Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích chiến lược công ty balfour beatty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 64 trang )

Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phân tích chiến lược công ty

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm thực hiện: Balfour Beatty

Balfour Beatty

Page 1


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỤC LỤC
PHẦN A: PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CÔNG TY
BALFOUR BEATTY
I.

Giới thiệu chung về công ty...............................................................................4
1. Lịch sử hình thành..................................................................................4
2. Những lĩnh vực hoạt động......................................................................6
3. Các thị trường chính của Balfour Beatty..............................................6


4. Các công ty con của Balfour Beatty.......................................................7

II.

Phân tích sứ mệnh, viễn cảnh của Balfour Beatty...........................................8
1. Sứ mệnh...................................................................................................8
2. Viễn cảnh.................................................................................................10

PHẦN B: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
I.

Môi trường toàn cầu..........................................................................................12

II.

Môi trường vĩ mô...............................................................................................13
1. Môi trường kinh tế..................................................................................13
2. Môi trường nhân khẩu học.....................................................................15
3. Môi trương công nghệ.............................................................................16
Phân tích tính hấp dẫn của ngành....................................................................16
1. Định nghĩa và mô tả ngành....................................................................16
2. Phân tích tính hấp dẫn ngành................................................................17
3. Phân tích chu kỳ ngành..........................................................................25
4. Động thái cạnh tranh..............................................................................25
5. Phân tích các lực lượng dẫn dắt thay đổi ngành...................................26
6. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành....................................26

III.

PHẦN C: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

I.

Phân tích chiến lược của Balfour Beatty..........................................................28
1. Chiến lược cấp công ty............................................................................28
2. Chiến lược quốc tế..................................................................................30
3. Chiến lược chức năng.............................................................................34
4. Chiến lược SBU.......................................................................................36

II.

Quản trị chiến lược............................................................................................41
1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................41
2. Hệ thống kiểm soát..................................................................................42

Balfour Beatty

Page 2


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

3. Thành tựu đạt được................................................................................43
4. Phân tích sự phù hợp chiến lược (SWOT)............................................56
5. Lợi thế cạnh tranh..................................................................................59

PHẦN D: KẾT LUẬN

Phần A.

I.

PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CÔNG TY
BALFOUR BEATTY

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành công ty

Tên công ty

Balfour Beatty

Tên niêm yết

BBY

Thành lập

Năm 2008

Trụ sở chính

130 Wilton Road, London, SW1V 1LQ, United

Balfour Beatty

Page 3


Quản trị chiến lược


GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Kingdom
Website



Nhân viên

50 042 người

Doanh thu sau liên doanh liên 9,236 tỷ bảng.
kết
Giai đoạn I: Thành lập đến 1924: Công ty thành lập và phát triển chủ yếu trong lĩnh
vực lắp đặt các đướng ray mới và hệ thống điện chiếu sáng. Với mục tiêu là cung cấp
đường điện ngầm, đường sắt và ánh sáng điện trên toàn nước Anh
• Balfour Beatty được sáng lập vào năm 1909 bởi George Balfour, là một kỹ sư cơ
khí người Scottland và Andrew Beatty, một kế toán người Anh. Họ đã tìm thấy thấy cơ
hội kinh doanh khi quốc hội Anh thông qua luật điện chiếu sáng. Và họ đã mô tả công ty
của họ như là: The company described itself as "general and electrical engineers,
contractors, operating managers for tramways, railways and lighting properties and for
the promoting of new enterprises." “Một kĩ sư điện, một nhà kỹ thuật tổng quát, một nhà
thầu, một nhà điều hành hoạt động cho hệ thống đường điện ngầm , đường sắt và ánh
sáng và cho việc quảng bá hình ảnh của một công ty mới”.
• Hợp động đầu tiên của công ty là lắp đặt một hệ thống đường xe điện mới tại
Dunfermline, File với trị giá lên tới 141,450£. Nó bao gồm việc đặt các đường rây mới,
hệ thống cáp chiếu sáng và… Sau đó công ty này chuyển sang phân khúc xây dựng dân
dụng sau khi được giao nhiệm vụ xây dựng một hệ thống thủy lộ 5 dặm tại Kinlochleven
• Vào năm 1922, Geogre Balfour và Andrew Beatty đã thành lập công ty Power

Securities để tạo nguồn ngân quỹ cho việc phát triển các dự án Thủy Điện của mình. Đây
là 1 bước ngoặt quan trọng, giúp công ty khẳng định vị thế tài chính của mình.
Giai đoạn II: Từ năm 1924 đến 1945: Công ty tiếp tục hoàn thiện các lĩnh vực hoạt
động và vươn mình ra thị trường thế giới , khẳng định vị thế của mình trên trường quốc
tế. Với mục tiêu cung cấp các giải pháp về điện, phát triển ở môi trường toàn cầu.
• Vào năm 1924, Công ty này đã được vận hành với quy mô toàn cầu bắt đầu bằng
dự án thủy điện ở Đông Phi. Lần mở rộng hoạt động này vào năm 1926 với dự án cung
cấp điện và nước cho Jerusalem and Bethlehem, Palestine. Công ty đã bắt đầu vươn ra thị
trường thế giới, và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
• 1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng phát đã làm các dự án của công ty bị cắt
giảm đáng kể. Các cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề
• 1945: Khi thế chiến thứ 2 kết thúc việc quốc hữu hóa một số ngành công nghiệp
đã có ảnh hưởng lớn đến Balfour Beatty và cả với nguồn cung cấp tài chính chủ yếu của
nó: Power Securities. Các công ty về năng lượng và điện của Balfour Beatty phải nằm
dưới sự quản lý của cơ quan Điện lực của Anh. Từ đây BBY đã chuyển hướng kinh

Balfour Beatty

Page 4


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

doanh, tập trung mọi nguồn lực để phát triển xây dựng,đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ liên quan.
Giai đoạn III: 1946 đến 1999: Công ty chuyển hướng kinh doanh, tập trung mọi
nguồn lực để phát triển xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Với mục
tiêu là hoàn chỉnh với các nghiệp vụ thiết kế, xây dựng, tổ chức và quản lý các dự án kĩ

thuật trên bất cứ lãnh thổ nào trên thế giới
• 1951 Balfour Beatty tiếp tục các hoạt động và thành công ở ngoài phạm vi Uk.
Những thành công này bao gồm xây dựng công trình tại I rắc , Sclotland…
• 1957 BBY bắt đầu thử thách mới trong lĩnh vực điện hạt nhân với dự án điện hạt
nhân Berkeley.
• 1959 BBY kỉ niệm 50 năm thành lập với những năm tháng hoàng kim nhất, là một
tổ chức hoàn chỉnh với các nghiệp vụ thiết kế, xây dựng, tổ chức và quản lý các dự án kĩ
thuật trên bất cứ lãnh thổ nào trên thế giới.
• 1969 : Balfour Beatty đã sáp nhập với một số lĩnh vực hoạt động của BICC, một
công ty khổng lồ chuyên cung cấp đường dây của nước Anh. Hoạt động này đã góp phần
tăng cường sức mạnh về các ngành nghề hiện có của công ty.
• 1983 :Balfour Beatty trở thành nhà thầu hàng đầu ở nước Anh với doanh thu lên
tới 680 triệu bảng.
• 1997 :Các dự án về vốn của Balfour Beatty được thành lập để quản lý các doanh
mục đầu tư phát triển vào cơ sở hạ tầng, và một chương mới về hoạt động công ty được
bắt đầu. Thành công này đã đưa công ty trở thành một thế lực mới trong thị trường
đường sắt tốc độ cao trên toàn thế giới
Giai đoạn IV: Năm 2000 đến nay: Thâm nhập và phát triển trong lĩnh vực PPP. Mở
rộng quy mô bằng chiến lược mua lại.
• 2000: Balfour Beatty đã thâm nhập vào thị trường PPP của nước Anh và đã nhận
được một bản hợp đồng đầu tiên. . Trong năm này công ty cũng đã mua lại công ty
Adtranz . Bởi sự chuyển đổi lớn này, Balfour Beatty đã đã thiết lập chính nó như là một
nhà dẫn đạo trong thị trường PPP đang phát triển nhanh chóng này.
• 2003: Đây là năm nghỉ hưu của chủ tịch Viscount Weir. Ông đã có những bước
chuyển đổi lớn cho công ty vào cuối những năm trong thập niên 90, khi mà ngành sản
xuất cap toàn cầu bị tước bỏ, và Balfour Beatty đã được thiết lập như là một công ty trách
nhiệm hữu hạn có quyền phát hành cổ phiếu.
• 2007/8: Balfour Beatty đã mua lại Centex Construction, một nhà quản lý công
trình xây dựng hàng đầu của Mỹ và GHM., một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây
dựng hạ tầng quân sự PPP của mỹ , đã góp phần làm cho Balfour Beatty trở thành một tổ

chức lớn tại Mỹ.

Balfour Beatty

Page 5


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

• 2009: Balfour được xếp hạng thứ 19 trong những nhà thầu lớn nhất thế giới; là
công ty lớn nhất trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng đường sắt cố định trên thế giới; là nhà dẫn
đạo của nước Anh về đường bộ, hỗ trợ dịch vụ, điện năng và kĩ thuật cơ khí và các lĩnh
vực khác .
 Với hiệu quả tài chính tuyệt vời, sức mạnh từ các lĩnh vực hoạt động xung quanh,
chiến lược rõ ràng và vị thế về sức mạnh tài chính tất cả cho thấy rằng tổ chức sẵn
sàng đối mặt với tương lai bằng một sự tin tin rất lớn.
2. Những lĩnh vực hoạt động của công ty
Balfour Beatty được chia thành 4 lĩnh vực kinh doanh:


Đầu tư cơ sở hạ tầng.

Điều hành một danh mục đầu tư dài hạn PPP ở Anh, chủ yếu là trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, đường và ánh sáng đường phố.
• Các dịch vụ chuyên môn.
Lập Chương trình và quản lý dự án, dịch vụ kiến trúc, thiết kế dự án, dịch vụ kế hoạch
kỹ thuật, và tư vấn.



Các dịch vụ xây dựng

Xây dựng, thiết kế, quản lý xây dựng, nâng cấp và lắp đặt , các dịch vụ cơ khí và điện,
kỹ thuật xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạ tầng ngầm và kỹ thuật đường sắt.


Các dịch vụ hỗ trợ:

Quản lý cơ sở vật chất và kinh doanh dịch vụ gia công , nâng cấp và bảo trì mạng lưới
nước, khí đốt và điện, mạng lưới quản lý đường cao tốc, vận hành và bảo trì và gia cố
đường sắt.
3. Các thị trường chính của Balfour Beatty
- Châu Âu
- Bắc Mỹ và Nam Mỹ
- Úc và Châu Á
- Châu phi và Trung Đông.
Tuy thị trường trên thế giới của Balfour Beatty vẫn đang trên đà phát triển mạnh nhưng
thị trường trong nước vẫn chiếm 50% tổng doanh thu.
4. Các công ty con của Balfour Beatty
Andover Controls Corporation (U.S.A.);
Balfour Beatty Capital Projects Ltd.;
Balfour Beatty Construction Ltd.;
Balfour Beatty Construction (Scotland) Ltd.;
Balfour Beatty Inc. (U.S.A.);

Balfour Beatty

Page 6



Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Balfour Beatty Construction Inc. (U.S.A.);
Balfour Beatty Ltd.;
Balfour Beatty Rail Ltd.;
Balfour Beatty Rail Engineering Ltd.;
Balfour Beatty Rail Maintenance Ltd.;
Balfour Beatty Rail Projects Ltd.;
Balfour Beatty Rail Renewals Ltd.;
Balfour Beatty Refurbishment Ltd.;
Balfour Kilpatrick Ltd.;
Balfour Kilpatrick International Ltd.;
Balvac Whitley Moran Ltd.;
BICC Developments Ltd.;
Cruickshanks Ltd.;
Emform Ltd.;
Haden Building Management Ltd.;
Haden Building Services Ltd.;
Haden Young Ltd.; Heery International Ltd.;
Heery International Inc. (U.S.A.);
Lounsdale Electric Ltd.;
Painter Brothers Ltd.;
Raynesway Construction Services Ltd.;
Raynesway Construction Southern Ltd.;
Stent Foundations Ltd.
II. PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH, SỨ MỆNH CỦA BALFOUR BEATTY
1. Sứ mệnh

“We
are
a
world-class
infrastructure
services
Business
in
providing infrastructure solutions required for the development and prosperity of the
whole society. We seek to attract the best people, win the most interesting and
challenging projects from the best customers and develop the best relationships through
our supply chain, maximize value of shareholders.”
Được dịch là:

Balfour Beatty

Page 7


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Chúng tôi là một tổ chức đẳng cấp thế giới về cung cấp các giải pháp cơ sở hạ tầng
cần thiết cho sự phát triển và thịnh vượng của toàn xã hội. Chúng tôi chú trọng thu
hút những nhân viên giỏi nhất, đạt được những dự án hấp dẫn và thách thức từ những
khách hàng tốt nhất, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp và tối đa hóa giá
trị cho các cổ đông.
Chúng tôi là ai?
We are one of the largest players in global infrastructure and we have the

international reach and the ability to access faster-growing markets.


Dịch:
Thông qua sứ mệnh có thể thấy rằng chúng tôi là một trong những đối thủ lớn nhất
trong nền công nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng toàn cầu, chúng tôi có cách tiếp cận
và khả năng thâm nhập thị trường nhanh hơn đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt của chúng tôi:
Chúng tôi hoạt động trong một thế giới mà chất lượng dịch vụ đặc biệt quan trọng,
một mức độ an toàn mạnh mẽ, chuyên môn kỹ thuật và một thương hiệu tin cậy là những
khác biệt thực sự của chúng tôi.
Mô hình kinh doanh của chúng tôi ,dựa trên kiến thức cơ sở hạ tầng sâu rộng cho
chúng tôi khả năng độc đáo và lợi thế cạnh tranh, và sức mạnh tài chính của chúng tôi đủ
khả năng hỗ trợ cho sự tăng trưởng.


Các giá trị cam kết cho tất cả các bên hữu quan:

Để trở thành nhà dẫn đạo, chúng tôi mong muốn các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn,
đạo đức và tính bền vững
Tính bền vững
Tính bền vững là trách nhiệm chung của chúng tôi . Chúng tôi đang làm việc với nhau
để làm cho nó là một phần không thể tách rời của nền văn hóa của chúng tôi và sức mạnh
của Balfour Beatty được công nhận trên toàn thế giới.
Tính bền vững ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của kinh doanh của chúng tôi. Nó ảnh
hưởng đến hành vi của chúng tôi, tác động đến chi phí của chúng tôi tạo ra các cơ hội
kinh doanh mới, là khả năng cạnh tranh của chúng tôi và giúp chúng tôi góp phần tạo mối
quan hệ lâu dài với khách hàng.
Chúng tôi đang làm việc với tư duy bền vững, không chỉ giữa 50.000 nhân viên của
chúng tôi, mà còn trên hơn 500.000 cộng đồng, các đối tác, nhà thầu và nhà cung cấp của

Balfour Beatty
Chúng tôi ứng dụng chuyên môn của chúng tôi để giúp khách hàng của chúng tôi giữ
tài sản và kinh doanh của họ bền vững hơn.
Làm việc theo hướng không tác hại

Balfour Beatty

Page 8


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Tiêu chuẩn an toàn của chúng tôi là cao, điều này đặc biệt quan trọng cho khách hàng
với tập trung tương tự như đối với hiệu quả an toàn. Trong năm 2008, chúng tôi cam kết
đạt tác hại bằng không trên tất cả các doanh nghiệp của chúng tôi. Tỷ lệ tai nạn của chúng
tôi tiếp tục cải thiện và tác hại bằn không: không có tử vong , không thương tích cho
cộng đồng và cuộc sống không bị hủy hoại trong số tất cả những người của chúng tôi,
được áp dụng trên tất cả các công ty của chúng tôi điều hành.
Bảo vệ môi trường
Cải thiện hiệu suất của chúng tôi trong các lĩnh vực như giảm thiểu carbon, giảm thiểu
lãng phí làm giảm chi phí.Vấn đề này là cho khách hàng của chúng tôi, người ngày càng
xem xét nhiều về hiệu suất môi trường trong quyết định mua hàng.
Chúng tôi tiếp tục phấn đấu giảm lượng CO của chúng tôi phát thải từ các tòa nhà của
chúng tôi, đội tàu vận tải và carbon thể hiện trong các tài liệu chúng tôi sử dụng.
Chúng tôi nỗ lực làm việc để giảm thiểu một nửa chất thải của chúng tôi vào bãi chôn
lấp vào năm 2012, và toàn bộ chất thải đến bãi chôn lấp trong năm 2020. Mục đích chính
của chúng tôi là tái chế ít nhất 25% vật liệu chính trong việc xây dựng của chúng tôi vào
năm 2020.

Làm điều đúng đắn
Các khách hàng của tôi mong đợi chúng tôi để thiết lập các tiêu chuẩn đạo đức cao
nhất.
Nhóm đạo đức của chúng tôi và các chương trình giá trị, bao gồm cả Quy tắc ứng xử
của chúng tôi, nhằm mục đích hỗ trợ nhân viên của chúng tôi trong việc đưa ra quyền
quyết định.
Các giới hữu quan:
Sứ mệnh dành cho nhân viên: Creating a better place for our employees to
develop and prosper
Tạo một môi trường làm việc phát triển và thịnh vượng cho những nhân viên của
chúng tôi.
Sứ mệnh dành cho khách hàng: Helping our customers reach their own
sustainability goals
Chúng tôi liên tục đánh giá những gì khách hàng của chúng ta muốn, và cung cấp để
đáp ứng mục tiêu kinh doanh của họ trong khi cung cấp chịu trách nhiệm, tăng trưởng dài
hạn cho các cổ đông của chúng tôi.
Sứ mệnh dành cho nhà cung cấp:
Balfour Beatty dành khoảng 2/3 doanh thu trong việc mua sắm hàng hóa và chi trả
cho các dịch vụ. Balfour Beatty quan niệm rằng có được một nhà cung cấp tuyệt vời sẽ
trở thành một lợi thế cạnh tranh trên thương trường và việc quản lý thành công mối quan

Balfour Beatty

Page 9


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm


hệ với các nhà cung cấp là một nền tảng để công ty có khả năng cung cấp những dự án tốt
nhất đến cho khách hàng.
Triết lý khi làm việc với nhà cung cấp:
-

An toàn và bền vững

-

Chia sẻ những thông tin đáng tin cậy cho nhau

-

Cả hai bên cùng phấn đấu để phục vụ khách hàng

Sứ mệnh dành cho cổ đông: Increasing returns for our shareholders
Our aim is to create shareholder value by providing value-added engineering,
construction and service skills to customers for whom infrastructure quality,
efficiency and reliability are critical.
Mục đích của chúng tôi là tạo ra giá trị cổ đông bằng cách cung cấp giá trị gia tăng kỹ
thuật, kỹ năng xây dựng và dịch vụ cho khách hàng mà cơ sở hạ tầng chất lượng, hiệu
quả và độ tin cậy rất quan trọng.
2. Viễn cảnh
Mặc dù công ty không tuyên bố viễn cảnh cụ thể thành văn bản chính thức nhưng qua
quá trình nghiên cứu về lịch sử hoạt động và những tuyên bố của các nhà lãnh đạo chúng
tôi nhận ra một số giá trị được lưu giữ trong suốt quá trình phát triển của công ty.
a. Tư tưởng cốt lõi


Giá trị cốt lõi:


Chúng tôi đặt sự liêm chính, làm việc theo nhóm, sự xuất sắc và tôn trọng ở trung
tâm của những gì chúng ta làm.
• Integrity:(Sự liêm chính)
Chúng tôi luôn làm những gì là đúng. Chúng tôi công bằng và cởi mở với tất cả mọi
người, không làm những gì là sai hoặc không an toàn.
• Teamwork:( Làm việc theo nhóm)
Gia tăng thêm giá trị khi chúng tôi làm việc cùng nhau. Chúng tôi tin rằng các nhân
viên được kết nối chặt chẽ hơn với cộng đồng của họ là sự đam mê công việc mà họ làm.
Chúng tôi có các chương trình để cung cấp cho họ cơ hội để làm cho một đóng góp đáng
kể và bền vững. Lắng nghe, chia sẻ và hợp tác là những gì chúng tôi dành cho nhau.
Chúng tối hành động như một phần của bức tranh lớn hơn. Đó là lý do teamwork là giá
trị cốt lõi của chúng tôi.
• Excellence:(Sự xuất sắc):
Chúng tôi cố gắng để cải thiện và vượt quá mong đợi. Chúng tôi phân phối một cách
lâu dài, không thỏa hiệp về an toàn, chất lượng và liên tục xem xét cho các giải pháp sáng
tạo và sáng tạo

Balfour Beatty

Page 10


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

• Restpect: (Tôn trọng) :
Để chúng tôi thực hiện kế hoạch đầy tham vọng của chúng tôi cho sự tăng trưởng,
điều quan trọng của chúng tôi là thu hút và giữ chân những người giỏi nhất, khai thác tài

năng của họ và thúc đẩy một môi trường nơi mà tất cả mọi người có thể thực hiện tiềm
năng của họ. Chúng tôi đánh giá cao những người khác và quan tâm hơn đến cộng đồng,
khuyến khích mọi người để đạt được tối đa tiềm năng của họ. Và vì thế tôn trọng người
khác là một trong những giá trị cốt lõi của chúng tôi.
 Tóm lại:
Chúng tôi đã xác định được giá trị của tính liêm chính, làm việc theo nhóm, xuất
sắc và tôn trọng. Đó là những giá trị sẽ thông báo hành vi của nhân viên trên toàn doanh
nghiệp của chúng tôi. Đó là chất kết dính tất cả các nhân viên hoạt động
như đại sứ cho doanh nghiệp .
Những giá trị này được nhìn nhận trong suốt quá trình phát triển của chúng tôi hơn
100 năm qua, thấm nhuần trong cả nội bộ công ty và được công nhận trong văn hóa công
ty của chúng tôi.


Mục đích cốt lõi:

Balfour Beatty will deliver, manage and own sustainable infrastructure that helps
communities and individuals live within environmental limits
Balfour Beatty sẽ cung cấp, quản lý và sở hữu cơ sở hạ tầng bền vững giúp cộng đồng
và cá nhân sống trong giới hạn môi trường.
b. Hình dung tương lai
Từ lúc mới đầu hình thành, những người sáng lập đã xác định Balfour Beatty- chúng
tôi là “Một kĩ sư điện, một nhà kỹ thuật tổng quát, một nhà thầu, một nhà điều hành hoạt
động cho hệ thống đường điện ngầm, đường sắt và ánh sáng và cho việc quảng bá hình
ảnh của một công ty mới.”
Qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với những sự thành công nhất định mà mình đã
đạt được và những tiềm năng cho việc phát triển trong tương lai, chúng tôi có quyền tự
hào về quá khứ, say mê về tương lai, nhìn về phía trước với những thách thức trong
100 năm tới, với tâm huyết và sự nhiệt tình để thay đổi cả ngành công nghiệp xây dựng
thế giới.


Phần B.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

I.

MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
 Sự biến động về nhu cầu hạ tầng ở các nước trên thế giới
Trong những năm đầu của thế kỉ 21 (từ năm 2000 -2006) , nhu cầu tăng trưởng cơ sở
hạ tầng trên thế giới được tăng mạnh. Sự phát triển nhanh chóng của nhiều nền kinh tế
mới nổi (Các nước Đông Nam Á, Trung Quốc ….) đã kèm theo những nhu cầu về phát
triển hạ tầng để phục vụ tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, đối với các nước phát triển trên
thế giới, việc tái cấu trúc cơ sở hạ tầng được xem là những đòi hỏi cấp thiết để phù hợp

Balfour Beatty

Page 11


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

hơn với đời sống vật chất, tinh thần và văn minh đã được nâng cao. Lấy ví dụ như việc tái
cơ cấu giao thông toàn liên bang ở Mỹ…. Đây được xem là cơ hội cho các công ty đa
quốc gia trong ngành xây dựng, khi muốn tìm cho mình một giải pháp mở rộng quy mô
và gia tăng lợi nhuận trong tình trạng sự cạnh tranh toàn cầu đang rất khốc liệt .
Mặt khác, trong những năm đầu của thế kỉ 21, tỷ lệ nợ công ở các nền kinh tế lớn và
đang phát triển được giữ ở mức an toàn, nhưng đến giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ

nợ công ở các nước phát triển trên thế giới tăng nhanh lên rồi đạt mức báo động đối ở
nhiều nước phát triển như: Mỹ, Châu Âu, Châu Á… Có đến 14/27 nước thuộc liên minh
châu Âu có tỷ lệ nợ tương đương hơn 60% GDP.
TỶ LỆ NỢ CÔNG CỦA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

Để đối phó với tình hình nợ công chưa có dấu hiệu dừng này, các nhà cầm quyền ở
các nước trên thế giới đã lạm dụng chính sách thắt lưng buộc bụng, trong đó có cắt giảm
chi tiêu vào các công trình công và hạ tầng xã hội. Đây được xem là xu hướng để đối phó
trong giai đoạn khủng hoảng nợ công hiện nay. Chính sách này được thực hiện đã làm
sụt giảm rõ rệt nhu cầu về hạ tầng ở các nước phát triển ở Châu Âu và một số nước khác
trên thế giới.
 Xu hướng toàn cầu hóa
Trong mười năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế thế giới đã chứng kiến tốc độ toàn cầu hóa
sâu rộng và nhanh chóng hơn bao giờ hết. Sự hình thành các tổ chức kinh tế thế giới và
khu vực, các khu vực mậu dịch tự do, các hiệp định song phương và đa phương đã xóa
bỏ các rào cản thương mại, rào cản sản xuất và rào cản về vốn, tăng khả năng tiếp cận dễ
dàng với các nguồn lực trên thế giới và gia tăng dòng chảy quốc tế về vốn, hàng hóa và
dịch vụ.
Cơ hội: Sự tăng trưởng về nhu cầu hạ tầng đối với các thị trường mới nổi để phù
hợp với tăng trưởng kinh tế, cộng với các chính sách tái cấu trúc hạ tầng ở các nền kinh
tế đã phát triển (Như đổi mới giao thông liên bang ở Mỹ) được xem là một cơ hội lớn về

Balfour Beatty

Page 12


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm


mở rộng quy mô và gia tăng sản lượng trong tình hình kinh tế khó khăn và cạnh tranh dữ
dội đối với các công ty trong ngành xây dựng toàn cầu.
Đe dọa: Bên cạnh những cơ hội được nêu, Sản lượng ngành xây dựng thế giới cũng
gặp nguy cơ bị sụt giảm mạnh khi: nhiều nước phát triển ở Châu Âu thực hiện chính
sách cắt giảm chi tiêu vào các công trình công và hạ tầng xã hội như là biện pháp chữa
cháy cho tình hình khủng hoảng nợ công chưa có dấu hiệu dừng lại, làm cho nhu cầu hạ
tầng ở nơi đây bị sụt giảm mạnh hơn so với trước. Hơn nữa, xu hướng toàn cầu hóa
nhanh chóng và mạnh như hiện nay đã đem lại thách thức cạnh tranh mạnh mẽ hơn đến
từ các công ty xây dựng đa quốc gia khác với tiềm lực tài chính và bề dày về khả năng.
II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Trước khi đi vào phần môi trường vĩ mô thì giới hạn phạm vi nghiên cứu của nhóm là
ngành xây dựng nước Anh, trong giai đoạn 2001-2010.
1. Môi trường kinh tế
 Tình hình nợ công của chính phủ:
Nước Anh luôn được đánh giá là giữ được mức nợ công an toàn bậc nhất
trong các nước thuộc khổi liên minh Châu Âu. Nhưng trong giai đoạn gần đây, tỷ lệ nợ
công của chính phủ Anh đã bắt đầu tăng nhanh , các số liệu cho thấy tỷ lệ này tăng từ
44,5% của GDP trong tháng 12 năm 2007 và 76,1% GDP trong tháng 12 năm 2010.
Hiện dân số nước Anh là 62 triệu người, nếu chia bình quân thì mỗi người dân Anh sẽ
phải chịu khoản nợ công 65.000 bảng. Trong khi, theo thống kê năm 2009, thu nhập bình
quân sau thuế của mỗi gia đình Anh chỉ khoảng 29.100 bảng/năm. Do đó mỗi người dân
cần phải làm việc cật lực trong 5 năm mới trả hết nợ.
Do đó sách thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi tiêu và các công trình công được chính
phủ Anh thực hiện như là một giải pháp tình thế với mong muốn không gia tăng thêm nợ
công trong giai đoạn khủng hoảng nợ công lan rộng hiện nay.
 Giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động mạnh
Kinh tế nước Anh trải qua giai đoạn ổn định rồi bắt đầu khủng hoảng rồi
suy thoái sâu hơn trong giai đoạn 2007 – 2010 .Quá trình hồi phục chậm hơn nhiều so với
những dự báo và kỳ vọng đã được đưa ra. Tính đến cuối tháng 11 năm 2009, nền kinh tế

đã bị thu hẹp 4,9%.

Balfour Beatty

Page 13


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Hơn nữa bắt đầu từ năm 2001 cho đến hết năm 2010, tình hình lạm phát tại
Anh cũng có nhiều biến động mạnh, thay đổi qua các năm như sau: năm 2001 và năm
2006, tỷ lệ lạm phát đứng ở mức khá cao 3,4%, tỷ lệ lạm phát thấp nhất là 1,6% và đến
năm 2007, tỷ lệ lạm
Do chịu tác động bởi các yếu tố về vĩ mô về tăng trưởng và lạm phát như trên, giá cả
các yếu tố đầu vào đang có dấu hiệu tăng lên bất ,tiêu biểu là hiện tượng tăng lên bất
thường của giá thép và xi măng trong giai đoạn 2006 – 2010 tại nước Anh. Nguyên nhân
của hiện tượng này một mặt xuất phát từ các yếu tố vĩ mô, mặt khác là do sự hợp nhất
của nhiều công ty trong ngành cung ứng nguyên vật liệu xây dựng nhằm hạn chế về số
lượng nguồn cung ứng đã đẩy cao giá nguyên vật liệu đầu vào.
 Một số quy định của chính phủ :
+ Quy định của chính phủ về quản lý các hợp đồng của chính phủ (Năm 2002)
Công ty trong ngành xây dựng cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi pháp luật và các quy định
liên quan đến việc quản lý, hình thành và thực hiện các hợp đồng của Chính phủ. Các đạo
luật và các quy định này, yêu cầu chứng nhận và công bố thông tin của tất cả các dữ liệu
về chi phí và giá cả trong các cuộc đàm phán hợp đồng, áp đặt các quy tắc kế toán để xác
định chi phí cho phép và không được phép và hạn chế việc sử dụng và phổ biến thông tin
được phân loại cho các mục đích an ninh quốc gia và xuất khẩu của một số sản phẩm và
các dữ liệu kỹ thuật. Các đạo luật này và các quy định có thể làm cho công ty để lộ dữ

liệu và thông tin liên quan đến bí mật thương mại. Ngoài ra, những quy định này có thể
ảnh hưởng đến khách hàng của công ty và trong một số trường hợp làm gia tăng chi phí
về kinh doanh của công ty.Một hành vi vi phạm pháp luật và các quy định cụ thể có thể
dẫn đến việc chi nhiều cho tiền phạt và hình phạt hoặc thậm chí là chấm dứt hợp đồng.
Hậu quả của tình hình suy thoái kinh tế trong thời gian nghiên cứu rõ ràng là rất
nghiêm trọng và mang lại những mối đe dọa đối với tình hình kinh tế của nước Anh nói
chung và ngành xây dựng nước Anh nói riêng.
 Đe dọa:
o
Tình hình lạm phát, thất nghiệp tăng nhanh và mạnh trong thời gian qua đã làm
sụt giảm nhu cầu về nhà ở của người dân, cộng với các quyết định cắt giảm các công
trình công có thể sẽ làm cho sản lượng của ngành xây dựng trong nước sẽ giảm sút đáng

Balfour Beatty

Page 14


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

kể. Đặc biệt là đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực PPP, đầu tư cơ sở hạ tầng
nhà nước,tình hình nãy sẽ trở nên rất nghiêm trọng bởi các công trình thi công này
thường có giá trị rất lớn. Do đó ngành xây dựng đang bị đe doạ về việc sụt giảm nhu
cầu.
o
Sự bất ổn về giá nguyên vật liệu đầu vào trong giai đoạn nghiên cứu có thể dẫn
đến tình trạng tăng trưởng lợi nhuận không ổn định đối với các công ty trong ngành xây
dựng, nhiều trong số đó sẽ gặp phải nhiều thách thức về nguồn cung ứng nguyên vật liệu.

o
Các đạo luật về quản lý hợp đồng của chính phủ đã làm cho công ty trong ngành
xây dựng đứng trước rủi ro để lộ dữ liệu và thông tin liên quan đến bí mật thương mại.
2. Môi trường nhân khẩu học
 Tăng trưởng dân sô:
Trong cuộc điều tra dân số năm 2001 tổng số dân của Vương quốc Anh là 58.789.194,
lớn thứ ba trong liên minh châu Âu EU, lớn thứ năm trong Khối Thịnh Vượng chung và
thứ 21 trên thế giới. Đến giữa năm 2009 này ước tính đã tăng lên đến 61.792.000. Trong
năm 2008 tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên đã vượt qua di cư thuần là đóng góp chính
cho sự tăng trưởng dân số lần đầu tiên kể từ năm 2008. Trong khoảng thời gian từ năm
2001 và 2008, dân số tăng lên với tỷ lệ trung bình hàng năm là 0,5%.
 Cơ cấu dân số:
Về cơ cấu dân số thì số lượng người trong độ tuổi trẻ và lao động đang chiếm tỷ trọng
khá lớn . Tuy nhiên xu hướng của dân số trong độ tuổi trẻ và lao động đang có dấu hiện
đi xuống.

 Đe dọa:
Dân số trong độ tuổi lao động đang có xu hướng suy giảm, điều này có thể được xem
là rủi ro về nguồn cung lao động trong tương lai cho các công ty trong ngành xây dựng,
khi hầu hết các khâu trong ngành này được xem là cần rất nhiều lao động với sức khỏe,
sự dẻo dai và bền bỉ là rất quan trọng.
3. Môi trường công nghệ
Trong khoảng thời gian nghiên cứu này, Khoa học thế giới nói riêng và ngành xây
dựng nói chung cũng đã và đang phát triển công nghệ Nano:

Balfour Beatty

Page 15



Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm


Ở cấp độ nano, vật liệu sẽ có những tính năng đặc biệt mà vật liệu truyền thống
không có được đó là do sự thu nhỏ kích thước và việc tăng diện tích mặt ngoài của loại
vật liệu này.Nhiều nước ở khu vực Trung Đông và Châu Âu, đặc biệt là nước Anh cũng
đang theo đuổi loại hình công nghệ này.

Đơn cử các công ty ở Anh dự kiến tung ra bán nhà xây bằng công nghệ Nano tại
London với giá 720 USD một căn, xây dựng trong một tuần nhưng có thể sử dụng được
20 năm.
 Cơ hội:
Công nghệ Nano đã bắt đầu thay đổi quan điểm của các công ty trong ngành xây dựng,
Quan điểm việc xây dựng là tốn kém, là mất nhiều thời gian, đã và sẽ được thay đổi bởi
sự ra đời của công nghệ Nano. Bởi với những vật liệu Nano, họ sẽ rút ngắn dc thời gian
thi công, vật liệu đảm bảo chất lượng tốt hơn, bền hơn, nhẹ hơn và có thể phù hợp hơn
trong nhiều điều kiện. Nếu ứng dụng thành công công nghệ Nano, sản lượng trong ngành
xây dựng có thể được tăng lên nhiều hơn, với thời gian được rút ngắn lại nhiều lần.
III.

PHÂN TÍCH TÍNH HẤP DẪN CỦA NGÀNH
1. Định nghĩa và mô tả ngành
 Định nghĩa ngành:

Xây dựng là ngành mà trong đó các công ty cạnh tranh với nhau trong việc sửa chữa,
xây dựng của bất kỳ tòa nhà hiện có hoặc làm thay đổi nhất định trong các công trình
như: sân bay, cầu , hệ thống đường sắt, thủy điện, cảng, đường …
 Mô tả ngành:

Xây dựng là một ngành công nghiệp đang tiếp tục quá trình phát triển trở thành ngành
quan trọng của nền kinh tế nước Anh. Nó chiếm hơn 10% tổng sản phẩm quốc nội của
nước này và sử dụng ước tính khoảng 2,5 triệu lao động. Trong ba năm 2008 đếm 2010,
ngành công nghiệp xây dựng đã đóng góp thêm 33 tỷ Bảng Anh.


Các lĩnh vực chính trong ngành xây dựng:

• Housebuilding: chiếm 38,6% sản lượng của ngành công nghiệp xây dựng trong
2005, số tiền chi tiêu về nhà ở công cộng đã không bao giờ vượt quá 2 tỷ bảng trong khi
con số cho nhà ở tư nhân đã liên tục được tăng gấp đôi hoặc gấp ba lần. Mỗi năm có
150.000 căn hộ gia đình được mua trên khắp nước Anh.
• Cơ sở hạ tầng chiếm 9,2% sản lượng toàn ngành xây dựng trong năm 2004 với trị
giá 6.43 tỷ bảng . Xây dựng đường giao thông chiếm tỷ trọng lớn trong xây dựng cơ sở
hạ tầng. Văn phòng Kiểm toán Quốc gia cho thấy có đến hơn 434 triệu bảng thu được từ
các hợp đồng xây dựng đường giao thông
• Công nghiệp xây dựng tư nhân chiếm tỷ trọngnhỏ nhất trong cơ cấu ngành công
nghiệp xây dựng. Năm 2004, sản lượng công trình xây dựng tư nhân là bảng 3.7 tỷ bảng,
chiếm 5,3% tổng sản lượng xây dựng.
• Xây dựng thương mại chiếm trên 18% giá trị của tất cả các công trình xây dựng
trong 2004.

Balfour Beatty

Page 16


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm


• Vật liệu xây dựng: bao gồm các nguyên vật liệu và các thành phần như gạch, xi
măng, gạch và gỗ.
2. Phân tích tính hấp dãn của ngành
a. Phân tích các lực lượng cạnh tranh
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Lực lượng này gồm các công ty hiện không cạnh trạnh trong ngành nhưng họ có khả
năng làm điều đó nếu họ muốn. Nhận diện được các đối thủ mới có thể thâm nhập vào
ngành là một điều quan trọng, bởi họ có thể đe doạ đến thị phần của các công ty hiện có
trong ngành. Ngành xây dựng công nghiệp là 1 lĩnh vực kinh doanh đang phát triển và
bùng phát toàn cầu nên sức hấp dẫn của ngành này là rất lớn, và vì thế ngày càng nhiều
các đối thủ tiềm tàng muốn gia nhập ngành. Nhưng điều này không phải là dễ dàng khi
mà yêu cầu nhập ngành rất cao. Để có thể cạnh tranh trong ngành đòi hỏi rất cao về kinh
nghiệm, công nghệ, kĩ thuật… Vì thế, rào cản nhập ngành là rất lớn
Rào cản nhập cuộc của ngành gồm các yếu tố sau:
- Sự trung thành nhãn hiệu: Các công ty như Morgan Sindall, Bam hay Lend,
Carillion, Kier Group đã là những thương hiệu đảm bảo uy tín, chất lượng, lâu đời với
một lượng khách hàng trung thành đông đảo. Hơn nữa, các công trình trong ngành xây
dựng công nghiệp thường mang giá trị lớn, kết quả của nó ảnh hưởng dài hạn đến cuộc
sống con người và vì thế lựa chọn các công ty cần 1 sự cân nhắc kĩ lưỡng và lâu dài.
Khách hàng khó có thể rời bỏ những công ty này để chuyển sang một công ty khác mới
gia nhập ngành. Chính vì thế, sự trung thành nhãn hiệu của ngành này tương đối lớn.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Các công ty trong ngành có một số lợi thế về chi phí tuyệt đối so với các đối thủ muốn
nhập ngành như:
− Khả năng vận hành sản xuất vượt trội nhờ vào kinh nghiệm quá khứ:
Các công ty hoạt động trong ngành này, với lịch sử lâu đời của mình, kinh nghiệm
tích lũy dày dạn, các kĩ thuật công nghệ luôn đổi mới và nâng cao họ hoàn toàn có kinh
nghiệm hơn hẳn các đối thủ muốn nhập ngành.
− Khả năng kiểm soát đầu vào:

Công ty trong ngành đã làm việc lâu dài với các nhà cung cấp đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn với mức giá hợp lý, mức ổn định và chất lượng tuyệt vời, các đối thủ tiềm tàng
muốn gia nhập ngành tìm được các nhà cung cấp như vậy là điều rất khó khăn.
Hơn nữa các công ty trong ngành sở hữu nguồn lao động dồi dào, với tay nghề và
trình độ kĩ thuật mà khó có công ty nào mới gia nhập ngành có thể có được.
− Khả năng tiếp cận nguồn vốn:
Các công ty hoạt động trong ngành hoàn toàn có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
hơn so với các công ty mới muốn gia nhập ngành khi uy tín, cũng như khả năng tài chính
đã được các công ty chứng minh dễ dàng hơn.
-

Tính kinh tế theo quy mô:

Balfour Beatty

Page 17


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Xây dựng là 1 ngành kinh doanh đòi hỏi về vốn rất lớn để đầu tư cho các máy móc,
thiệt bị, công nghệ cao, cũng như các cơ sở hạ tầng cốt yếu… Vì thế sự vững mạnh về tài
chính, cũng như khả năng huy động được vốn lúc cần thiết là 1 yêu cầu mà các công ty
trong ngành cần phải đáp ứng. Gia nhập ngành với quy mô lớn ngay lập tức sẽ mang một
rủi ro rất lớn.
Các công ty trong ngành đã có sẵn hệ hệ thống máy móc và hiệu quả hoạt động sẵn
có…
Hơn nữa, với mối quan hệ làm ăn lâu dài, công ty hoàn toàn có thể tiếp cận với nguồn

cung cấp vật liệu tương đối rẻ hơn. Với ngành xây dựng, các nguyên vật liệu của ngành
thường được cung cấp với số lượng và giá trị lớn nên khi mua với số lượng lớn sẽ có hiệu
quả tinh tế hơn.
-

Chi phí chuyền đổi:

Chi phí chuyển đổi cũng là một rào cản lớn đối với các công ty muốn giai nhập
ngành, việc chuyển đổi nhà thầu xây dựng khi các công trình đang thi công là điều không
đơn giản.
Khi thay đổi nhà thầu xây dựng, khách hàng phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm
nhà thầu có thể đảm nhận tiếp công trình với chất lượng và khả năng đáp ứng tiến độ
tương tự. Chi phí cho sự chờ đợi này là rất lớn.
Hơn nữa, khi chuyển đổi sẽ mất rất nhiều chi phí, khi phải đầu tư từ đầu các thiết bị,
máy , móc cũng như thời gian để các công nhân có thể thích ứng và bắt đầu làm việc
-

Các quy định của chính phủ:

Các dự án cơ sở hạ tầng thường có quy mô lớn, mang tầm ảnh hưởng rộng và tác
động mạnh mẽ đến cuộc sống của cộng đồng và xã hội. Đó là các công trình đầu tư, cải
thiện chất lượng cuộc sống, mang lại tiện ích cho toàn bộ cộng đồng. Và vì thế các công
trình này luôn đặt dưới sự giám sát của xã hội. Chất lượng công trình, khả năng hoàn
thành đúng tiến độ, ngân sách đầu tư, và nhất là ảnh hưởng đến mối trường luôn là những
vấn đề mà cộng đồng rất quan tâm. Chính vì vậy chính phủ sẽ có những quy định khắc
khe để đảm bảo các công trình và từ đó tạo ra các rào cản nhập ngành nhất định.
Chính sách kinh tế của Chính phủ Trung ương và Chính quyền Địa phương cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến thị trường ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Những chính sách
khuyến khích sản xuất theo vùng, khu vực kinh tế sẽ đi kèm với kế hoạch quy hoạch phát
triển kinh tế vùng. Hơn nữa môi trường đầu tư của các chính quyền địa phương cũng ảnh

hưởng rất lớn đến các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
 Tóm lại, rào cản nhập cuộc của ngành cao, Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
không phải là mối đe dọa thực sự cho các công ty trong ngành. Nhưng lực đe dọa
này đang có xu hướng mạnh lên.
 Các đối thủ trong ngành:
• Cấu trúc cạnh tranh ngành là phân tán:

Balfour Beatty

Page 18


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Ngành xây dựng nước Anh có cấu trúc phân tán . Vì ngành xây dựng nước anh có hơn
300.000 công ty tham gia trong ngành và xét trong top 100 công ty đầu ngành xây dựng
của nước Anh , 10 công ty có doanh thu cao nhất trong ngành chỉ chiếm 33.87% doanh
thu toàn trong top 100 công ty đầu ngành, đây là mức tập trung hóa thấp.
Rank by
turnover

Company

Latest turnover
(£m)

Ratio


1

Balfour Beatty

10541

16.48%

2

Carillion

5139

8.03%

3

Laing O'Rourke

3320

5.19%

4

Babcock

2755.8


4.31%

5

Morgan Sindall

2101.9

3.29%

6

Kier

2098.7

3.28%

7

Mitie

1891.4

2.96%

8

Interserve


1872

2.93%

9

Skanska

1267.3

1.98%

10

Galliford Try

1221.5

1.91%

0

Total

63968.1

33.78%

Với cấu trúc là một ngành phân tán nên cạnh tranh trong ngành là cạnh tranh hoàn
hảo. Đây là sự đe dọa đối với các công ty trong ngành.

• Sự biến động nhu cầu:
Ngành xây dựng là một trong những khu vực ảnh hưởng nặng nhất trong thời kỳ suy
thoái kinh tế này. Tuy nhiên, trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, ngành công nghiệp xây
dựng có thể được hưởng lợi từ sự tự tin tăng cao và đầu tư tăng. Ngành công nghiệp xây
dựng đóng một vai trò quan trọng trong tổng cầu và tổng cung cấp. Giảm nhu cầu đối với
các dự án xây dựng sẽ ảnh hưởng đến 2,5 triệu người tham gia hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp trong phần xây dựng. Một thất nghiệp tăng lên trong lĩnh vực này cũng có thể gây ra
các tác nhân tiêu cực với nhu cầu thấp hơn trong suốt phần còn lại của nền kinh tế. Mức
độ xây dựng sẽ ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của nền kinh tế dài hạn, đặc biệt là đối
với xây dựng giao thông vận tải ... Một phần quan trọng của ngành công nghiệp xây dựng
là lĩnh vực nhà ở.

Balfour Beatty

Page 19


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Tình hình nhu cầu trong năm 2001-2007: Nhu cầu tăng trưởng mạnh, nhu cầu năm
2005 tăng 24%, 2007 tăng 19% có thể nói đây là thời kỳ bùng nổ của ngành xây dựng
nước Anh.
- Tình hình nhu cầu trong năm 2008-2009: Sau một số năm bùng nổ, suy thoái toàn
cầu bắt đầu để có một tác động thực sự vào khoảng tháng 8 năm 2008, và đã có một ảnh
hưởng nghiêm trọng trên lĩnh vực này trên sự phát triển toàn thế giới, trong tất cả các lĩnh
vực, ngoại trừ công trình công cộng và cơ sở hạ tầng. Những gói kích thích kinh tế đang
được thực hiện bởi các chính phủ trên toàn cầu đã là một chủ đề chung ý tưởng đưa ra
hoặc khởi xướng các dự án cơ sở hạ tầng chủ yếu để bơm tiền công quỹ vào nền kinh tế.

Nhu cầu trong ngành xây dựng đã có sự sụt giảm đáng kể, cụ thể trong lĩnh vữ nhà ở nhu
cẩu đã giảm 23% trong năm 2008 và 17% trong năm 2009. Các công trình công cộng và
cơ sở hạ tầng vẫn duy trì theo dự kiến nhưng tiến độ đầu tư chậm lại.
- Tình hình biến động nhu cầu trong năm 2010, 2011: Văn phòng Thống kê Quốc
gia đã thống kê các dự án xây dựng mới đã giảm 16,3% trong quý thứ hai năm 2011 vào
ba tháng trước đó và 23,2% thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Cắt giảm trường công
lập cùng với các dự án cơ sở hạ tầng khác đã được một phần nguyên nhân, theo các
chuyên gia, mặc dù xây dựng nhà ở khu vực tư nhân vẫn còn bị cắt giảm và xây dựng cửa
hàng bán lẻ và các trung tâm mua sắm cũng không có nhiều khả quan. Các khu vực ở
phía nam và phía tây đã ảnh hưởng nặng nhất với phía bắc London, Bristol và Medway ở
Kent của thác lớn nhất. Phía đông bắc cũng bị rất nhiều - với các đơn đặt hàng mới trong
Tyne và Mang giảm gần một nửa trong quý trước đó. Một cuộc khảo sát của các nhà
quản lý ngành công nghiệp xây dựng tìm thấy một hình ảnh tương tự, với việc làm giảm
tháng thứ ba liên tiếp. Cuộc khảo sát cho thấy khu vực đã tiếp tục mở rộng, mặc dù chậm,
nhưng với biên độ thấp hơn và sự tự tin ở mức thấp nhất trong tám tháng.
- Triển vọng từ năm 2011: Những công trình cơ sở hạ tầng lớn, đã và đang được
phát triển xây dựng ở Đông Nam nước Anh, chẳng hạn như thế vận hội năm 2012 sẽ
được xem là cơ hội đối với các công ty trong ngành xây dựng này. Sẽ có đến 30 địa điểm
được phất triển cơ sợ hạ tầng nhằm phục vụ cho Olympic ở Anh, với ngân sách duyệt chi
lên đến 2,3 tỷ bảng.
 Tóm lại, với một cấu trúc ngành phân tán, nhu cầu tăng trưởng chậm Sự cạnh
tranh trong ngành khá khốc liệt cho thấy lực đe dọa này đang ở mức cao, hơn nữa
sự biến động về nhu cầu trong thời gian phân tích đã khiến lực đe dọa này càng
lớn mạnh hơn nữa
• Rào cản rời ngành:
Các công ty trong ngành xây dựng đầu tư vào các thiết bị máy móc, chi phí cố định
thường rất lớn, việc đầu tư này thường mang tính chất dài hạn. Nếu các công ty muốn rời
bỏ ngành thì phải thanh lý các TSCĐ và bỏ đi giá trị sổ sách của các tài sản này là rất lớn.
Thêm vào đó, các công ty rời bỏ ngành cần phải trang trải tiền trợ cấp và phí bảo hiểm
cho công nhân nghỉ việc là rất lớn.

 Chính vì thế mà rào cản rời ngành là rất lớn. Và đang có xu hướng mạnh lên khi
các công ty lớn thực hiện chiến lược mua lại trong ngành.
 Năng lực thương lượng của người mua:

Balfour Beatty

Page 20


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Theo phân tích, tốc độ canh tranh trong ngành xây dựng nước Anh trong giai đoạn
này khá khốc liệt. Ngày càng có nhiều công ty tham gia ngành nên các cá nhân hay tổ
chức khi có nhu cầu tìm đến ngành càng có nhiều sự lựa chọn và khả năng thương lượng
ngày càng lớn
Bên cạnh đó, những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng luôn đòi hỏi tốn một khoảng chi
phí khá cao bỏ ra từ người mua. Chính vì vậy họ luôn cân nhắc kỹ và thận trọng cho các
quyết định của mình và tìm đến các sản phẩm có chất lượng cao với một mức giá cạnh
tranh trên thị trường.
Hơn nữa, đối với ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình chủ yếu là các công
trình công cộng mang tầm cỡ quốc gia, và khách hàng chủ yếu là chính phủ hay các tổ
chức lớn nên năng lượng thương lượng của người mua là rất lớn
 Do đó, năng lực thương lượng của người mua trong ngành là khá cao. Và hiện
lực đe dọa từ lực lượng này cũng ít có thay đổi.
 Năng lược thương lượng của nhà cung cấp:
Để có thể khai thác tốt nhất nguồn tài nguyên cũng như đáp ứng khách hàng tốt nhất,
các nhà cung cấp vật liệu xây dựng cho ngành xây dựng cơ sở hạ tầng đóng một vai trò
rất quan trọng. Nguồn đầu vào cho các công ty xây dựng được xác định là khó thay thế

và cần thiết . Tuy nhiên số lượng các nhà cung cấp vật liệu cho ngành là rất lớn nên
nguôn đầu vào dễ dàng thay đổi khi có sự biến động.
Hơn nữa một số công ty lớn trong ngành như Balour Beatty, Carillion, Kier, Amec
… là những khách hàng lớn. Họ có khả năng thương lượng, gây sức ép đối với nhà cung
cấp.
 Vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp trong trường hợp này là không cao
cho các doanh nghiệp xây dựng, và lực đe dọa từ lực lượng này là ít thay đổi.
 Các sản phẩm thay thế: Lực đe dọa từ sản phẩm thay thế của ngành xây dựng ít
có sự thay đổi.
 Với bản tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh dưới đây có thể thấy rằng ngành xây
dựng cơ sở hạ tầng tại Anh là một ngành khá hấp dẫn:
Các lực lượng

Đe dọa

Xu hướng

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Thấp

Mạnh lên

Các đối thủ trong ngành

Cao

Mạnh lên

Năng lực thương lượng của người mua


Cao

Ít thay đổi

Năng lược thương lượng của nhà cung cấp Thấp

Ít thay đổi

Các sản phẩm thay thế

Chưa xác định

Balfour Beatty

Thấp

Page 21


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

b. Phân tích nhóm ngành chiến lược
Trước khi xây dựng bản đồ nhóm chiến lược nhằm xác định công ty nằm trong nhóm
chiến lược nào, trước tiên là nhận diện các đặc tính phân biệt đặc trưng của các công ty
trong ngành xây dựng: năng suất, thời gian/tiến độ, chất lượng dịch vụ, chất lượng sản
phẩm, giải pháp sáng tạo và hình ảnh công ty tích cực.
Trong ngành xây dựng, giá cả cạnh tranh thường xảy ra do truyền thống cạnh tranh

đấu thầu dựa trên đánh giá duy nhất của chi phí và các công ty cố gắng giảm chi phí của
họ bằng cách cung cấp các sản phẩm theo định mức tiêu chuẩn. Ngoài ra, trong ngành
xây dựng, quá trình trao hợp đồng được thực hiện trước khi xây dựng, vì vậy cho dù các
sản phẩm sẽ thực hiện theo các tiêu chuẩn có thể không được xác định trước khi hoàn
thành của dự án. Do đó, năng suất đã được quyết định như là một nguồn của sự khác biệt
thay vì chi phí, bởi vì cách duy nhất để giảm chi phí và thời gian mà không hạ thấp tiêu
chuẩn chất lượng là phương tiện sản xuất. Cuối cùng, những cách mà một công ty xây
dựng có thể phân biệt được quy định tại sáu loại: năng suất, thời gian / tiến độ, chất lượng
dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giải pháp sáng tạo và hình ảnh công ty tích cực.
• Năng suất: Năng suất có liên quan với việc sử dụng hiệu quả trong những yếu tố
khác nhau của sản xuất như lao động, thiết bị, và vốn. Tầm quan trọng của năng suất
trong ngành công nghiệp xây dựng như một lợi thế cạnh tranh. Với năng suất ngày càng
tăng, các công ty có thể giảm tổng số chi phí và thời gian sản xuất trong khi nâng cao
chất lượng. Một công ty xây dựng có thể làm tăng năng suất của nó có thể có một mạnh
mẽ vị thế cạnh tranh khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh của mình do tiết kiệm chi phí
và thời gian. Vì vậy, sự khác biệt bởi năng suất cao hơn được định nghĩa là một sự lựa
chọn chiến lược có thể.
• Thời gian/ Tiến độ: Để đạt được đúng tiến độ thực hiện các dự án xây dựng, thậm
chí cung cấp xây dựng cơ sở vật chất trước thời hạn là một trong những yếu tố thành
công quan trọng nhất trong xây dựng ngành công nghiệp. Do để đạt được lợi thế của thị
trường đầu tiên trên các đối thủ cạnh tranh, chủ sở hữu dự án đặt ngày càng lớn hơn nhu
cầu về nhà thầu để hoàn thành các dự án trong thời gian dự kiến giới hạn trong môi
trường nhịp độ xây dựng nhanh hiện nay. Chủ sở hữu có thể sẽ bị mất lợi nhuận dự kiến
như là một kết quả trực tiếp của sự chậm trễ trong việc đưa cơ sở hoặc sản phẩm vào dịch
vụ. Do đó, nhà thầu thường phải đối mặt với thanh khoản thiệt hại để hoàn thành muộn.
Vì vậy, do tầm quan trọng thời gian cho các khách hàng và sự chậm trễ thường xuyên /
hiệu suất kém trong ngành, sự khác biệt thời gian, có thể dẫn đến lợi thế cạnh tranh cho
các công ty xây dựng.
• Chất lượng: Khi ngành công nghiệp xây dựng có liên quan, chất lượng dịch vụ
cũng là một khó khăn để đạt được nhưng quan trọng chủ đề. Nó được chấp nhận rộng rãi

các nhà thầu phải cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho chủ sở hữu cũng như chất
lượng sản phẩm cao. Chất lượng dịch vụ có chứa các thuộc tính của tất cả các loại dịch
vụ được đưa ra bởi nhà thầu cho khách hàng trong bối cảnh của nghĩa vụ hợp đồng của
mình. Các công ty xây dựng có thể phân biệt bằng cách mở rộng dịch vụ của họ bằng
cách tư vấn cho khách hàng trong một phân tích tính khả thi sớm, ở các giai đoạn khác

Balfour Beatty

Page 22


Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

nhau của thiết kế, hỗ trợ đảm bảo kinh phí cho dự án, và lập kế hoạch hoạt động và bảo
trì dự án. Trong mỗi giai đoạn (tính khả thi, đảm bảo tài chính, thiết kế ...) chất lượng
thông tin, độ tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và sự cảm thông của nhà thầu cho khách hàng có
thể làm tăng chất lượng dịch vụ và cuối cùng, dẫn đến sự hài lòng của khách hàng cao
hơn. Chất lượng sản phẩm là để đạt được chất lượng cao, thậm chí vượt ra ngoài các yêu
cầu trong chi tiết kỹ thuật của các thiết bị xây dựng. Chất lượng là một trong những mối
quan tâm lớn của khách hàng trong dự án xây dựng. một công ty khác biệt cần đáp ứng
các thú vị hoặc chất lượng hấp dẫn trong các dự án của họ để tạo ra một sản phẩm khác
biệt từ các công ty khác.
• Công nghệ: Định nghĩa đổi mới xây dựng như "đầu tiên sử dụng công nghệ trong
một công ty xây dựng hoặc trong quá trình hoặc trong sản phẩm. sự khác biệt quá trình
đổi mới trong xây dựng: bằng cách cung cấp một loạt các dự án phương pháp quản lý,
bằng cách mở rộng các hoạt động của họ từ xây dựng vào thiết kế; mở rộng hoạt động
vào đóng gói tài chính, và bằng cách mở rộng vào vận hành và các cơ sở quản lý. Các
công ty có thể nhận ra các giải pháp sáng tạo trong quá trình kinh doanh của họ có thể tạo

ra sự độc đáo trong ngành công nghiệp xây dựng nơi độc đáo dẫn đến sự khác biệt từ
khác các công ty trong lĩnh vực này.
 Các công ty trong cùng nhóm chiến lược thì cạnh tranh trực tiếp và gay gắt với
nhau.

Trong ngành xây dựng nước Anh có 3 nhóm chiến lược nổi bật lên dựa vào
các đặc tính tạo sự khác biệt của các công ty. Và 2 bản đồ chiến lược cơ bản:
• Nhóm I: bao gồm các công ty lớn trong ngành như Balfour Beatty, Kier,
Carillion, Babcock… được xem là nhóm tạo sự khác biệt nhờ vào khả năng hoàn thành
đúng tiến độ cao và đạt được chất lượng công trình vượt trội. Hơn nữa, theo đuổi công
nghệ cao để đạt được hiệu suất lớn cũng là chiến lược mà các công ty này lựa chọn.
Nhóm này dẫn đạo ngành xây dựng nước Anh và đạt được uy tín và sự hài lòng khách
hàng lớn. Các công trình mang tầm cỡ quốc tế, sự chuyên biệt cao.
• Nhóm II: bao gồm các công ty Mabey, Ogilive, Brett… Các công ty này do hạn
chế về khả năng và phương tiện sản xuất nên chất lượng công trình được lựa chọn cao
nhưng không thể đẩy nhanh tiến độ xây dựng. Thường là các công trình mang tầm cỡ
quốc gia.
• Nhóm III: Đây là nhóm các công ty đi theo công nghệ và năng suất thấp: Forth,
Rydon, Headcrown …các công ty này thường là các công ty có quy mô nhỏ hơn và
hướng đến các công trình xây dựng nhỏ, xây dựng dân dụng.

Balfour Beatty

Page 23


Quản trị chiến lược

cao


GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Nhóm
Nhóm

NhómI: dẫn đầu chất

II:
II:
lượng
lượng

lượng và tiến độ

thấp,
thấp, tiến
tiến độ
độ

hoàn thành: Balfour

chất
chất
chậm:
chậm:

Beatty, Kier, Carillion,

Mabey,
Mabey,


Babcock…

Brett..
Brett..

hnì t g nôc

g n ợưl t ấ hC

Ogilive,
Ogilive,

Thời gian/ Tiến
độ

cao

NhómI: dẫn đầu năng

cao

suất và công nghệ:
Balfour Beatty, Kier,
Năng suất

Carillion, Babcock…
Nhóm
Nhóm III:
III: đi

đi
theo
theo

công
công

nghệ,
nghệ,

năng
năng

suất
suất thấp
thấp ::
Forth,
Forth,
Rydon
Rydon,,
Headcrown
Headcrown

Công nghệ
cao

Balfour Beatty

Page 24



Quản trị chiến lược

GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

3. Phân tích chu kỳ ngành
- Dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc suy thoái và khủng hoảng kinh tế cùng với
những hệ lụy của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành công nghiệp xây dựng nước
Anh. Khi nhu cầu và sự sẵn sàng đầu tư vào những công trình xây dựng luôn luôn
được cân nhắc và dè chừng thì ta thấy nổi cộm lên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tập
đoàn, công ty trong ngành để tìm kiếm khách hàng.
- Khi nhu cầu bị giảm sút thì làm cho các công ty rơi vào tình trạng dư thừa năng
lực sản xuất ở những khâu sở trường của mình và các công ty đều đi tìm cho mình
những hướng đi mới dựa trên năng lực cốt lõi để có thể đứng vững trong giai đoạn khó
khăn này. Các công ty có khuynh hướng cải thiện và nâng cấp sản phẩm và cung cấp
dịch vụ bằng cách tổ chức lại cơ cấu và lãnh vực hoạt động, tạo ra cho mình những
điểm khác biệt so với các đối thủ, ngoài ra các tập đoàn lớn còn có những động thái
cho việc mua lại và cả sáp nhập để thâu tóm những năng lực mới của các công ty nhỏ
hơn mà họ thiếu sót để dần bành trướng quy mô cũng như năng lực của mình.
- Một số vụ mua lại, sáp nhập diễn ra như Carillion mua Mowlem plc, Kier mua
Ashwood Homes vào năm 2005, Morgan Sindal mua Gleeson MCL vào năm 2006,
Balfour Beatty mua lại Cetex Contruction, một phân nhánh của của công ty xây dựng
thương mại nổi tiếng Cetex của Mỹ vào năm 2007. Vào năm 2008, công ty GMH
Military Housing đã bị Balfour Beatty mua lại.
 Sự tái cấu trúc ngành biểu hiện rõ rệt qua những dấu hiệu trên.
4. Động thái cạnh tranh
Với tình hình khó khăn chung của toàn nền kinh tế, mỗi thực thể kinh doanh đều có
những động thái để hạn chế những tác động tiêu cực đến quá trình hoạt động của mình.
- Balfour Beatty hoạt động trên đa lĩnh vực, quá trình mua lại và sáp nhập của nó
cho ta thấy được tầm nhìn và động thái cạnh tranh đối với các đối thủ khác.

Balfour Beatty tạo sự khác biệt giữa bản thân bằng cách tập trung vào mối quan hệ hợp
tác bền vững với các bên hữu quan.
- Giống như Balfour, Amec đặc biệt thành công trong thị trường khu vực
công và đã bắt tay vào một chiến lược tăng trưởng thông qua mua lại và sáp nhập.
Nhưng Amec không giống như Balfour Beatty ở chỗ, Amec có cơ sở sản
xuất dầu khí ngoài khơi và nó tập trung vào xây dựng ngoại quốc, chứ không phải
là phát triển bất động sản và nhà ở xã hội nội địa.
- Kier cũng có công ty đầu tư cơ sở hạ tầng của nó, nhưng nó còn tham gia vào khai
thác mỏ lộ thiên và quản lý cơ sở. Tầm nhìn của Kier là công ty có uy tín nhất trong
ngành công nghiệp.
- Các công ty lớn có lợi thế trong khả năng của mình thì tham gia vào nhiều dự án
cùng một lúc và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong khi đó, các công ty nhỏ có thể
cạnh tranh hiệu quả bằng cách chuyên môn hóa, làm việc trong một giới hạn về địa lý
hay chuyên biệt một lĩnh vực, hoặc phục vụ như các nhà thầu phụ cho các dự án lớn
hơn.
 Mỗi tổ chức là khả năng thích nghi và đủ linh hoạt để thích nghi với môi
trường thay đổi của nó, và lần lượt, đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững.

Balfour Beatty

Page 25


×