Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích chiến lược công ty OLAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.25 KB, 56 trang )

Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
***

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
CÔNG TY OLAM

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm thực hiện: OLAM

olam

Page 1


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

PHẦN I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH CÔNG TY OLAM
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY
Tên công ty

OLAM


Tên niêm yết
Thành lập

Năm 1989

Trụ sở chính

Singapore

Website



Nhân viên
Doanh thu sau liên doanh
liên kết
1.1. Hình thành: 1989-1992
Olam đã được thành lập vào năm 1989 ở Nigeria bởi tập đoàn Chanrai
Kewalram Group, nhằm mục đích thiết lập một hoạt động không dựa trên xuất
khẩu dầu mỏ của Nigeria, với mục tiêu chính là việc đảm bảo thu nhập ngoại tệ
đáp ứng yêu cầu trao đổi giữa các công ty tập đoàn nước ngoài với các công ty tập
đoàn khác trong Nigeria. Sự thành công của liên doanh này dẫn đến việc thiết lập
một nguồn cung cấp độc lập và hoạt động xuất khẩu liên quan đến các sản phẩm
nông nghiệp.
Olam di chuyển trụ sở chính đến London và hoạt động dưới tên Chanrai
International Limited. Và bắt đầu kinh doanh với việc xuất khẩu hạt điều thô từ
Nigeria cho tới Ấn Độ, đồng thời nhanh chóng mở rộng kinh doanh sang xuất khẩu
bông và hạt cacao từ Nigeria. Trong thời gian này, Olam đã hình thành và phát
triển mối quan hệ với người trồng và nhà cung cấp một cách chặt chẽ và hiệu quả .
1.2. Phát triển kinh doanh: 1993-2002

Chiến lược tăng trưởng cốt lõi của Olam là quản lý chuỗi cung ứng các sản
phẩm nông nghiệp, thành phần thực phẩm và công thức chế biến thực phẩm một

olam

Page 2


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

cách có hệ thống. Olam đã tăng trưởng trong thời gian này bằng cách di chuyển
hoạt động vào các doanh nghiệp có cùng khu vực địa lý. Chúng tôi mở rộng kinh
doanh từ Nigeria sang các nước khác ở Tây Phi và sau đó đến Đông Phi và Ấn Độ.
Olam International Limited được thành lập tại Singapore vào tháng 7 năm 1995 và
Olam di chuyển địa điểm hoạt động từ London đến Singapore vào năm 1996. Di
chuyển, kinh doanh nông nghiệp toàn cầu của Olam được tổ chức lại và củng cố
theo Olam International Limited, Singapore trở thành trụ sở công ty và nơi đây dần
trở thành trung tâm thương mại cho tất cả các hoạt động của chúng tôi.
Sau khi di đời, chúng tôi mở rộng hoạt động của chúng tôi trên khắp Đông
Nam Á, Trung Á và châu Âu.
1.3. Tiếp tục mở rộng: 2002-2005
Năm 2002, Russell Investments Limited AIF Singapore đã trở thành nhà đầu
tư đầu tiên có cổ phần trong Olam. Tiếp theo là Tổng công ty Tài chính Quốc tế
(IFC).
Sau gần một thập kỷ như là một công ty tư nhân rất thành công, Olam
International Limited đã được liệt kê vào Ban chính của Sở Giao dịch Singapore
trong tháng 2 năm 2005. Đó là một bước ngoặt rõ ràng và là điểm quan trọng trong
lịch sử của Olam. Kewalram Chanrai Group ngày nay có 20% cổ phần trong Công

ty Temasek Holdings, thông qua các công ty khác nhau của nó nắm giữ 16% của
Olam. Tổ quản lý của Olam có 9% cổ phần trong công ty, do đó việc sắp xếp cổ
đông và quan tâm quản lý trong việc tạo ra giá trị. Các cổ đông công cộng, các tài
khoản khác chiếm khoảng 55% tổng vốn cổ phần đã phát hành của công ty.
Trong thời gian này, chúng tôi tiếp tục mở rộng dấu chân toàn cầu của chúng
tôi ở Trung Đông, Bắc và Nam Mỹ, Đông Âu và Nga, đồng thời phát triển số
lượng doanh nghiệp đến 15.
1.4. Nhà lãnh đạo toàn cầu: 2006-NAY
Trong năm 2006, chúng tôi phát triển và truyền đạt một chiến lược tăng
trưởng tập trung vào cả hai phương pháp hữu cơ và vô cơ.. Chúng tôi tập trung vào
việc đảm bảo lợi nhuận dư thừa bằng cách mua lại các doanh nghiệp mà cả thu

olam

Page 3


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

nhập và giá trị, sản phẩm cho thấy sự phù hợp rõ ràng chiến lược kinh doanh cốt
lõi của chúng tôi và với một tiềm năng để xúc tác cho vị trí của mình trong chuỗi
cung ứng cho sản phẩm đó.
Olam hôm nay là một nhà lãnh đạo toàn cầu trong việc quản lý chuỗi cung
ứng các sản phẩm nông nghiệp và thành phần thực phẩm. Chúng tôi đã có ý thức
lựa chọn được tập trung trong một lớp học duy nhất tài sản hàng hóa mà trong đó
đa dạng trên nhiều sản phẩm, địa lý, nhà cung cấp và khách hàng và kết quả của
chúng tôi phản ánh sức mạnh của chiến lược đa dạng của chúng tôi.
=> Với hiệu quả tài chính tuyệt vời, sức mạnh từ các lĩnh vực hoạt động

xung quanh, chiến lược rõ ràng và vị thế về sức mạnh tài chính tất cả cho thấy rằng
tổ chức sẵn sàng đối mặt với tương lai bằng một sự tin tin rất lớn.
2. Những lĩnh vực hoạt động của công ty
Khu vực mà công ty Olam chúng tôi tập trung vào 8 lĩnh vực sau:
+ Nước: Nhu cầu đối với nguồn cung cấp nước ngọt của thế giới đã tăng lên
đáng kể trong những thập kỷ gần đây, song song với tăng trưởng dân số - 70%
nguồn cung cấp nước ngọt của thế giới hiện đang được tiêu thụ trong nông nghiệp.
Phần lớn nông nghiệp Olam là ở vùng nhiệt đới nơi có lượng mưa dồi dào cho cây
trồng, nếu nguồn nước ngọt đến từ các cộng đồng của chúng tôi, chúng tôi hỗ trợ
sự phát triển của lỗ khoan. Trong các hoạt động canh tác của chúng tôi ở California
và Australia, nơi khan hiếm nước, cũng như trong các đơn vị chế biến của chúng
tôi, chúng tôi phát triển các kế hoạch quản lý nước và đầu tư vào công nghệ tiết
kiệm nước.
+ Carbon: Sản xuất thực phẩm phát ra khí carbon dioxide thông qua việc sử
dụng đất đai, phá rừng, sử dụng hóa chất, chế biến và vận chuyển. Nhưng nó cũng
có thể là một lực lượng tích cực trong cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu. Đất
và rừng cung cấp một 'chìm' mạnh mẽ cho biến đổi khí hậu liên kết khí, cũng như
sinh kế bền vững cho cộng đồng nghèo. Thay đổi trong thị trường lương thực toàn

olam

Page 4


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

cầu có khả năng làm giảm sự phụ thuộc của chúng tôi trên các cây trồng và các sản
phẩm động vật nguy hiểm hơn. Chúng tôi đang lập bản đồ lượng khí thải carbon

của chúng tôi để tìm ra cách hiệu quả nhất để giảm thiểu tác động của chúng tôi.
+ Đất : Đất lành mạnh là điều cần thiết cho tất cả các hoạt động của con
người. Chúng ta cần nó để phát triển cây trồng, cung cấp môi trường sống tự nhiên
đối với đa dạng sinh học và bảo vệ chất lượng nước và cung cấp. Tuy nhiên,
phương pháp nông nghiệp lạc hậu làm khả năng sinh sản của đất có nguy cơ mất
dần tính bền vững. Chúng tôi đang làm việc với nông dân của chúng tôi để đảm
bảo thực hành tốt nhất nhằm bảo vệ đất được thực hiện trong chuỗi cung ứng của
chúng tôi, chẳng hạn như tăng số lượng cây che bóng cho cây trồng trong đó đáng
kể làm giảm xói mòn, bảo tồn nước và tăng bảo tồn các loài động vật hoang dã.
+ Đất đai : Đất đai được định nghĩa là một nguồn tài nguyên hữu hạn. Trong
lịch sử, giải phóng đất cho nông nghiệp có nghĩa là mang tính không bền vững bao
gồm hoạt động chặt phá rừng hoặc làm thất thoát các vùng đất ngập nước . Hoạt
động bền vững có nghĩa là chúng ta không sử dụng đất nhiều hơn sản xuất nhằm
đảm bảo đầy đủ chất lượng của đất, đất chất lượng cao có sẵn cần thiết cho các
hoạt động khác và sinh kế truyền thống. Trong khi các tiến bộ hiện đại trong nông
nghiệp có nghĩa là chúng ta có thể phát triển trên đất ít hơn một lần có thể, chúng
tôi nhằm mục đích để giảm bất cứ nơi nào khả thi sử dụng đất của chúng tôi, cũng
như tăng năng suất.
+ Sinh kế : Nông nghiệp là nền tảng cơ bản cho hoạt động kinh tế. Nông dân
sản xuất quy mô nhỏ thường thiếu tiền trả trước để mua giống và các vật tư cần
thiết khác cho mùa sinh trưởng. Olam hỗ trợ thông qua việc cung cấp tiền tài trợ,
đào tạo, đầu vào nông nghiệp và tiếp cận thị trường trực tiếp cải thiện đời sống
nông dân. Chúng tôi cũng đã phát triển các khả năng để cung cấp các khoản thanh
toán phí bảo hiểm cho nông dân của chúng tôi dựa trên các yêu cầu chất lượng quy

olam

Page 5



Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

định của khách hàng, do đó thực sự liên kết nông dân trong chuỗi cung ứng toàn
cầu. Bằng cách tìm nguồn cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tại địa phương nếu có
thể, chúng ta có thể cải thiện sự đa dạng kinh tế và kích thích khu vực doanh
nghiệp nhỏ.
+ An ninh lương thực : Tất cả mọi người xứng đáng được hưởng quyền sống
miễn phí từ đói và sợ hãi của nạn đói. Điều này đòi hỏi một nguồn cung cấp thức
ăn dinh dưỡng và mạng lưới phân phối hiệu quả. Một phần quan trọng của kinh
doanh của chúng tôi là tập trung vào nông dân sản xuất nhỏ và cây công nghiệp.
Cung cấp một nguồn tuyệt vời thu nhập cho cá nhân và gia đình của họ, cho phép
họ mua thực phẩm mà họ yêu cầu. Chúng tôi cũng đã thành lập một chuỗi cung cấp
gạo tích hợp dựa trên sản xuất trong nước ở châu Phi. Thực phẩm có giá cả phải
chăng trong các chuỗi cung ứng của chúng tôi, là một khu vực tập trung then chốt,
đấu tranh chống các cây lương thực suy giảm toàn cầu do tăng cường sử dụng của
họ như là nhiên liệu và thức ăn chăn nuôi.
+ Y tế : Chúng tôi coi tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản như là một yêu
cầu tối thiểu trong các cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi đã thành lập
trạm y tế và cung cấp y tế cho các nhân viên của chúng tôi và những người phụ
thuộc của họ ở vùng sâu, vùng xa nơi chúng tôi đã đầu tư. Trong các cộng đồng
nông dân chuỗi cung ứng và các cơ sở chế biến của chúng tôi, khi được yêu cầu,
chúng tôi hợp tác với các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ chuyên gia sức
khỏe tập trung để cung cấp một dịch vụ cho nhân viên của chúng tôi và cộng đồng
của họ. Chúng tôi cũng đã nhắm mục tiêu đào tạo nhận thức về HIV / AIDS và hỗ
trợ, cũng như làm quen về phòng, chống bệnh sốt rét, cả hai khu vực chính ảnh
hưởng đến người phụ thuộc vào chúng tôi.
+ Giáo dục : Giáo dục là chìa khóa cho một cuộc sống tốt hơn cho nông dân
chúng tôi, gia đình của họ và các thế hệ tương lai. Thông qua quan hệ đối tác của


olam

Page 6


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

chúng tôi trên mặt đất, chúng tôi cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục phù hợp, hiệu
quả và phát triển kỹ năng rộng, mà không chỉ giúp người dân sản xuất cây trồng tốt
hơn, nó còn giúp nâng cao năng lực của họ để phát triển tự duy trì cộng đồng và tự
nâng lên thoát khỏi đói nghèo. Chúng tôi có một trọng tâm đặc biệt về giáo dục
cho phụ nữ bởi vì cải thiện triển vọng của họ có thêm lợi ích cho cả cộng đồng.
2. PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH, SỨ MỆNH CỦA OLAM.
2.1.Sứ mệnh
“We remain committed to the responsible and sustainable management of
our supply chains from seed to shelf. We operate in a world of finite natural
resources and complex demands from our customers and other stakeholders.
Through continually expanding our understanding of the environment and the
social impact of our operations, we work in collaboration with our communities
and a range of industry partners to increase our knowledge and positively
contribute to the emerging economies where we operate, as well as to the
developing international agenda.”

Được dịch là:
“Chúng tôi cam kết về sự quản lý có trách nhiệm và bền vững về các chuỗi
cung ứng từ nguyên liệu đến sản phẩm. Chúng tôi đang hoạt động trong thế giới
với nguồn tài nguyên hữu hạn và đòi hỏi cao từ khách hàng các bên liên quan.

Thông qua sự hiểu biết ngày càng sâu sắc về môi trường và các tác động xã hội,
chúng tôi làm việc trong sự hợp tác với cộng đồng và một loạt các đối tác để nâng
cao các hiểu biết và tích cực đóng góp vào nền kinh tế mới nổi nơi chúng tôi hoạt
động, cũng như sự phát triển các sự kiện mang tầm quốc tế.”
Cách thức ứng xử với các bên hữu quan nhằm hoàn thành sứ mệnh:

olam

Page 7


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Đối với cộng đồng dân cư: Cải thiện sinh kế của nông dân và cộng đồng mà
chúng tôi hoạt động thông qua các sáng kiến nâng cao năng suất và lợi nhuận.
- Đối với nông dân và nhân viên: Bảo đảm một môi trường làm việc an toàn, lành
mạnh cho người nông dân và những người làm việc trong các hoạt động.
- Đối với khách hàng: Chúng tôi liên tục đánh giá những gì khách hàng của chúng
ta muốn, và cung cấp để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của họ trong khi cung cấp
chịu trách nhiệm, tăng trưởng dài hạn cho các cổ đông của chúng tôi.
- Đối nhà cung cấp: Hình thành liên minh với các đối tác mang lại kiến thức, các
kỹ năng và lợi ích tới hoạt động kinh doanh.
- Đối với môi trường: Chúng tôi hiểu được tác động từ các hoạt động gây ra cho
môi trường dựa vào các phân tích về năng lượng, carbon và nước sạch.
Chúng tôi thực hiện trách nhiệm doanh nghiệp và các sáng kiến nphát triển
bền vững của chúng tôi mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp và khu vực địa lý. Đây là
những hướng dẫn bởi năm nguyên tắc chính:
Nguyên tắc 1 - Cải thiện sinh kế của nông dân và cộng đồng thông qua các

sáng kiến nâng cao năng suất và lợi nhuận
Olam tiếp tục tăng cường các sáng kiến hỗ trợ nông dân hiện có và giới thiệu
những cái mới để tăng cường hơn nữa và thương mại hóa các chuỗi cung ứng sản
xuất quy mô nhỏ. Điều này đảm bảo rằng nông dân tăng năng suất, nâng cao chất
lượng, và có thể truy cập trực tiếp đến các thị trường, để tối đa hóa thu nhập của
họ.
Pre-tài trợ Chúng tôi tiếp tục hỗ trợ nông dân trong organisingthemselves vào
nhóm làm việc và đảm bảo tài chính thông qua các tổ chức thương mại có uy
tín. Chúng tôi cũng đảm bảo đầu vào cây trồng và sản xuất tạo thu nhập tài sản cho
họ. Tăng nhu cầu truy xuất nguồn gốc truy xuất nguồn gốc đã đặt áp lực đáng kể

olam

Page 8


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

về hệ thống canh tác quy mô nhỏ, làm cơ sở cho tất cả các yêu cầu về chứng
nhận. Olam giúp nông dân áp dụng các hệ thống chứng nhận để đảm bảo truy xuất
nguồn gốc, do đó cải thiện khả năng tiếp cận thị trường của họ.
An ninh lương thực Olam được tập trung vào việc tái tạo thành công "đối tác
lúa ở Nigeria bằng cách mở rộng ra các vùng khác.
Điều này liên quan đến việc tập trung nhiều hơn về đầu tư địa phương để
đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước tiêu thụ, qua đó cải thiện đời sống nông
thôn.
Nguyên tắc 2 - Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và cho người
dân của chúng tôi và những người làm việc trong các hoạt động của chúng tôi

Olam nhận ra sự cần thiết phải đầu tư xã hội để tăng cường sự phát triển của
cộng đồng. Chúng tôi đóng góp bằng cách: đầu tư cơ sở chế biến trong các cộng
đồng và tạo ra các cơ hội việc làm để giúp nông dân thương mại hóa các thực hành
của họ, tập trung vào các nhân viên hạnh phúc thông qua các trại y tế (với trọng
tâm phòng chống HIV / AIDS); hỗ trợ việc giáo dục con cái của nhân viên và cộng
đồng nông nghiệp; và tạo ra các cơ hội kinh tế cho phụ nữ.
Nguyên tắc 3 - Hình thành liên minh với các đối tác mang lại kỹ năng và
kiến thức có lợi cho quan hệ đối tác kinh doanh của chúng tôi là một cách tuyệt vời
để tận dụng năng lực của các tổ chức quốc tế, kỹ thuật phát triển và khu vực tư
nhân. Quan hệ đối tác này đã giúp chúng tôi phát triển các giải pháp cho những
thách thức phức tạp, đảm bảo hiệu quả và triển khai có hiệu quả các nguồn tài
nguyên khan hiếm.
Nguyên tắc 4 - Tham gia hiệp hội nghề nghiệp ở các cấp độ quốc gia và
quốc tế để tiếp tục phát triển các mục tiêu chính của chúng tôi

olam

Page 9


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Nhiều mối quan hệ đối tác và các sáng kiến của chúng tôi đã phát triển thông
qua sự tham gia tích cực trong các cơ quan ngành công nghiệp của chúng tôi, giúp
chúng tôi xác định các vấn đề chuỗi cung ứng quan trọng và hình thành hợp tác để
thực hiện các giải pháp tích cực cho các bên liên quan.
Nguyên tắc 5 - Hiểu biết về các tác động của hoạt động của chúng tôi đối
với môi trường thông qua carbon, năng lượng và phân tích lượng nước ngọt Chúng

tôi tích cực nghiên cứu và đánh giá tác động điều hành tổng thể các hoạt động của
chúng tôi về biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học. Với sự phức tạp của chuỗi cung
ứng, do đó nó là quan trọng để xác định và phân tích các quá trình để xác định tất
cả các trách nhiệm của các bên liên quan. Olam đang tích cực xác định ảnh hưởng
trực tiếp hoạt động của nó trong các loại này, và đã đưa ra một chương trình toàn
diện để phân tích việc sử dụng năng lượng, lượng khí thải carbon và tiêu thụ nước
ngọt.
Nguyên tắc 6 - Đánh giá tác động của các chương trình của chúng tôi về
cộng đồng, nơi làm việc và môi trường.
Chúng tôi tiếp tục theo dõi và đánh giá tác động của chúng tôi về cộng đồng,
nơi làm việc và môi trường thông qua các nghiên cứu kinh tế xã hội và môi trường.
Duy trì sự đa dạng và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng
là quan trọng, đặc biệt là đối với hệ thống sản xuất quy mô nhỏ nông dân được hỗ
trợ và hoạt động sản xuất thượng nguồn của chúng tôi.
Quản lý của các bên liên quan tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất
quan trọng trong việc đảm bảo chuỗi cung ứng bền vững, và chúng tôi tiếp tục để
hỗ trợ và tăng cường các nông dân quy mô nhỏ, tối ưu hóa sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên của họ. Thượng nguồn hoạt động sản xuất của chúng tôi được

olam

Page 10


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

thực hiện hoặc đất đã sản xuất nông nghiệp hoặc đất sử dụng lại xuống cấp bị bỏ
rơi.

Chương trình nghị sự phát triển bền vững trong tương lai Chúng tôi sẽ tiếp
tục cam kết của chúng tôi để đạt được sản xuất bền vững, duy trì hoạt động xử lý
hiệu quả và đảm bảo cung cấp hiệu quả của chiến lược của công ty của chúng tôi,
thông qua:
1. Tăng cường nông dân quy mô nhỏ và chuỗi cung ứng nhà cung cấp thông
qua các sáng kiến thực tế
2. Hiểu biết về môi trường, trong đó Olam hoạt động thông qua năng lượng,
carbon và nước ngọt footprinting
3. Tăng đại diện các hiệp hội sản phẩm và các ngành công nghiệp để cung
cấp các giải pháp thực tế qua các chuỗi cung cấp chi tiết của chiến lược CRS và
các sáng kiến của chúng tôi là có sẵn trong Báo cáo.bền vững
2.2.Viễn cảnh
“Olam endeavours to generate economic prosperity, contribute positively to
social welfare and manage our stewardship of the environment in a sustainable
way, so as to ensure the creation of real long-term value for all.”
Dịch:
"Olam nỗ lực để tạo ra sự thịnh vượng kinh tế, góp phần tích cực vào an sinh
xã hội và có trách nhiệm quản lý môi trường một cách bền vững, để đảm bảo tạo ra
các giá trị thực sự và lâu dài."
Chúng tôi đã vạch ra một vài lựa chọn các sáng kiến của chúng tôi trong
phần này của trang web, phân chia giữa ba trụ cột từ Tuyên bố Tầm nhìn của
chúng tôi: Quản lý môi trường , sự thịnh vượng kinh tế và phúc lợi xã hội .

olam

Page 11


Quản trị chiến lược


GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

1)Nghiên cứu quản lý môi trường: Chúng tôi đều quan tâm đến quản lý tác
động môi trường của các hoạt động của chúng tôi tại các nước và các khu vực nông
thôn, nơi chúng tôi hoạt động. Phần lớn của quản lý này được hỗ trợ bởi các sáng
kiến chúng tôi quản lý trong quan hệ đối tác với các bên khác. Chúng tôi đã chọn
một số ví dụ để minh chứng cách này hoạt động trên mặt đất trong một chuỗi cung
ứng cụ thể - ca cao.
Có hai cách để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho chocolate - nạn phá
rừng và chuyển đổi rừng đối với đất nông nghiệp còn lại hoặc cải thiện hiệu suất
của các trang trại hiện có. Olam được hợp tác với các đối tác để ngăn chặn mất
rừng và mối đe dọa đối với đa dạng sinh học bằng cách tái đầu tư trong khu vực đã
được trồng để phát triển một chuỗi cung ứng bền vững ca cao.
2)Nghiên cứu kinh tế thịnh vượng: Tập trung chính của chúng tôi trong việc
thiết lập bất kỳ các sáng kiến của chúng tôi dựa trên trao quyền cho cộng đồng
nông thôn thông qua an ninh sinh kế. Chúng tôi nhìn thấy khả năng của người dân
nông thôn tại các nền kinh tế mới nổi được lâu dài tự cung tự cấp như là chìa khóa
để giải quyết vấn đề đói nghèo hiệu lực các quốc gia này. Công việc của chúng tôi
ở đây, thông qua tám nguyên tắc Điều lệ Olam sinh kế , có vẻ để tăng thu nhập
nông dân thông qua tăng năng suất và chất lượng bằng cách cung cấp các đầu vào
tài chính, đào tạo và nông nghiệp. Ngoài ra, nó là điều cần thiết để cung cấp cho
những người nông dân tiếp cận thị trường ở một mức giá công bằng, minh bạch và
cạnh tranh.
Ví dụ: Tiếp cận thị trường hạt điều các trang trại ở châu phi
Các cây trồng điều là một nguồn thu nhập của nông dân cho cộng đồng và
cũng tạo ra một cơ hội việc làm quan trọng đối với phụ nữ thông qua chế biến hạt
điều tại địa phương - một hình thức đầu tư trong nước đi tiên phong của Olam ở
châu Phi. Olam đã phát triển thành công mô hình tích hợp điều ', liên kết những

olam


Page 12


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

người nông dân trực tiếp cho các đơn vị chế biến địa phương của chúng tôi. Các cơ
sở chế biến cung cấp tiếp cận thị trường trực tiếp cho nông dân lây lan trên toàn
khu vực. Là một phần của nỗ lực xây dựng năng lực của chúng tôi, chúng tôi đã
xây dựng nền tảng 4 sấy khô trong quan hệ đối tác với USAID. Chúng tôi là một
đối tác chính ở châu Phi điều Initiative (ACI) đã đạt được những thành tựu đáng kể
trên tất cả các nước châu Phi sản xuất thông qua:
Đào tạo hướng dẫn sử dụng sản xuất trong 3 ngôn ngữ
300 giảng viên hoàn thành khóa học được chứng nhận
Trực tiếp đào tạo cho 130.000 nông dân
Vườn ươm cây điều thành lập và 100.000 giống cải tiến giống ban hành, đưa
ra các tiềm năng để tăng năng suất 30 kg mỗi cây từ 8 kg hiện có trên một cây.
3)Nghiên cứu phúc lợi xã hội: Olam lâu đã công nhận bắt buộc để hỗ trợ
phúc lợi của cộng đồng trong các nền kinh tế mới nổi, nơi kinh doanh của chúng
tôi hoạt động. Cộng đồng là trung tâm của quá trình ra quyết định đối với các dự
án đầu tư xã hội dựa trên các nhu cầu trước mắt của họ và có thể là thông qua sức
khỏe, giáo dục và cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong điều kiện sức khỏe, chúng tôi hỗ trợ y tế và đào tạo nâng cao nhận
thức, và tại các địa điểm từ xa, chúng tôi xây dựng cơ sở vật chất và tuyển dụng
nhân viên để cung cấp dịch vụ y tế. Trong giáo dục, chúng tôi tập trung vào giáo
dục tiểu học để giúp xóa bỏ lao động trẻ em, cũng như đào tạo nghề tập trung vào
thanh niên để phát triển các cơ hội việc làm của họ.
Cụ thể: HIV / AIDS và chương trình Y tế - World AIDS Day


olam

Page 13


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Trong tháng mười hai, Ngày Thế giới phòng chống AIDS đã khởi động bốn
năm theo chủ đề chiến dịch toàn cầu phòng chống AIDS, " Getting to Zero "... có
nghĩa là, không nhiễm mới HIV, không phân biệt đối xử, và không có ca tử vong
liên quan đến AIDS. Chiến dịch tham vọng tìm cách đoàn kết cộng đồng toàn cầu
để mang về tiếp cận phổ cập tới dự phòng HIV, điều trị và chăm sóc. Để hỗ trợ of
Getting to Zero, Olam tổ chức thành công 10 chương trình phòng chống HIV /
AIDS trên toàn châu Phi, góp phần USD 142.000 để chứng minh cam kết của
chúng tôi để sáng kiến toàn cầu quan trọng này. Sáu trong số những chương trình
hành động để khởi dài hạn, toàn diện các can thiệp HIV cho người lao động, nông
dân và các thành viên trong cộng đồng nông thôn. Cùng với nhau, Ngày Thế giới
và AIDS dài hạn của chúng tôi nỗ lực phòng chống HIV / AIDS năm nay sẽ đạt
trên 185.000 người ... nhiều hơn bao giờ hết.
Các sự kiện của chúng tôi bao gồm một mảng rộng các hoạt động với
các chủ đề phổ biến được nâng cao nhận thức về phòng, chống và điều trị và cũng
có giáo dục để giảm kỳ thị. Có những địa chỉ được đưa ra bởi các nhà lãnh đạo nổi
bật của địa phương, các hoạt động giáo dục giải trí như màn trình diễn ấn tượng và
âm nhạc, chương trình phát thanh và quảng cáo cộng với sự phân bố của hàng ngàn
tờ rơi phòng chống HIV / AIDS. Chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ quan
trọng khác như xét nghiệm tự nguyện và tư vấn, khám sức khỏe, liên kết đến trợ
giúp y tế, phân phối hàng ngàn bao cao su nam và nữ và dịch vụ hiến máu.

Ba sự kiện được tổ chức ở Mozambique, hai sự kiện ở Gabon và Côte
d'Ivoire và các sự kiện duy nhất ở Tanzania, Cameroon và Ghana. Đối với
Cameroon và Ghana, đây là lần đầu tiên World AIDS ngày kỷ niệm của họ, và nó
đã không đi không được chú ý. Tại Ghana, một nông dân trồng bông tham gia
trong chương trình tích hợp của chúng tôi cho biết, "Tôi nghĩ Olam như các công
ty bông khác. Bây giờ mà nó kick bắt đầu cam kết về nông dân trồng bông Liên,

olam

Page 14


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

tôi tin rằng việc sản xuất bông của tôi sẽ tăng mùa giải tiếp theo kể từ khi tôi tin
tưởng rằng tất cả các lợi ích sẽ được chia sẻ với chúng tôi bằng Olam đã đọc những
điểm nổi bật của chương trình bên phải.

olam

Page 15


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

PHẦN II

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường kinh tế :
Nhìn chung trong 10 năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới đang vận động với
tốc độ biến chuyển ngày càng nhanh, các chu kỳ kinh tế đang được rút ngắn lại với
khoảng cách giữa tăng trưởng và suy thoái trở nên rất mong manh.
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong 10 năm 2001–2010, giá trị tổng sản phẩm quốc gia (GDP) của toàn thế
giới tính theo giá thực tế ước tính đạt 463,675.35 tỷ USD, gấp 1.63 lần tổng GDP
giai đoạn 1991–2000. Tốc độ tăng trưởng trung bình ước tính của cả giai đoạn này
là 3.2%/năm (so với 3.1%/năm trong giai đoạn 10 năm 1991-2000).

Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ nửa cuối năm 2008 kéo dài
sang năm 2009 lan rộng trên toàn thế giới đã khiến GDP toàn cầu năm 2009 giảm
5.826 tỷ USD so với năm 2008 (đây là lần đầu tiên GDP toàn cầu tăng trưởng âm
trong vòng 20 năm trở lại đây), kéo tốc độ phát triển trung bình của toàn giai đoạn

olam

Page 16


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

đi xuống, từ 4,04%/năm cho giai đoạn 2001 đến 2007, xuống còn 3,2% cho cả toàn
giai đoạn 2001-2010. Trong năm 2010, kinh tế thế giới đã bước đầu phục hồi với
tốc độ tăng trưởng là 4,8%.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng GDP trong thời kỳ này có biên độ biến động

rộng hơn hẳn so với thời kỳ trước. Mặc dù đạt những mốc tăng trưởng cao như
5,2% vào năm 2007, kinh tế thế giới cũng có những đợt giảm sâu từ 4,7% năm
2000 giảm xuống 2,2% năm 2001 (giảm 2,5%) hay từ 5,2% năm 2007 giảm xuống
3,2% năm 2008 (giảm 2%) và -1,3% năm 2009 (giảm 4,5%), trong khi mức giảm
sâu nhất của giai đoạn 1990- 2000 chỉ là 1,5%(từ 4% năm 1997 xuống 2,5% năm
1998). Biên độ biến động rộng của tốc độ tăng trưởng cho thấy cùng với quá trình
phát triển nhanh, có nhiều nhân tố rủi ro tiềm ẩn, cùng kinh tế thế giới ngày càng
trở nên khó dự báo và kiểm soát.
Bên cạnh đó, cơ cấu GDP từ nhóm các nước phát triển và các nước đang phát
triển có sự thay đổi rõ rệt. Nhóm các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng GDP của thế giới, đã duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế
ổn định ở mức trên 6% trong suốt thời kỳ từ 2003 đến 2008, và là động lực để
kiềm chế độ suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới trong thời kỳ suy thoái
2008 – 2009. Tuy vậy, nhóm nước phát triển vẫn chiếm trên 70% giá trị GDP của
toàn thế giới. Trong đó Hoa Kỳ là nước có tỷ trọng GDP luôn ở mức đứng đầu, đạt
14.441,42 tỷ USD năm 2008 (trước khi rơi xuống đáy suy thoái vào năm 2009),
chiếm 23.79% tổng GDP của thế giới, gấp 2,94 lần GDP của Nhật Bản (nước đứng
thứ 2) và 3,33 lần GDP của Trung Quốc (nước đứng thứ 3). Tuy nhiên tỷ trọng của
GDP của Hoa Kỳ trong tổng GDP của toàn thế giới đã giảm từ 32,44% năm 2001
xuống chỉ còn 23,79% năm 2008.
Cơ hội: Nhìn chung kinh tế toàn cầu đang có xu hướng ngày một phát triển,
bên cạnh đó ta có thể thấy được cơ cấu GDP đang có sự chuyển dịch tỷ trọng từ

olam

Page 17


Quản trị chiến lược


GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Từ đây ta có thể nhận thấy đây
là một cơ hội cho công ty có khả năng mở rộng và vươn ra thị trường thế giới, đặc
biệt là thị trường của các nước đang phát triển. Đây thực sự là một thị trường tiềm
năng nếu các công ty trong ngành biết cách thâm nhập và phát triển, vì kinh tế của
các nước này đang có xu hướng phát triển khá mạnh góp phần thúc đẩy mức độ
tiêu dùng của người dân.
Đe dọa: Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển là mức độ rủi ro ngày một tăng
cao. Do vậy các công ty phải luôn luôn đối mặt với nhiều rủi ro tác động đến quá
trình hoạt động kinh doanh của họ.
b. Lạm phát

olam

Page 18


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Nhìn chung lạm phát toàn cầu có xu hướng tăng trong giai đoạn 10 năm trở
lại đây từ mức 3.33% lên mức 4.75% vào năm 2010 với mức tăng đỉnh điểm của tỷ
lệ lạm phát là vào năm 2008 với tỷ lệ là 8.34%.
Đe dọa: Nhìn chung ta có thể thấy được lạm phát ở các nước đang phát triển
có xu hướng ngày một gia tăng và trên 2 con số. Đây có thể là một mối đe dọa cho
olam vì phần lớn công ty phải mua sản phẩm đầu vào của họ từ các nước đang
phát triển nơi giá cả hàng hóa vẫn còn ở mức thấp do tình trạng nguyên vật liệu và
giá nhân công rẻ hơn so với các nước phát triển trên thế giới. Do vậy ta có thể thấy

việc gia tăng lạm phát qua các năm có thể tác động làm tăng giá sản phẩm đầu vào
của các công ty, gây khó khăn cho các công ty trong hoạt động quản lý chi phí của
nó.
1.2.

Môi trường nhân khẩu học :

a. Tốc độ tăng trưởng dân số

olam

Page 19


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy được dân số thế giới có xu hướng tăng
qua các năm và lên đên gần 7 tỷ dân vào năm 2011. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng
dân số qua các năm trong giai đoạn này lại có xu hướng giảm và hiện nay là ở mức
1.1%/năm.
Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dân số cũng có sự khác biệt theo từng khu vực
địa lý. Nhìn chung, chúng ta có thể thấy rằng cho đến nay Châu Phi vẫn là khu vực
có tốc độ gia tăng dân số nhanh nhất trên thế giới (trung bình là khoảng 2,4%). Ở
Châu Á, tỉ lệ gia tăng thấp hơn, vào khoảng 1,3% nhưng không đồng đều giữa các
khu vực. Thấp nhất là khu vực Đông Á (tỉ lệ gia tăng trung bình khoảng trên dưới
1%) , bao gồm các nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu ở Châu Á như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Ngoài ra một khu vực có tỉ lệ gia tăng dân số khá cao
nữa là khu vực Châu Mĩ la tinh. Tỉ lê gia tăng trung bình vào khoảng trên dưới 2%.

Riêng khu vực Châu Âu và Bắc Mĩ thì tỉ lệ gia tăng dân số lại ở mức thấp, nhất là
ở Châu Âu. Qua tính toán, tỉ lệ gia tăng dân số của châu lục này chỉ vào khoảng
0,1%, có nhiều quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số âm. Ở Hoa Kỳ và Canađa, tỉ lệ gia
tăng dân số chưa xuống đến mức quá thấp như của Châu Ấu.

olam

Page 20


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Qua sự gia tăng dân số không đồng đều ở các khu vực, chúng ta cũng nhận
thấy được sự khác biệt về tốc độ tăng dân số ở 2 nhóm nước phát triển và đang
phát triển. Các nước đang phát triển hầu hết đều tập trung ở các nước Châu Á,
Châu Phi và Châu Mĩ La Tinh. Đây cũng là những khu vực có tốc độ gia tăng dân
số cao trên thế giới. Còn các nước phát triển lại tập trung chủ yếu ở Châu Âu và
Bắc Mĩ – là khu vực có tốc độ gia tăng dân số rất thấp (thậm chí âm).
Cơ hội: Dân số thế giới có sự gia tăng qua các năm  gia tăng nhu cầu tiêu
dùng  cơ hội phát triển cho ngành nông nghiệp. Đặc biệt là đối với các khu vực
các nước như Châu Á, châu phi và châu Mỹ la tinh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh là một thị trường tiềm năng để các công ty trong ngành nông nghiệp khai
thác.
Đe dọa: Tuy nhiên tốc độ gia tăng dân số tại các khu vực như Bắc Mỹ, Châu
Ấu… có sự chững lại giảm xuống và có những nước giảm xuống mức âm là một
trong những đe dọa ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm tiêu dùng của thị trường hiện
tại của các công ty ở Bắc Mỹ, Châu Âu như Walmart, Costco, Metro Group, Dollar
Tree…

b. Phân phối thu nhập
Nhìn chung thu nhập của thế giới phân phối không đồng đều “Của cải tập
trung mạnh ở khu vực Bắc Mỹ, châu Âu và các nước châu Á Thái Bình Dương có
thu nhập cao. Người dân ở những quốc gia này tổng cộng nắm giữ 90% tài sản
toàn thế giới”. Vấn đề mất cân bằng thu nhập cũng đáng được quan tâm. Tuy
nhiên, trong vài năm trở lại đây, suy thoái nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không
nhỏ đến các thu nhập bình quân đầu người giảm sút do thất nghiệp gia tăng.
Cơ hội: Các công ty trong ngành bán lẻ toàn cầu có sự định hướng về khu vực
hoạt động của nó vào những khu vực có mức thu nhập cao nhằm khai thác được

olam

Page 21


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

triệt để những khu vực đầy tiềm năng như Bắc Mỹ, Châu Âu và các nước Châu Á
TBD phát triển.
Đe dọa: Tuy nhiên do mức thu nhập bình quân trên đầu người giảm một phần
đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân. Từ đây làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành nông nghiệp.
1.3.

Môi trường công nghệ
Công nghệ thông tin ngày nay đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Đặc biệt

là công nghệ về Internet. Internet ngày nay đã được phổ biến ở mọi nơi trên thế

giới, ước tính trên toàn thế giới có trên 250 triệu người đang sử dụng Internet.
Không chỉ dừng lại ở việc lướt net thông qua máy tính, ngày nay người ta còn kết
nối Internet thông qua các thiết bị cầm tay như máy di động, hay PDA nhờ vào
công nghệ kết nối không dây wifi hay mạng 3G. Điều này giúp cho các cuộc giao
dịch trên mạng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Qua mạng Internet, người
mua và người bán xích gần nhau hơn. Người mua được xem hàng thoải mái, hỏi kỹ
về các chi tiết cần thiết và nếu đồng ý thì hàng sẽ được gửi tới tận nhà. Do vậy
chính vì sự phát triển về công nghệ như vậy đã làm xuất hiện và ngày càng thúc
đẩy mạnh mẽ hình thức mua bán hàng hóa trực tuyến.
Bên cạnh đó, qua sự phát triển của Internet các hình thức thanh toán tiền đã
trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều. Nhìn chung, có nhiều
hình thức thanh toán hiện nay và có hàng loạt các loại thẻ dụng phục vụ cho công
tác thanh toán như: thẻ ghi nợ, thể mua hàng, thẻ tín dụng… Và cho đến nay, thì
việc thanh toán càng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết với sự ra đời của của hình
thức thanh toán trực tuyến ngày càng phát triển và lấn lướt các hình thức than toán
bằng thẻ tín dụng. Bởi lẽ nó an toàn và tiện lợi hơn so với các hình thức thanh toán
khác. Chính điều này đã làm thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ hình thức mua bán
hàng hóa trực tuyển.

olam

Page 22


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Ngoài ra, sự xuất hiện của các công nghệ khác như công nghệ mã số mã vạch
trên các sản phẩm hay công nghệ mới như công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến

(RFID), các chuyên gia cho rằng những hệ thống nhận dạng dữ liệu tự động không
dây như RFID hoàn toàn có thể giảm thiểu các sai sót về địa điểm, dây chuyền
cung ứng và đánh cắp sản phẩm lên tới 90%, gia tăng hiệu suất từ 12 đến 15% và
giảm thời gian kiểm đếm, quản lý từ 35 tới 40%, qua đó tạo dựng được một lợi thế
cạnh tranh rõ nét. Những công nghệ này là một trong những nhân tố góp phần tăng
năng suất trong ngành mà còn ảnh hưởng đến mức độ và chất lượng của việc làm.
Cơ hội: Sự phát triển nhanh chóng của Internet giúp cho các công ty chuyên
về nông nghiệp trực tuyến phát triển nhanh chóng đã đưa đến cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn đã giúp gia tăng sự tiện lợi. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ
về công nghệ Internet… giúp công ty có thể đa dạng hóa được các hình thức mua
sắm sản phẩm như có thể thông qua internet để mua hàng trực tuyến.
Sự cải tiến công nghệ toàn cầu giúp các doanh nghiệp trong ngành kiểm soát
tốt hơn quy trình vận hành kinh doanh của mình. Các công ty nên tận dùng được
điều bày như là một lợi thế cạnh tranh để thành công.
Đe dọa: Đây cũng có thể là một yếu tố đe dọa đến sự phát triển của các công
ty trong ngành vì nó có thể hạn chế việc mua sắm tại các cửa hàng của khách hàng
trong khi các khoản đầu tư và mở rộng cửa hàng của các công ty ở nhiều khu vực
có xu hướng ngày một gia tăng.
2. Môi trường toàn cầu
Kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh. Kinh tế các nước đang phát triển ở châu Á,
các nước vùng Sa mạc Sahara, Nam Phi, Mỹ Latinh và Caribê phát triển tương đối
nhanh, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga phát triển nổi bật. Vấn đề phát triển bền vững đã

olam

Page 23


Quản trị chiến lược


GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

trở thành chủ đề quan trọng của cộng đồng quốc tế. Do vấn thay đổi khí hậu đã tạo
ra ảnh hưởng mặt trái đối với thế giới tự nhiên và giới sinh vật, tạo thành mối đe
dọa đối với sự phát triển bền vững của nhân loại, khí hậu thay đổi đã nhận được sự
quan tâm chưa từng thấy của các nước trên thế giới. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc
về vấn đề thay đổi khí hậu xác định "Lộ trình Bali", quyết định tổ chức đàm phán
về vấn đề thay đổi khí hậu, xác định rõ ràng nghị trình cho vấn đề then chốt
Mặc dù hợp tác và phát triển thế giới về tổng thể khá thuận lợi, nhưng cũng
gặp phải không ít khó khăn. do nguyên nhân quan hệ cung cầu thay đổi, giá dầu thế
giới từ đầu năm đến nay đã tăng mạnh, từ hơn 50 USD/thùng hồi đầu năm đã lên
90 USD/thùng hiện nay, đe dọa sự tăng trưởng bền vững của kinh tế quốc tế. Vấn
đề giá dầu tăng mạnh đã gây ảnh hưởng rất lớn đến các ngành sản xuất , trong đó
có ngành trồng trọt mà tiêu điểm là cafe , làm giá nguyên liệu cafe tại các thị
trường xuất khẩu chính của Nga tăng đột biến , phần nào đã tác động xấu đến việc
sản xuất của các công ty cafe , đặc biệt là cafe hòa tan tại Nga .
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ( 2008) bắt nguồn từ Mỹ và các nước châu
Âu đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới .Sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống
ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ
quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới . Sự thắt chặt về chi tiêu và cắt giảm mạnh
nhu cầu tiêu dùng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến ngành sản xuất nước giải khát.
3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
3.1. Định nghĩa và mô tả ngành
 Định nghĩa ngành:
Công nghiệp chế biến nông sản là một bộ phận hợp thành của công nghiệp thực
hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử dụng của

olam

Page 24



Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

nguyên liệu từ nông nghiệp thông qua quá trình cơ nhiệt hóa nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Như vậy, ta có thể hiểu công nghiệp chế biến nông sản là một bộ phận của
ngành công nghiệp chế biến, ngành công nghiệp dùng nguyên liệu nông nghiệp
(nông sản), thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng giá trị sử
dụng của nguyên liệu nông, lâm nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
 Mô tả ngành:
Nguyên liệu -> Chế biến -> Thị trường
Qua khái niệm trên, công nghiệp chế biến nông sản gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sơ chế bảo quản. Giai đoạn này được tiến hành ngay sau khi thu
hoạch, nằm ngoài xí nghiệp chế biến, chủ yếu sử dụng lao động thủ công với
phương tiện bảo quản và vận chuyển chuyên dùng. Nó quyết định mức độ tổn thất
sau thu hoạch và chất lượng nguyên liệu đưa đến xí nghiệp chế biến. Đây là giai
đoạn quan trọng có ý nghĩa xác định thứ hạng sản phẩm ở giai đoạn sau. Nó bao
gồm những công việc cụ thể như phơi sấy, lựa chọn, lưu kho...
- Giai đoạn 2: chế biến công nghiệp. Giai đoạn này diễn ra trong các xí nghiệp
công nghiệp chế biến. Nó sử dụng lao động kỹ thuật cùng với máy móc, thiết bị
công nghệ cần thiết. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định mức độ chất lượng sản
phẩm chế biến và mức độ tăng giá trị của sản phẩm.
3.2. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
3.2.1. Phân tích các lực lượng cạnh tranh
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Lực lượng này gồm các công ty hiện không cạnh trạnh trong ngành nhưng họ

có khả năng làm điều đó nếu họ muốn. Nhận diện được các đối thủ mới có thể
thâm nhập vào ngành là một điều quan trọng, bởi họ có thể đe doạ đến thị phần của
các công ty hiện có trong ngành. Ngành chế biên nông sản là 1 lĩnh vực kinh

olam

Page 25


×