Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

phân tích chiến lược Công ty cổ phần may Việt Tiến.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.52 KB, 33 trang )

Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần may Việt Tiến.
Tên viết tắt DN : VTEC.
Trụ sở : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
Ngày tháng năm thành lập : 1976.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Tel : 84-8-38640800.
Website : .
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp (Theo giấy chứng nhận đăng ký số
214/CNN-TCLĐ) :
∗ Sản xuất quần áo các loại.
∗ Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
∗ Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện
âm thanh và ánh sáng.
∗ Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần
mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện
thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không
khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia
dụng và công nghiệp.
∗ Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
∗ Đầu tư và kinh doanh tài chính.
∗ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- 1 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập
đến Ngành dệt may):
1- Việt Tiến.
2- Vee Sendy.


3- TT-up.
4- San Sciaro.
5- Manhattan.
6- Smart Casual.
Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp :
Tầm nhìn chiến lược :
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh
nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng
và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng
kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành
mạnh.
Sứ mạng kinh doanh :
- Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh
về mọi mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham
gia tích cực các hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sống của
người lao động, tạo sự gần giũ với cộng đồng. Để các thương hiệu có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín
nhiệm.
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên
đến những đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- 2 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong
chiến lược kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những
mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn
các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến qu tâm đến sự phát triển và khả
năng sinh lợi của mình mà còn đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ

nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi trường sáng tạo
khiến các nhân viên năng động hơn.
Một số chỉ tiêu cơ bản :
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006
Tổng tài sản 595.843.377.832 729.282.974.305 821.829.648.881
Vốn nhà nước 161.827.850.017 167.880.643.138 227.022.549.578
Doanh thu thuần 1.055.415.171.603 1.051.996.870.637 1.229.030.308.296
Lợi nhuận trước thuế 30.706.533.258 39.708.606.589 48.795.847.812
Lợi nhuận sau thuế 24.578.079.817 32.063.506.889 40.000.734.405
Nộp ngân sách (đã nộp) 13.579.876.235 22.605.688.833 24.352.716.808
Nợ phải trả 430.363.411.400 557.904.651.115 591.265.641.717
Nợ phải thu 220.856.806.876 281.429.836.724 342.167.466.996
Lao động (người) 9.090 7.255 7.334
Thu nhập bình quân
(đồng/ng/tháng)
1.825.523 1.974.406 2.389.405
* Số liệu năm 2006 đã điều chỉnh theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp đã
được Bộ Công nghiệp phê duyệt. Các chỉ tiêu tài chính này bao gồm số liệu toàn
- 3 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
bộ hoạt động của Công ty nhưng không gồm số liệu của các đơn vị hợp tác kinh
doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
LNST/Doanh thu 2.33 % 3.05 % 3.25 %
LNST/VCSH 15.19 % 19.10 % 17.62 %
Tình hình tài chính
Nợ phải trả/Tổng TS 72 % 77 % 72 %
Khả năng thanh toán
Tiền/Nợ ngắn hạn 0.33 0.19 0.10

Tổng doanh thu năm 2007: doanh thu của Việt Tiến đạt 1.911 tỷ đồng, tăng
11% so với năm 2006, là đơn vị đạt hiệu quả cao nhất trong ngành Dệt May.
Theo lãnh đạo TCty, có được kết quả này chính là nhờ Việt Tiến đã sử dụng
thành công quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng nhiều sáng kiến cải tiến, tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
Phân tích môi trường bên ngoài
(Các) ngành kinh doanh của doanh nghiệp :
1. Tốc độ tăng trưởng năm 2004: 20%
2. Tốc độ tăng trưởng năm 2005: 15%
3. Tốc độ tăng trưởng năm 2006: 30%
- 4 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
Giai đoạn trong chu kì phát triển của ngành :
Ngành dệt may VIỆT NAM đang trong giai đoạn tăng trưởng và
phát triển. Nếu năm 2001, VN chưa có tên trong danh sách 25 nước
XK hàng may mặc hàng đầu vào thị trường Mỹ, thì đến năm 2002, sau
khi quy chế quan hệ bình thường Việt - Mỹ được thông qua, VN đã
vươn lên vị trí thứ 20 và giành vị trí thứ 5 vào năm 2003 khi đạt kim
ngạch XK vào Hoa Kỳ 3,6 tỉ USD. Khi Hoa Kỳ áp dụng quota nhập
khẩu đối với một số mặt hàng may mặc của VN, hàng dệt may VN tụt
xuống vị trí thứ 7. Nhưng đến năm 2006, hàng dệt may VN đã trở lại vị
trí thứ 5, và sau đó 3 năm khi trở thành thành viên của WTO, hàng dệt
may VN vào thị trường Hoa Kỳ đã đứng vị trí thứ 3 - chỉ sau Trung
Quốc và Mexico.
Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô :
- 5 -
Nhân tố chính
trị
Doanh nghiệp
Nhân tố công

nghệ
Nhân tố Kinh
tế
Nhân tố văn
hóa xã hội
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
1. Nhân tố chính trị pháp luật:
Việt nam có sự ổn định về chính trị, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều có thể yên tâm làm ăn.nước ta đang thực hiện
chính sách mở cửa nền kinh tế hợp tác làm ăn với nhiều nước trên thế
giới, thông qua việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm
2006. Vì ngành dệt may là ngành mang lại nhiều việc làm, là ngành mà
Việt nam có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại
ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều hỗ trợ và luôn khuyến
khích phát triển đối với các doanh nghiệp trong ngành dệt may, hạn
chế những rào cản. Đây cũng là tác động tích cực tới Tổng công ty
may Việt Tiến nói riêng là con chim đầu đàn của ngành may mặc Việt
nam.
2. Nhân tố công nghệ:
Theo Bà Đới Thị Thu Thủy, Phó tổng giám đốc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam, đầu tư cho công nghệ là một hướng đi đúng đắn và rất
cần thiết của ngành dệt may. Để thực hiện được mục tiêu cung ứng 50-
60% nguyên phụ liệu trong nước theo Chiến lược Tăng tốc phát triển
ngành dệt may đến năm 2010, thì việc trước tiên là các doanh nghiệp
VN phải chủ động nhập khẩu thiết bị và đổi mới công nghệ. Thực trạng
của ngành trong những năm gần đây đã cho thấy, những doanh nghiệp
có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ thì việc cung ứng nguyên
phụ liệu đã có được một bước chuyển biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo
được cho việc cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm công
nghệ dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có dịp tiếp cận

những công nghệ mới và ký kết được các nguồn cung ứng nguyên phụ
liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành. Trong 10 năm qua, các
doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới công nghệ khá nhiều. 50%
thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ. Khâu kéo sợi đã tăng
tới gần 2 triệu cọc sợi, nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ từ Tây Âu,
- 6 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
trong đó có những dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới hiện nay,
như dây chuyền 12.000 cọc sợi kéo chỉ khâu của Công ty Dệt Phong
Phú. Đánh giá về triển vọng phát triển công nghệ của ngành dệt Việt
Nam, bà Judy Wang, Chủ tịch Công ty Yorkers Trade & Marketing
Service (Hồng Kông) cho rằng, trong những năm vừa qua, thị trường
thiết bị và công nghệ dệt may của Việt Nam đã phát triển khá mạnh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu vào công nghệ
may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, với
chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu,
trong vài năm tới, thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự
bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài
tham gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng có cơ hội để mua được các loại thiết bị phục vụ cho quá
trình đổi mới công nghệ.Như vây cũng như các doanh nghiệp khác
trong ngành dệt may thì Việt tiến chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự thay đổi
của công nghệ dệt may.
3. Nhân tố kinh tế:
Ngày 18/11, tại hội thảo “Đánh giá tác động sau 2 năm gia nhập
WTO đối với ngành dệt may” do Bộ Công Thương tổ chức diễn ra tại
Hà Nội, các đại biểu tham dự đã thống nhất nhận định: ngành dệt may
đã có sự tăng trưởng vượt bậc sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO, cho
dù bị cạnh tranh gay gắt Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ (thuộc Bộ
Công Thương) Phan Chí Dũng cho biết: thành công đáng ghi nhận của

ngành dệt may trong thời gian này là đã nâng kim ngạch xuất khẩu
năm 2007 lên trên 7,8 tỷ USD, gấp 2,2 lần so với năm 2004 và chiếm
tới 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Kết quả này đã đưa
Việt Nam vươn lên vị trí thứ 9 trong các nước xuất khẩu hàng dệt may
trên thế giới. Đà tăng trưởng này tiếp tục được duy trì trong 10 tháng
của năm nay với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,64 tỷ USD, tăng
- 7 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
20,3% so với cùng kỳ năm trước; dự kiến cả năm sẽ đạt khoảng 9,5 tỷ
USD. Hiện Hoa Kỳ đang là thị trường xuất khẩu của Việt Nam, chiếm
tới 57% thị phần xuất khẩu, vượt xa so với thị trường tiềm năng khác
là EU chiếm 18%, Nhật Bản 9%.Gia nhập WTO từ 11/1/2007, Việt
Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thu hút đầu tư
nước ngoài. Nhưng đổi lại, Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường,
giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hóa chính sách. Và
thực tế đó đã khiến cho các doanh nghiệp dệt may trong nước gặp
không ít khó khăn. Tại hội thảo “Phát triển ngành dệt may Việt Nam
sau 2 năm gia nhập WTO và những giải pháp để tăng tốc”, ông Lê
Quốc Ân, chủ tịch hiệp hội dệt may Việt Nam cho biết: “Do phải cạnh
tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu dệt may đã giảm 2/3
xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được những
thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn
bị, thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn”. Đặc biệt từ
1/1/2009, khi Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN
nước ngoài thì sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng lớn. Khó khăn lớn nhất
đối với các DN xuất khẩu hàng dệt may hiện nay là cơ chế của Hoa Kỳ
giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện
điều tra chống bán phá giá.
Đây là thị trường chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm. “Dù đã

hai lần công bố kết quả là không tìm thấy Việt Nam chống bán phá giá
vào Mỹ song có khả năng cơ chế này tiếp tục được thực hiện thêm ít
nhất 1 năm nữa gây lo ngại cho các nhà nhập khẩu bán lẻ Hoa Kỳ
cũng như các nhà sản xuất Việt Nam do rủi ro cao” - đại diện Hiệp hội
dệt may cho hay.
Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam, bước vào quý 1/2009, do ảnh
hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới nên hoạt động xuất
khẩu của ngành dệt may Việt Nam càng gặp khó khăn. Xu hướng thị
- 8 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
trường xuất khẩu dệt may bị thu hẹp ngày càng rõ nét, các đơn hàng
xuất khẩu bắt đầu bị cắt giảm và dự kiến sẽ có thể tiếp tục giảm tới
đầu năm 2010. Ðến nay, thị trường Mỹ giảm nhập khẩu hàng dệt may
hơn 20%, Nhật Bản giảm 15%. Giá bán hàng hóa tại các thị trường
xuất khẩu chính cũng sẽ giảm khoảng 20%. Sức tiêu thụ hàng dệt may
cao cấp suy giảm mạnh mà đây lại chính là phân khúc thị trường mà
doanh nghiệp (DN) Việt Nam có nhiều ưu thế cạnh tranh. Bên cạnh đó,
nhiều hệ thống phân phối, siêu thị tại các nước như Mỹ, EU, Nhật Bản
đóng cửa, gây khó khăn cho việc đẩy mạnh hàng hóa Việt Nam ra thị
trường ngoài nước. Không chỉ vậy, sản phẩm dệt may của Việt Nam
còn bị cạnh tranh ngày càng gay gắt với các sản phẩm của các nhà
xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Ðộ, Bangladesh, Indonesia.
Thu nhập của người dân Việt nam ngày một nâng cao,thu nhập bình
quân đầu người gia tăng, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế cao, Với 80
triệu dân thị trường nội địa là một thị trường có sức tiêu thụ hàng may
mặc lớn,đầy tiềm năng,mà các DN dệt may Việt nam do mải xuất khẩu
đã lãng quên trong thời gian qua.
4. Nhân tố Văn hóa - xã hội:
Việt Nam có hơn 80 triệu dân , mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu
người, mật độ dân số cao nhất là ở các thành phố lớn, cơ cấu dân số

trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động lớn tất cả các yếu tố trên
làm cho Việt nam trở thành thị trường có nguồn lao động dồi dào,
nhân công rẻ.và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hóa đầy hứa hẹn và
màu mỡ đối với các loại hàng hóa tiêu dùng và hàng may mặc nói
riêng.nhận thức được điều này Việt tiến trong vài năm qua đã chú
trọng hơn đến thị trường trong nước vói hệ thống phân phối khá rộng
khắp có mặt ở hầu khắp các địa phương.
- 9 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
Đánh giá cường độ cạnh tranh :
1. Tồn tại các rào cản ra nhập ngành.
- Sự trung thành nhãn hiệu: sự ưa thích sản phẩm của công ty hiện
tại.
VD : Công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:
» Việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu.
» Bảo vệ bản quyền của các sản phẩm.
» Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D.
» Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi.
=> Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới
nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của các công ty hiện tại.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối : được sinh ra từ :
» Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ.
» Kiểm soát các đầu vào dặc biệt cho sản xuất.
» Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn.
=> Nếu các công ty hiện tại có lợi thế chi phí tuyệt đối thì đe dọa từ
những người nhập cuộc giảm xuống.
- Chi phí chuyển đổi liên quan đến :
» Chi phí mua sắm các thiết bị phụ.
» Chi phí huấn luyện nhân viên.
» Chi phí hao phí tinh thần khi phải chấm dứt một mối liên hệ.

=> Nếu chi phí chuyển đổi cao, khách hàng như bị kìm giữ vào những
sản phẩm của công ty hiện tại, ngay cả khi sản phẩm của người mới
gia nhập tốt hơn.
- 10 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
- Sự trả đũa :
» Tốc độ và sự mãnh liệt của việc trả đũa của đối thủ sẽ làm
nhụt chí của các đối thủ muốn thâm nhập ngành.
» Sự trả đũa sẽ mãnh liệt khi các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành có dự phần đáng kể, (ví dụ: nó có các tài sản cố định với ít
khả năng chuyển đổi), cam kết nguồn lực đáng kể hay khi ngành
tăng trưởng chậm.
2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
- Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá đối hoặc phải giảm yêu cầu
chất lượng đầu vào.
- Cơ hội khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
- Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
» Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và
quan trọng đối với công ty.
» Công ty không phải là một khách hang quan trọng với các
nhà cung cấp.
» Sản phẩm của nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra
tốn kém cho công ty khi chuyển đổi.
» Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khách ngành và cạnh
tranh trực tiếp với công ty.
- 11 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2
3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
- Khi người mua yếu, công ty có thể tăng giá và có được lợi nhuận
cao.

- Người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau :
» Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và
lớn
» Người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn.
» Ngành phụ thuộc vào người.
» Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp.
» Người mua đạt tính kinh tế khi mua săm từ một vài công ty
cùng một lúc.
» Người mua có khả năng hội nhập dọc.
- Quyền lực tương đối của người mua và nhà cung cấp có khuynh
hướng thay đổi theo thời gian.
4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động tấn công và đáp trả.
- Sự ganh đua mãnh liệt khi :
» Bị thách thức bởi các hành động của các doanh nghiệp khác.
» Doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của
nó trên thị trường.
• Mức độ ganh đua trong ngành phụ thuộc vào:

◦ Cấu trúc cạnh tranh ngành.
\
\ Phân bố số lượng và quy mô ngành.
\
\ Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán sang ngành tập trung
có liên quan đến sự ganh đua.
- 12 -
Qu¶n TrÞ ChiÕn Lîc - Nhãm 2

◦ Các điều kiện nhu cầu. Tác động đến mức độ ganh đua trong các
công ty hiện hành.

\
\ Sự tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh
tranh.
\
\ Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự ganh đua mạnh hơn.

◦ Rào cản rời khỏi ngành.
\
\ Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công
ty ở lại trong ngành.
\
\ Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm.
5. Đe doạ từ sản phẩm thay thế.
-
- Là những sản phẩm của các ngành phục vụ nhu cầu tương tự.
-
- Giới hạn khả năng đặt giá cao nhằm giới hạn khả năng sinh lời.
Đánh giá:
1. Cường độ cạnh tranh mạnh.
- Ngành không hấp dẫn.
- Nói chung với các doanh nghiệp trong ngành:
»
» Các lực lượng cạnh tranh trong ngành càng mạnh thì càng
giảm tiềm năng thu lợi nhuận.
»
» Một ngành thiếu hấp dẫn thì:

◦ Rào cản nhập cuộc thấp.

◦ Các nhà cung cấp cũng như người mua có vị thế thương

lượng mạnh.

◦ Đe doạ mạnh mẽ từ sự cạnh tranh của các sản phẩm
thay thế.

◦ Cường độ cạnh tranh trong ngành cao.
- 13 -

×