưởng của đội ngũ giảng viên,
và học viên từ xa.


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng hoạt động quản
lý đào tạo từ xa. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động quản lý đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội từ nay đến năm
2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp các công trình nghiên cứu, nêu các quan điểm, đường lối
giáo dục của Đảng, Nhà nước, các phạm trù, các khái niệm liên quan đến hoạt
động quản lý đào tạo từ xa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm: các tài liệu, số liệu có

liên quan, đặc biệt là tài liệu của ngành chủ quản, của Viện còn lưu giữ
Điều tra khảo sát bằng phiếu câu hỏi thăm dò: Tìm hiểu thực trạng
quản lý đào tạo từ xa.
7.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung , phần kết luận và
khuyến nghị.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ từ xa tại Viện
Đại học Mở Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào hệ từ xa
tại Viện Đại học Mở Hà Nội từ nay - 2020.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ TỪ XA
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Giáo dục từ xa (Distance Education), đào tạo mở (Open learning),
thuộc phương thức giáo dục không chính qui trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Là một hình thức giáo dục trong đó giảng viên và học viên không “gần
gũi” về mặt địa lý, do đó, họ phải thông qua các hình thức giao tiếp từ xa để
thực hiện quá trình dạy và học. Người học theo hình thức GDTX chủ yếu là
tự học qua học liệu như giáo trình,băng hình, băng đĩa, phầm mềm vi tính, các
phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền
thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường.
GDTX lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết
tâm cao để hoàn thành chương trình học tập của mình.

Mục tiêu của đào tạo từ xa là “đưa giáo dục đến với mọi người, thay vì
mỗi người tự tìm đến giáo dục” (Jones, G.R.,1996). Giáo dục từ xa góp phần
thực hiện bình đẳng trong giáo dục; tạo cơ hội cho nhiều người được học, học
suốt đời. GDTX có thể vươn tới những nơi mà giáo dục truyền thống chưa
vươn tới được do điều kiện địa lý, đối tượng học tập, cách thức phục vụ…
Học viên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa đều có thể theo học đại học qua các
phương tiện truyền tải thông tin. Thế mạnh này có ý nghĩa rất lớn trong việc
thực hiện chính sách dân tộc, công bằng xã hội về cơ hội học tập và tạo ra sự
phát triển đồng đều giữa các vùng miền khác nhau của đất nước.
Theo phương thức đào tạo này, học viên không nhất thiết phải đến
trường nên không phải chi phí cho việc ăn ở, đi lại; tận dụng được nhiều kênh
thông tin để tiếp thu kiến thức. Nhà trường giảm bớt được phần chi phí xây
dựng cơ sở vật chất, giảm được đội ngũ cán bộ, nhân viên và cán bộ giảng


dạy mà vẫn phục vụ được số đông người học, do đó chi phí đào tạo giảm
được đáng kể cho cả người học và nhà trường.
GDTX góp phần quan trọng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa quy
mô và chất lượng trong GD&ĐT, bổ trợ hữu hiệu cho giáo dục truyền thống.
Học liệu sử dụng cho các chương trình giáo dục từ xa, đặc biệt là các chương
trình có tính cập nhật trên mạng vi tính, có tác dụng tham khảo, tự học, cập
nhật tri thức và mở mang kiến thức cho các học viên đang học theo các
chương trình truyền thống.
Sự hình thành và phát triển đào tạo từ xa (ĐTTX) trên thế giới chịu tác
động mạnh mẽ của hai nhân tố:
• Vai trò của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong việc hình
thành và phát triển đào tạo từ xa.
• Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục suốt đời và ĐTTX
Để tổ chức và thực hiện chương trình ĐTTX, nhiều nước đã thành lập
các trường đại học chuyên đào tạo từ xa như các trường Đại học Mở ở Anh,

Thái Lan, Singapore, Philippin, Indonesia, Ấn Độ,v.v… hoặc các trường đại
học hàm thụ ở Pháp, Bungari, Trường đại học Phát thanh và Truyền hình
Trung Quốc, Trường Đại học không trung ở Nhật Bản, Triều Tiên,...
Để tổ chức, liên kết hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực
ĐTTX, hiện nay trên thế giới đã hình thành nhiều tổ chức như Hội đồng Quốc
tế về ĐTTX (International Council for Distance Education), Hội đồng Quốc tế
đại học không tường (Universities Without Walls International Council), Hiệp
hội các trường Đại học Mở Châu Á (Asian Association of the Open
Universities – AAOU),…
Đào tạo từ xa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 60 ở
nước ta đã có hình thức tự học có hướng dẫn như là các khóa học hàm thụ
(theo hình thức gửi thư) của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội góp phần đào tạo nguồn nhân lực ngay tại các địa
phương, cơ quan, xí nghiệp.


Tiếp theo Chính phủ đã cho phép thành lập hai trường Đại học Mở
(Viện Đại học Mở Hà Nội và Đại học Mở - Bán công thành phố Hồ Chí
Minh) với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo từ xa.
Bên cạnh việc thành lập các Trường, các Trung tâm đào tạo từ xa, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo đại học theo hình thức Tự
học có hướng dẫn (Quyết định số 2091/GD-ĐT ngày 7-10-1993 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Để quản lý quá trình đào tạo đại học theo phương thức đào tạo từ xa,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển, thi kiểm tra và cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp giáo dục từ xa (ban hành theo
Quyết định số 1860/GDĐT ngày 25/5/1995 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và
ban hành chính thức Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra cấp chứng chỉ, văn
bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa (theo Quyết định số
40/2003/QĐ – BGD&ĐT ngày 8/8/2003). Quy chế này đã giúp cho các cơ sở
đào tạo từ xa làm cơ sở pháp lý để triển khai việc đào tạo đảm bảo chất lượng.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa VIII: “Đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào
tạo, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu
và hoàn cảnh của mình… Mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung,
đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hóa hình thức giáo dục…”.
Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010 cũng đã khẳng định: “Phát
triển giáo dục không chính quy như là một hình thức huy động tiềm năng của
cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình
độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực” … “Củng cố và mở thêm các cơ sở giáo dục thường xuyên như
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng, trường Bổ
túc văn hóa đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi lứa


tuổi và trình độ. Tăng cường cho hai Đại học Mở về phương tiện, thiết bị, tài
liệu để mở rộng hình thức giáo dục từ xa”.
Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định đào tạo từ xa thuộc hệ thống quốc dân: “Chương trình đào tạo để lấy
văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm,
học từ xa, tự học có hướng dẫn…” (Luật giáo dục -1998), Mục d, Điều 41
hay “Các hình thức thực hiện chương trình đào tạo thường xuyên để lấy văn
bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Tại chức (Vừa làm vừa
học); b) Học từ xa; c) Tự học có hướng dẫn".(Luật giáo dục 2005, Chương II,
Mục 5, Khoản 2, Điều 45).
Đã có một số công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản lý đào tạo
nói chung và quản lý quá trình đào tạo từ xa nói riêng. Một số công trình và
tài liệu cụ thể:
- “Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn” của GS.TSKH E.X. Polat (người
dịch: TS. Lê Tiến Dũng) (2006), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

- “Giáo dục từ xa trong sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và giáo dục
suốt đời” của Phạm Hồng Sơn, (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về
giáo dục mở và từ xa, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
- “Xây dựng một hệ thống giáo dục từ xa đích thực cho giáo dục đại
học Việt Nam” - Báo cáo tại Hội nghị Quốc gia về đào tạo từ xa của Lâm
Quang Thiệp (2000)
- Báo cáo tổng kết đề tài: “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đào tạo từ xa” của Nguyễn Kim Truy (5/2007)
- “ Giáo dục mở và từ xa: cơ sở lý luận kinh nghiệm quốc tế” của tác
giả Trần Đức Vượng (2006), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Đại
học Mở Hà Nội.
- “Vai trò của giáo dục mở và từ xa trong hệ thống giáo dục quốc dân”
của Phạm Minh Tiến (2009) Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục
mở và từ xa, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.


Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đào
tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI

1.2.1. Khái niệm về quản lý
Nghiên cứu về quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau, các quan
niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản
lý, song về cơ bản các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản
lý, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lý. Theo Từ điển
Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục , 1998 thuật ngữ quản lý được định
nghĩa là “tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”
Theo C. Mac” Quản lý là lao động điều khiển lao động” ( C. Mac –
Awngghen toàn tập, tập 25, Phần II, tr. 350), Mác viết:” bất cứ lao động hay
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô lớn, đều yêu cầu phải có sự

chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… một nhạc sĩ thì điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý song chúng ta
có thể điểm qua một số khái niệm về quản lý như:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”. [9, Tr.1]
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức”. [6, Tr. 41]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
chung”.[5, Tr.176]


- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [13,
Tr.225]
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một công việc mang
tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục đích
của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
Ông viết: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đề ra”. [16, Tr.126]
Từ những khái niệm quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (bằng các chức năng, phương

pháp... quản lý) để đưa khách thể quản lý đạt đến mục tiêu quản lý.
- Các chức năng quản lý: các nhà khoa học nghiên cứu về khoa học
quản lý đã đưa ra các chức năng quản lý. Số lượng chức năng quản lý có
nhiều đề xuất khác nhau, tuy nhiên, hiện nay người ta sử dụng 4 chức năng cơ
bản dưới đây:
i) Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo các điều kiện để thực
hiện các mục tiêu đã đặt ra.
ii) Chức năng tổ chức


Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn lực để hiện thực
hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những con người,
những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo
nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số
các hiệu quả các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm 3 nhiệm vụ
chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp cận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
iii) Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
tập hợp động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục

tiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý, điều khiển...
iv) Chức năng kiểm tra, đánh giá
Chức năng kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem
mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp
thời phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, sự lộn xộn trong quá trình hoạt động,
tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực
tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho những quá trình quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Ngoài các chức năng cơ bản trên, trong quản lý hiện
đại còn một chức năng quan trọng khác: chức năng thông tin. Thông tin có vai
trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Thông tin cần thiết cho tất cả các
chức năng khác. Chức năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt


động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:


Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông tin

Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Các chức năng và chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1 Khái niệm về giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân
cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lý tưởng, động cơ tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu. [18, tr.22]
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế
thừa quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá
trình phát triển cuả xã hội loài người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi
sau, thế hệ đi sau có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, phát triển và bổ sung
những kinh nghiệm đó.
Giáo dục có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội vì giáo dục vừa là sản phẩm của xã hội đồng thời giáo dục cũng là nhân tố
tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã
đáp ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của
quốc gia trên thế giới.


1.2.2.2 Quản lý giáo dục
Có rất nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay có nhiều ý kiến
cơ bản là đồng nhất với nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Theo chuyên gia giáo dục M.I.Konđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tác

động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”. [17, Tr.93,94]
Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau của các khâu quản lý
đến các khâu của hệ thống.
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp lý quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ.
Đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất”.[19, tr.35]
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có định
hướng của người quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt được mục tiêu mà giáo dục đề ra.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu
sự chi phối của các quy luật xã hội. Quản lý giáo dục có nhưng đặc trưng chủ
yếu sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là con người, là nhân cách là sản phẩm có tính đặc
thù nên quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc
tạo ra những sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.


- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng phải chú ý đến
sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
và quản lý sự nghiệp chuyên môn là một khối thống nhất, đan xen vào nhau,

thâm nhập với nhau không thể tách rời.
- Trong quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện,
tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển.
Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động tổ chức, điều phối, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực và tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.3 Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống, để sau khi
được đào tạo có khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến con người
nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống
và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách” [22, Tr. 735]
Trong đó, ta đi sâu vào tìm hiểu về đào tạo đại học. Luật Giáo dục Đại
học (Luật số: 08/2012/QH13) đã nêu:
- Mục tiêu chung: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo;


có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi
với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”.
- Cụ thể đào tạo trình độ đại học “Đào tạo trình độ đại học để sinh viên
có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo

và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo”.
1.2.2.4 Quản lý đào tạo
Mục tiêu của quản lý quá trình đào tạo ở trường đại học trước hết và
trên hết là đảm bảo chất lượng đào tạo, là đạt được các mục tiêu đã nêu trong
Luật Giáo dục đại học.
Cụ thể, mục tiêu của quản lý quá trình đào tạo là:
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung
chương trình đào tạo theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bảo đảm người tốt nghiệp đạt được chất lượng mong đợi (mục tiêu
của Giáo dục đại học, các yêu cầu của Chuẩn đầu ra ngành đào tạo...).
Quản lý quá trình đào tạo ở trường đại học, cao đẳng là nhân tố quan
trọng hàng đầu đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo; là mục tiêu trung tâm
của quản lý nhà trường, một trách nhiệm lớn lao của nhà quản lý trường học;
đó là quá trình tác động có hướng đích (huy động, cộng tác, điều phối, tham
gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh) của chủ thể quản lý đối với tập
thể giảng viên, cán bộ công chức, sinh viên và các thực thể hữu quan ngoài
trường hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động đào tạo của trường mà tiêu điểm
hội tụ là hoạt động dạy học.”
Để đạt được mục tiêu đề ra nhà quản lý cần thực hiện đầy đủ các bước
trong công tác quản lý đó là lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá các công việc đã được
thực hiện.
Công việc quản lý quá trình đào tạo trong trường đại học yêu cầu sự
thống nhất, đồng bộ trong từng bước thực hiện nhằm đảm bảo bộ máy của nhà


×