Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và năng lực ứng phó của cộng đồng miền núi xã y can, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LƢƠNG NGỌC CƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA CỘNG ĐỒNG MIỀN NÚI
XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LƢƠNG NGỌC CƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA CỘNG ĐỒNG MIỀN NÚI
XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trƣơng Quang Học

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lƣơng Ngọc Cƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học,
Thầy giáo GS.TSKH. Trƣơng Quang Học là ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý,
chỉnh sửa và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hƣớng dẫn hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và ngƣời dân xã Y
Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái – những ngƣời đã cung cấp thông tin giúp tôi hoàn
thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những ngƣời luôn
động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, năm 2015
Tác giả

Lương Ngọc Cương



MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................... iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................5
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................................9
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 16
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................16
2.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................16
2.3. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................................16
2.4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................16
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 25
3.1. Đặc trƣng về tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu............................25
3.2 Diễn biến của các yếu tố BĐKH tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái..34
3.3 Tình hình, đặc điểm của nhóm hộ điều tra ..........................................................51
3.4 Tác động và tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với xã Y Can.............58
3.5 Năng lực ứng phó với BĐKH của cộng đồng .....................................................64
3.6 Đề xuất các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho xã Y Can ..................75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 79
Kết luận......................................................................................................................79
Khuyến nghị ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 83
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................................ 88
DANH SÁCH NGƢỜI THAM GIA TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA ............................ 93
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU ....................................... 100


i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc trƣng mực nƣớc sông Hồng tại trạm Yên Bái năm 2009 ......................27
Bảng 3.2: Đặc trƣng nhiệt độ tháng (0C) tại Yên Bái ...................................................34
Bảng 3.3: Đặc trƣng mƣa tháng (mm) tại trạm Yên Bái ...............................................37
Bảng 3.4: Thiên tai chính tại xã Y Can .........................................................................41
Bảng 3.5: Các khu vực và diện tích xảy ra khi ngập úng ..............................................43
Bảng 3.6. Hệ số tƣơng quan của nhiệt độ ......................................................................44
Bảng 3.7: Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) của tỉnh Yên Bái ...................................................................45
Bảng 3.8: Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) cho tỉnh Yên Bái ............................................................47
Bảng 3.9. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế
kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 của Yên Bái ứng với kịch bản phát thải TB (B2) ......47
Bảng 3.10 Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của
thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 của Yên Bái ứng với kịch bản phát thải TB .........48
Bảng 3.11: Mức thay đổi (%) lƣợng mƣa so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2) của tỉnh Yên Bái ...........................................................................49
Bảng 3.12: Mức thay đổi (%) lƣợng mƣa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) của Tỉnh Yên Bái ..................................................................49
Bảng 3.13: Mức thay đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất (%) vào cuối thế kỷ 21 so với thời
kỳ 1980-1999 .................................................................................................................51
Bảng 3.14: Đặc điểm các hộ gia đình tham gia điều tra ................................................52
Bảng 3.15: Sinh kế của các hộ gia đình.........................................................................54
Bảng 3.16: Đánh giá của ngƣời dân về BĐKH .............................................................56
Bảng 3.17: Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của BĐKH đến đời sống, KT-XH ...........57
Bảng 3.18: Các loại thiên tai tại địa phƣơng .................................................................58
Bảng 3.19. Những kinh nghiệm để ứng phó với thiên tai .............................................74


ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID .................................................................6
Hình 1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu .............................................................................8
Hình 1.3: Xu thế nhiệt độ 2m ........................................................................................13
Hình 1.4: Xu thế lƣợng mƣa ngày và lƣơngh mƣa trung bình năm ..............................14
Hình 2.1. Sơ đồ mối tƣơng tác của BĐKH và các hợp phần của hệ sinh thái - nhân văn
(A) và tính liên ngành cao của các kiến thức trong nghiên cứu - triển khai và ứng phó
với BĐKH . ....................................................................................................................17
Hình 3.1: Bản đồ xã Y Can trong huyện Trấn Yên .......................................................25
Hình 3.2: Xu thế biến đổi nhiệt độ ................................................................................36
Hình 3.3: Xu thế lƣợng mƣa trung bình năm ................................................................ 38
Hình 3.4: Xu thế lƣợng mƣa mùa mƣa ..........................................................................39
Hình 3.5: Xu thế lƣợng mƣa mùa khô ...........................................................................40
Hình 3.6: Hồ sơ lịch sử thiên tai xã Y Can....................................................................41
Hình 3.7: Dấu tích còn lại sau trận lũ năm 1968 ...........................................................42
Hình 3.8: Diễn biến nhiệt độ trung bình từ năm 2020-2100 theo kịch bản B2 .............46
Hình 3.9: Diễn biến lƣợng mƣa trung bình từ năm 2020-2100 theo kịch bản B2 ........50
Hình 3.10: Sâu ăn lá cây bồ đề làm thiệt hại hàng trăm ha mỗi năm ............................59
Hình 3.11: Sơ đồ thiên tai xã Y Can..............................................................................61
Hình 3.12. Chƣơng trình hành động của Huyện ủy Trấn Yên ......................................66
Hình 3.13: Mô hình VAC ..............................................................................................76

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BĐKH
Bộ NN &
PTNT
CBA

Climate Change
Ministry of Agriculture and Rural
Development
Community Based Approach

COP

Conference of the Parties

ĐDSH

Biodiversity
Intergovernmental Panel on
Climate Change
International Union for
Conservation of Nature
Green house gas


Biến đổi khí hậu
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Tiếp cận dựa vào cộng đồng
Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu
Đa dạng sinh học
Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí
hậu

IPCC
IUCN
KNK
KT-XH
MONRE
PRA
PTBV
UNDP
UNEP
UNFCCC
WB
WMO

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
Khí nhà kính

Socio – Economic
Kinh tế - xã hội
Ministry of Natural Resources and
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Environment
Bộ công cụ đánh giá nông thôn có sự
Participatory Rural Appraisal
tham gia
Suitainable development
Phát triển bền vững
United Nations Development
Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
Programme
United Nations Environment
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp
Programme
quốc
United Nations Framework
Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về
Convention on Climate Change
biến đổi khí hậu
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Meteorological
Tổ chức Khí tƣợng Thế giới
Organization

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức to lớn với nhân loại và
Việt Nam trong thế kỷ 21. Việt Nam đƣợc nhận diện là một trong năm quốc gia chịu

tác động nặng nề nhất của nƣớc biển dâng và là một trong những quốc gia bị ảnh
hƣởng nặng nề nhất bởi BĐKH (WB, 2007). Trong 10 năm gần đây (1997 - 2006), các
loại thiên tai nhƣ: bão, lũ, hạn hán và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về
ngƣời và tài sản, đã làm chết và mất tích gần 7.500 ngƣời, giá trị thiệt hại về tài sản
ƣớc tính chiếm khoảng 1,5% GDP. Mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả
về quy mô cũng nhƣ chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lƣờng (Quyết định
của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc Quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, 2007).
Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện
hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ
và sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Các lĩnh vực, ngành, địa phƣơng dễ bị tổn
thƣơng và chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là: tài nguyên nƣớc, nông nghiệp
và an ninh lƣơng thực, sức khoẻ (Bộ Tài nguyên và Môi Trƣờng, 2008).
Báo cáo Phát triển Con ngƣời của UNDP năm 2007/2008 đã chỉ ra rằng thiên
tai là một nguyên nhân chính gây ra đói nghèo và tính dễ bị tổn thƣơng tại Việt Nam.
Hầu hết những ngƣời nghèo sống tại nông thôn và kiếm sống bằng các hoạt động nông
– lâm nghiệp. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp với 75% dân số là
nông dân và 70% diện tích đất đai là nông thôn, nơi đời sống của ngƣời dân phụ thuộc
rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên. Hơn nữa, sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam vẫn là sản xuất qui mô nhỏ với đầu tƣ khoa học công nghệ không
đáng kể. Điều đó có nghĩa là sản xuất nông nghiệp vẫn còn quá lệ thuộc vào điều kiện
thiên nhiên. Đây là một thách thức rất lớn trong bối cảnh BĐKH vì bất kỳ sự thay đổi
nhiệt độ nào hay sự bất thƣờng của thời tiết khí hậu đều sẽ có tác động lớn đến sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với gieo trồng. Sự bất thƣờng của chu kỳ khí hậu nông
nghiệp sẽ không chỉ dẫn đến gia tăng dịch bệnh ở cây trồng mà còn làm giảm sản
lƣợng cũng nhƣ các bất lợi không lƣờng trƣớc khác nữa. Sự gia tăng thiên tai và các
hiện tƣợng khí hậu cực đoan nhƣ bão, lụt, hạn hán… sẽ có tác động trực tiếp và mạnh
mẽ đến lâm nghiệp và thủy sản. Đã có khá nhiều thiệt hại về cây trồng tại nhiều vùng
1



ở Việt Nam trong những năm gần đây do ngập lụt và hạn hán. Tại miền núi (Tây Bắc,
Đông Bắc và Tây Nguyên), sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân tộc, phụ
thuộc chủ yếu vào rừng và đa dạng sinh học trong rừng. Trong bối cảnh BĐKH, sự
mất đa dạng sinh học có thể ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân trong tƣơng lai.
Ngoài ra, năng lực của ngƣời nghèo (cả về tài chính và cơ sở vật chất) là rất hạn chế
khiến họ khó có thể thích ứng với BĐKH. Nhìn chung, BĐKH sẽ tác động nhiều nhất
và nặng nề nhất đến ngƣời nghèo, đặc biệt ngƣời nghèo tại các nƣớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tác động của BĐKH là không nhƣ nhau trên khắp Việt Nam.
Do sự bất bình đẳng giới còn phổ biến nên phụ nữ là nhóm bị ảnh hƣởng nhiều hơn so
với nam giới. Sự nhạy cảm đối với BĐKH cũng không nhƣ nhau giữa các nhóm ngƣời.
Những ngƣời nghèo, các hộ gia đình ở nông thôn và phụ nữ, những ngƣời phụ thuộc
chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên và có các hoạt động kiếm sống phụ thuộc nhiều
vào thời tiết là những nhóm ngƣời nhạy cảm hơn cả với BĐKH. Năng lực thích ứng
cũng khác nhau giữa nam và nữ và các nhóm ngƣời trong xã hội do sự khác biệt về
giới, sự khác nhau trong mối quan hệ xã hội và mức độ nghèo khó (Trƣơng Quang
Học và Nguyễn Đức Ngữ, 2010).
Trong bối cảnh BĐKH trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng miền núi Tây Bắc là
nơi chịu tác động lớn của BĐKH chỉ sau vùng đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng
và duyên hải miền Trung. Trong khi đó điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo khu vực Tây Bắc cao nhất cả nƣớc 25,86% (trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo cả
nƣớc là 7,8%) (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, 2013), tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu
số cao 63%. Trong những năm gần đây, có nhiều loại thiên tai xảy xa gây thiệt hại lớn
nhƣ lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, lũ sông, lũ suối, rét đậm, rét hại, hạn hán.
Xã Y Can có thể đại diện cho vùng miền núi Tây Bắc, là một xã miền núi, địa
hình phức tạp. Địa hình của xã có cả vùng thấp ven sông và vùng núi cao. Xã có cả
ngƣời Kinh và ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống. Sinh kế của ngƣời dân chủ yếu từ
nông lâm nghiệp, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Nơi đây thƣờng đối mặt với các loại
thiên tai nhƣ: lũ sông, lũ suối, lũ quét, rét đậm, rét hại và hạn hán ảnh hƣởng lớn đến
sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của ngƣời dân.

Nhằm đánh giá tác động của BĐKH và năng lực ứng phó của cộng đồng, từ đó
khuyến nghị các biện pháp ứng phó sao cho phù hợp cho xã Y Can, huyện Trấn Yên
và vùng Tây Bắc, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và năng
2


lực ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.” cho
luận văn tốt nghiệp.
Hơn nữa trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, thu thập tài liệu,
thông tin, lập kế hoạch thực hiện, phân tích số liệu, viết luận văn là một quá trình học
hỏi từ thực tế sau khi tôi đã đƣợc trang bị các kiến thức trên lớp. Đây là quá trình tự
học hỏi, học hỏi thông qua trải nghiệm, học hỏi từ nhiều kênh khác nhau, từ những
ngƣời dân địa phƣơng đến các cán bộ trực tiếp làm việc. Là cơ hội tốt để tôi củng cố
thêm những kiến thức về BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá đƣợc tác động của BĐKH đến tự nhiên, KT-XH, đặc biệt là sinh kế tại
xã Y Can.
 Đánh giá đƣợc năng lực ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can đối với các
tác động của BĐKH.
 Đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tính chống chịu của cộng
đồng với BĐKH.
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Những đặc trƣng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng có liên quan đến
BĐKH là gì?
 Các yếu tố thời tiết, khí hậu diễn biến nhƣ thế nào tại địa phƣơng trong quá
khứ, hiện nay và trong tƣơng lai?
 Tác động của BĐKH đến đời sống, xã hội, sức khỏe và sinh kế của cộng đồng
Y Can nhƣ thế nào?
 Năng lực về ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can với BĐKH nhƣ thế nào?
 Các giải pháp nào để nâng cao tính chống chịu của cộng đồng nhằm ứng phó

với BĐKH?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Với việc áp dụng cách tiếp cận liên ngành, dựa trên hệ sinh thái, dựa vào cộng
đồng và các phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng và năng lực (VCA),
đánh giá nông thông có sự tham gia (PRA) và việc thu thập các thông tin định lƣợng và
định tính, số liệu thời tiết, khí hậu, nghiên cứu kịch bản BĐKH, sẽ đánh giá đƣợc tác
động, năng lực ứng phó với BĐKH của địa phƣơng nghiên cứu. Từ đó cũng sẽ đề xuất
đƣợc các giải pháp ứng phó/tăng cƣờng tính chống chịu với BĐKH cho địa phƣơng.
3


5. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm các phần chính sau:
Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết cấp thiết nghiên cứu này, lý do
tại sao cần nghiên cứu, đƣa ra các mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ các câu hỏi nghiên
cứu. Bên cạnh đó đƣa ra giả thuyết cho nghiên cứu này.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu. Chƣơng này đƣa ra một số
khái niệm đề cập trong luận văn, thống nhất về cách hiểu một số khái niệm. Phần này
cũng đề cập đến tính liên ngành trong nghiên cứu BĐKH. Khung lý thuyết cho nghiên
cứu này đƣợc tóm tắt và sơ đồ hóa toàn bộ tiến trình thực hiện. Ngoài ra, phần rất quan
trọng của chƣơng này đó là tìm hiểu, xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
cũng nhƣ địa bàn nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu đó nhƣ thế nào, điểm nào chƣa
làm, để nghiên cứu này không bị trùng lặp. Cũng từ đó xem có thể kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã công bố.
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên
cứu. Chƣơng này mô tả chi tiết các phƣơng pháp nghiên cứu đã thực hiện, cách tiếp
cận đã sử dụng. Cũng nhƣ mô tả về phạm vi về thời gian, không gian, quy mô, địa bàn
nghiên cứu. Cho biết các đối tƣợng nghiên, những ai đã tham gia trong quá trình
nghiên cứu, yếu tố nào đƣợc nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận. Đây là chƣơng mô tả chi tiết kết quả nghiên

cứu, các phát hiện trong quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó là các bàn luận, thảo luận,
nhận định, đánh giá về các phát hiện.
Kết luận và khuyến nghị. Đây là phần tóm tắt từ kết quả nghiên cứu. Xem xét
mục tiêu nghiên cứu có đạt hay không? Các câu hỏi nghiên cứu đã đƣợc trả lời chƣa?
Giả thuyết nghiên cứu đã đáp ứng chƣa? Từ kết quả nghiên cứu đƣa ra các kết luận,
nhận định ngắn gọn của nghiên cứu. Từ đó đƣa ra một vài khuyến nghị cho địa
phƣơng và các bên liên quan nghiên cứu này.

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
BĐKH: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của
nó, đƣợc duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.
BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động
thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần
cấu tạo của khí quyển (IPCC, 2007).
Ứng phó với BĐKH: Là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH. Nhƣ vậy, ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích ứng với
BĐKH và giảm nhẹ BĐKH (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ phát thải khí
nhà kính (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với
hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao
động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại
(Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đóng vai trò quan trọng và là nền tảng cơ bản để

giải quyết các vấn đề của BĐKH. Các khái niệm về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH cho
thấy giảm nhẹ BĐKH sẽ giảm tất cả các tác động (tích cực và tiêu cực) của BĐKH và do
đó giảm các cơ hội thích ứng; trong khi đó thích ứng BĐKH có thể phát huy các tác động
tích cực và giảm các tác động tiêu cực của BĐKH.
Sinh kế: Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực
vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (DFID, 1999, 2007).
Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc gọi là bền vững khi có khả năng ứng phó
và phục hồi khi bị tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm
hiện tại và trong tƣơng lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự
nhiên (DFID, 2007).
Khung sinh kế bền vững đƣợc DFID xây dựng với các nhân tố: khung hoàn
cảnh dễ bị tổn thƣơng, tài sản sinh kế, cấu trúc chuyển đổi và quá trình thực hiện, các
chiến lƣợc sinh kế và kết quả. Trong các nhân tố trên thì nhân tố đóng vai trò trung
5


tâm của khung sinh kế bền vững là tài sản sinh kế với 5 loại vốn: tự nhiên, nhân lực,
tài chính, vật chất và xã hội.

- Sốc
- Xu hƣớng
- Mùa vụ

KẾT QUẢ
SINH KẾ
- Tăng thu
- Các cấp
nhập
chính quyền
- Khu vực

- Tăng mức
CHIẾN
tƣ nhân
sống
LƢỢC
- Giảm tình
SINH
trạng dễ bị tổn
KẾ
thƣơng
- Pháp luật
- Cải thiện an
- Chính sách
- Văn hoá
ninh lƣơng
- Thể chế
thực
- Tăng tính bền
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
vững khi sử
dụng nguồn tài
nguyên thiên
nhiên
F: Nguồn vốn tài chính (Financial Capital)
CẤU TRÚC & QUÁ TRÌNH
BIẾN ĐỔI

BỐI CẢNH
TỔN
THƢƠNG


H

N

S

ảnh hƣởng
& tiếp cận
P

F

H: Nguồn vốn con ngƣời (Human Capital)
N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital)

P: Nguồn vốn vật chất

(Physical Capital)

(Nguồn DFID, 2007)

Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID
Cộng đồng: Cộng đồng đƣợc khái niệm nhƣ là một hệ thống xã hội, một nhóm
ngƣời cùng có những đặc điểm chung. Ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng
chia sẻ những tài nguyên và lợi ích chung…Nói một cách khác, Cộng đồng là một
nhóm ngƣời cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, họ có chung đặc điểm
về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng các tài nguyên vốn có để đạt đƣợc mục đích
chung (Phí Thị Hồng Minh, 2005).

Xây dựng năng lực: Xây dựng năng lực trong bối cảnh BĐKH là quá trình phát
triển các kỹ năng công nghệ và những năng lực thể chế ở các nƣớc đang phát triển và
các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực: thích ứng,
giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH nhằm thực hiện Công ƣớc Khung của Liên Hợp
Quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thƣ Kyoto (KP) (Trƣơng Quang Học, 2011).
Tính chống chịu: là khả năng của một hệ thống chịu đƣợc các nhiễu loạn mà
không bị phá vỡ và chuyển sang một trạng thái biến đổi về chất khác. Một hệ thống có
khả năng chống chịu có thể hấp thu các nhiễu loạn, thay đổi hoặc điều chỉnh, sau đó tái
tổ chức và vẫn giữ đƣợc các cấu trúc cơ bản và cách vận hành của nó (Trƣơng Quang
Học, 2013).
6


1.1.2 Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu
Theo báo cáo tổng hợp “BĐKH 2007” của IPCC, chiến lƣợc giảm nhẹ BĐKH
cũng nhƣ chiến lƣợc thích ứng đều là hợp phần của chính sách ứng phó với BĐKH.
Do đó, nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH, nguy cơ tổn thƣơng nhằm có giải
pháp ứng phó kịp thời là rất cần thiết. Để thích ứng với BĐKH cần phải lƣờng trƣớc
đƣợc tác động của BĐKH sẽ gây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với từng đối tƣợng cụ thể.
Mà muốn đánh giá đƣợc tác động của nó cần phải xác định đƣợc kịch bản của BĐKH.
Những tính toán này càng chính xác bao nhiêu thì công tác ứng phó với BĐKH (nhằm
thích ứng và giảm nhẹ BĐKH) càng hiệu quả bấy nhiêu.
Vì vậy, nghiên cứu triển khai về BĐKH cần phải đặt dƣới sự liên kết của nhiều
ngành khoa học khác nhau. Việc nghiên cứu BĐKH có thể đƣợc chia thành 3 nhóm
nhiệm vụ lớn: (i) Bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý của sự BĐKH; (ii) Đánh giá
tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH và giải pháp thích ứng; (iii) Giải
pháp, chiến lƣợc và kế hoạch hành động nhằm thích ứng và giảm thiểu BĐKH. Xét
trên quy mô toàn cầu, về logic, việc nghiên cứu BĐKH cần phải đƣợc thực hiện một
cách tuần tự theo các bƣớc trên (Trƣơng Quang Học, 2007, 2011a).
Ở quy mô đề tài này cần xem xét, nghiên cứu đến các lĩnh vực mà đã và đang

chịu tác động của BĐKH đó là về nông nghiệp, lâm nghiệp, sức khỏe, tự nhiên, xã hội,
thể chế, chính sách và các mặt của đời sống. Ngoài ra khi nghiên cứu cho xã Y Can
không chỉ nghiên cứu ở quy mô trong xã mà xem xét đến các cấp cao hơn nhƣ cấp
huyện và cấp tỉnh.
1.1.3 Khung lý thuyết nghiên cứu
Khung lý thuyết là mô tả những vấn đề chính đƣợc nghiên cứu trong luận văn,
sơ đồ hóa các vấn đề nghiên cứu (hình 1.2).

7


(Nguồn: Lương Ngọc Cương, 2014)
Hình 1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá chủ yếu tác động của BĐKH và năng lực của cộng
đồng trong ứng phó BĐKH. Đánh giá giá tác động của BĐKH trong quá khứ, hiện tại
và tƣơng lai. Đánh giá các lĩnh vực chính mà BĐKH tác động đến, các khu vực bị tác
động nhƣ thế nào. Đánh giá năng lực cộng đồng bao gồm đánh giá 6 nguồn lực cộng
đồng, cơ cấu tổ chức, thể chế chính sách, kiến thức bản địa, Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm (2015-2020), các hỗ trợ từ bên ngoài. Từ đó đề xuất các giải pháp ứng
phó với BĐKH cho địa phƣơng.
Trong các đánh giá này áp dụng đồng thời hai cách tiếp cận đó là cách tiếp cận
từ dƣới lên và từ trên xuống. Cách tiếp cận từ trên xuống là sử dụng các kết quả
nghiên cứu, các phƣơng pháp của các nhà khoa học, các số liệu quan trắc và các kịch
bản BĐKH. Cách tiếp cận từ dƣới lên chủ yếu sử dụng các công cụ PRA để thu thập
thông tin cả định lƣợng và tính từ ngƣời dân và cán bộ địa phƣơng.

8


1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
BĐKH đã đƣợc nhà khoa học Arrhenius ngƣời Thụy Điển, đề cập đến lần đầu
tiên vào năm 1896. Ông cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ dẫn đến khả
năng cao hiện tƣợng nóng lên toàn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt độ bắt đầu
tăng lên, các nghiên cứu về hiện tƣợng nóng lên toàn cầu đƣợc các nhà khoa học bắt
đầu quan tâm nhiều hơn. Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đƣợc ra đời do Tổ
chức Khí tƣợng Thế giới (WMO) cùng với Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc
(UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa học, kỹ thuật
và KT - XH cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con ngƣời gây ra”. Kể từ
đó đến nay nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào
đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là tại quốc gia
đƣợc dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH trong đó có Việt Nam.
Sự ra đời của IPCC vào thập kỷ 1980 đã đánh dấu bƣớc quan trọng về nhận
thức và hành động của toàn thế giới trƣớc thảm họa BĐKH toàn cầu. Là một tổ chức
tiêu biểu, tập hợp trí tuệ từ nhiều các nhà khoa học từ nhiều các quốc gia trên thế giới,
IPCC đã tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt
độ bề mặt trái đất, sự tăng lên của mực nƣớc biển, cùng với những biến đổi về thời tiết,
thủy văn, hải dƣơng...), từ tác động của nó đối với tự nhiên, môi trƣờng, các đối tƣợng
KT – XH đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lƣợc ứng phó toàn cầu. Các
báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ Hội nghị Thƣợng
đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên
nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)… Qua các báo cáo của IPCC, từ
cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc xu thế chung là nhiệt độ trung bình
toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX
đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ
90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001).
BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự nhiên mà còn là thách thức về kinh
tế, xã hội của nhân loại. Việc bỏ tiền ra chi phí cho việc khôi phục thiệt hại sau những
thiên tai đã làm thâm hụt vào ngân sách các quốc gia. Theo Nicolas Stem - chuyên gia
kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB), thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt

hại do BĐKH gây ra cho toàn thế giới ƣớc tính khoảng 7.000 tỉ USD; nếu chúng ta
9


không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 - 20% tổng sản phẩm
nội địa (GDP), còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định KNK ở mức 550
ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP (Nicholas Stern, 2007).
Trong phạm vi các nƣớc Đông Nam Á, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
đƣợc công bố. Năm 2010, Phan Văn Tân và một số tác giả đã nghiên cứu xu thế giáng
thủy ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho khu vực Đông Nam Á và nam Thái
Bình Dƣơng. Kết quả cho thấy số ngày mƣa (ngày có lƣợng mƣa từ 2mm trở lên) nhìn
chung giảm đáng kể ở khu vực Đông Nam Á. Phân tích số liệu giáng thủy ngày ở các
nƣớc khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, đã chỉ ra rằng số ngày ẩm
ƣớt (ngày có giáng thủy trên 1mm) có xu thế giảm ở hầu hết các nƣớc này, trong khi
đó cƣờng độ giáng thủy trung bình của những ngày ẩm ƣớt lại có xu thế tăng lên. Số
ngày khô liên tiếp cực đại năm có xu thế giảm ở những khu vực bị ảnh hƣởng bởi
giáng thủy trong thời kỳ gió mùa mùa đông. Sự giảm hiện tƣợng mƣa trong thời kỳ
mùa khô cũng đƣợc tìm thấy ở Myanma.
Một nghiên cứu của Badjeck và cộng sự năm 2010 ở Bangladesh về tác động
của những dao động và thay đổi khí hậu đến sinh kế dựa vào thủy sản cho biết, sự ấm
lên toàn cầu ảnh hƣởng tiêu cực đến an ninh lƣơng thực, đe dọa sinh kế của 36 triệu
ngƣ dân và ảnh hƣởng đến gần 1,5 tỷ ngƣời tiêu dùng thủy sản trên thế giới. Và để ứng
phó với BĐKH thì cần chú ý: (i) cung cấp trƣớc thông tin dự báo về BĐKH hỗ trợ cho
lập kế hoạch ứng phó; (ii) cần công nhận và tận dụng các cơ hội có lợi từ BĐKH đối
với ngành thủy sản, (iii) các chiến lƣợc thích ứng với BĐKH cần đƣợc thiết kế trên
quan điểm đa ngành, liên ngành, và (iv) phải ghi nhận những đóng góp tiềm năng của
thủy sản trong các nỗ lực giảm nhẹ (Badjeck et al., 2010).
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều các nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH, đánh giá tác
động của thiên tai. Với vùng miền núi Tây bắc nƣớc ta cũng đã có các nghiên cứu cụ

thể trong Báo cáo “Phát triển bền vững miền núi Việt Nam – mƣời năm nhìn lại và các
vấn đề đặt ra” của Trung Tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng – Đại học quốc gia
Hà nội. Các nghiên cứu trong báo cáo này nói về phát triển miền núi Việt Nam, các
vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng; phát triển kinh tế, xã hội miền núi 10
năm qua và các vấn đề đặt ra; môi trƣờng miền núi Việt Nam 10 năm qua: Văn hóa
các dân tộc thiểu số miền núi Việt Nam. Các lĩnh vực cụ thể nhƣ: dân số, phát triển
10


nông lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp và đô thị hóa, thƣơng mại và
thị trƣờng miền núi, chính sách đầu từ và phát triển miền núi, các thành phần kinh tế,
định canh định cƣ, xóa đói giảm nghèo, an ninh lƣơng thực, y tế, giáo dục, giới, văn
hóa các dân tộc và các vấn đề môi trƣờng, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản
lý rừng cộng đồng.
Ngày 02/12/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ –
TTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) với
mục tiêu chiến lƣợc của Chƣơng trình là nhằm nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH
của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể; bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nƣớc, ổn định cuộc sống của nhân dân. Kể từ đó, nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng đã đƣợc triển khai. Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ trách về vấn đề
BĐKH cũng đã đƣợc thành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH và
tác động của nó. Nhiều dự án do nƣớc ngoài tài trợ đã đƣợc triển khai nhằm đánh giá
tác động của BĐKH và năng cƣờng năng lực, tăng cƣờng khả năng chống chịu của
cộng đồng trƣớc những tác động của BĐKH. Một số đề tài, dự án nghiên cứu đánh giá
BĐKH và tác động của nó cũng đã đƣợc thực hiện dựa trên các nguồn kinh phí của
nhà nƣớc và địa phƣơng. Đặc biệt, trong khuôn khổ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
ứng phó với BĐKH, nhiều đề tài, dự án cũng đã và đang đƣợc triển khai. Những hoạt
động trên đã đem lại những hiệu quả nhất định trong vấn đề nâng cao nhận thức của
cộng đồng về BĐKH ở Việt Nam.
Năm 2010, Phan Văn Tân và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động

của biến đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan ở Việt
Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lƣợc ứng phó” và có các kết quả: 1) Đánh
giá đƣợc mức độ, tính chất và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực
đoan ở Việt Nam và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự biến đổi đó trong
gần nửa thế kỷ qua; 2) Đã lựa chọn và ứng dụng các mô hình thống kê thích hợp vào
dự báo mùa một số yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan và thử nghiệm, đánh giá khả
năng áp dụng cho Việt Nam; 3) Đã lựa chọn và thử nghiệm ứng dụng các mô hình khí
hậu khu vực thích hợp có khả năng mô phỏng các trƣờng khí hậu cơ bản và các yếu tố,
hiện tƣợng khí hậu cực đoan ở Việt Nam; 4) Đã thử nghiệm ứng dụng các mô hình khí
hậu toàn cầu kết hợp khí quyển – đại dƣơng và các mô hình khu vực để dự báo mùa và
xây dựng qui trình dự báo mùa các trƣờng khí hậu và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan
11


ở Việt Nam; 5) Đã dự tính đƣợc sự biến đổi của các điều kiện khí hậu cực đoan trong
tƣơng lai ở Việt Nam bằng các mô hình khí hậu khu vực dựa theo các kịch bản biến
đổi khí hậu; và 6) Đã đề xuất đƣợc một số giải pháp chiến lƣợc ứng phó với các hiện
tƣợng khí hậu cực đoan cho một số lĩnh vực và vùng địa lí trên lãnh thổ Việt Nam
(Phan Văn Tân, 2010).
Viện Khoa học Khí tƣợng, Thủy văn và Môi trƣờng (IMHEN) đã thực hiện rất
nhiều các công trình, dự án liên quan đến BĐKH, nhƣ: Dự án “UNDP/UNITAR/GEF CC: TRAIN (giai đoạn 1)” (1994-1996) với mục tiêu là giúp các nƣớc xây dựng chính
sách về BĐKH để thực hiện UNFCCC; Dự án “Chiến lƣợc giảm nhẹ khí nhà kính với
chi phí thấp nhất ở châu Á” (ALGAS) (1995-1997); Dự án “Kinh tế trong hạn chế phát
thải khí nhà kính, Pha 1: Xây dựng phƣơng pháp luận cho việc đánh giá giảm nhẹ
BĐKH” 1999. Năm 2011 đƣợc sự tài trợ của Chƣơng trình phát triển liên Hợp Quốc
(UNDP), Viện đã thực hiện nghiên cứu và xây dựng tài liệu hƣớng dẫn “Đánh giá tác
động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng”. Ngoài ra Viện đƣợc Bộ TN &
MT giao cho nhiều nhiệm vụ về nghiên cứu có liên quan đến BĐKH, Viện đƣợc giao
nhiệm vụ xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam (2009) và kịch bản cập nhật (2012).
Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế và trong nƣớc cũng đã có nhiều nghiên cứu

về BĐKH, đặc biệt là có nhiều các nghiên cứu về đánh giá tác động của BĐKH. Trong
các nghiên cứu về BĐKH chủ yếu cho các vùng ven biển nhằm đánh giá tác động của
nƣớc biển dâng, sự xâm nhập mặn. Các nghiên cứu tác động của BĐKH cho các lĩnh
vực cũng đƣợc tiến hành trong đó lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên nƣớc
là đƣợc nghiên cứu nhiều, trong đó lĩnh vực về sinh kế của ngƣời dân đƣợc tập trung
nghiên cứu. Các tổ chức có nhiều nghiên cứu về BĐKH đó là CARE, Oxfam, Plan
quốc tế, Tầm nhìn thế giới, Live and Learn, Trung Tâm bảo tồn sinh vật biển và phát
triển cộng đồng (MCD), Trung tâm phát triển cộng đồng nông thôn bền vững (SRD).
Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng
đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lƣơng thực và thu nhập của
ngƣời dân, nƣớc sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy ngƣời nghèo và
ngƣời dân vùng ven biển bị ảnh hƣởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy
rằng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới
sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hƣởng
(Morten Fauerby Thomsen, 2010, CARE International).
12


Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CRD) (Lâm Thị Thu Sửu và
nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng BĐKH dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hƣơng,
tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào:
- Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà ngƣời dân địa phƣơng và nhiều tổ
chức đã thực hiện;
- Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nƣớc;
- Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm
đầu vào cho các kế hoạch địa phƣơng.
Tổ chức Oxfam tại Việt Nam và Viện Sau đại học về nghiên cứu môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Kyoto, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu những lựa chọn để giải
quyết rủi ro do hạn hán ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tập trung vào phân tích ảnh
hƣởng của tần suất hạn hán tới sinh kế của cộng đồng tại các khu vực thƣờng xuyên bị

hán hán của tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập tới
cộng đồng cảm nhận nhƣ thế nào với hạn hán và thay đổi khí hậu, chính quyền địa
phƣơng và các tổ chức phi chính phủ làm sao để có thể đối phó với thảm họa từ thiên
nhiên, đặc biệt đối với hạn hán.(Oxfam Việt Nam, 2010).
Trong một báo cáo nghiên cứu đã đƣợc công bố tháng 7 năm 2012 của 2 tác giả
Ngô Đức Thành và Phan Văn Tân, Đại học quốc gia Hà nội đăng trên Tạp chí khoa
học số 3S, 2012 về kết quả Kiểm nghiệm phi
tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố
khí tƣợng cho giai đoạn 1961-2007. Báo cáo
kết luận xu thế biến đổi của 7 yếu tố khí
tƣợng trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc đánh giá
cho giai đoạn 1961-2007 khi sử dụng
phƣơng pháp kiểm nghiệm phi tham số
Mann-Kendall và phƣơng pháp ƣớc lƣợng
xu thế của Sen. Kết quả cho thấy nhiệt độ
tăng rõ rệt trên toàn Việt Nam, trong đó
nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ
cực đại ngày, đặc biệt trên khu vực Nam

Hình 1.3: Xu thế nhiệt độ 2m

Trung Bộ và Tây Nguyên. Lƣợng mƣa giảm ở phía Bắc vĩ tuyến 17 và tăng lên ở phía
Nam. Tốc độ gió cực đại ngày thể hiện xu thể giảm khá rõ, đặc biệt là ở khu vực Nam
13


Trung Bộ. Sự biến đổi của độ ẩm tƣơng đối cực tiểu ngày không thể hiện rõ qui luật,
trong khi đó lƣợng bốc hơi tiềm năng có xu thế biến đổi rõ rệt, với mức tăng, giảm phụ
thuộc vào từng vùng cụ thể. Kết quả nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Về nhiệt độ: Trên toàn Việt Nam, T2m tăng rõ rệt trên hầu khắp các trạm.

Mức tăng cao (~0.035ºC/năm) đƣợc xác định cho khu vực miền Trung và một số trạm
thuộc vùng Bắc Bộ. Mức tăng phổ biến vào khoảng 0.015-0.025ºC/năm. Một số trạm
thể hiện xu thế nhiệt độ tăng nhƣng giá trị tƣơng đối nhỏ nhƣ trạm Hà Nam, Đà Lạt,
Bảo Lộc, Phan Thiết (~0.012ºC/năm). Một số trạm khác tuy cho xu thế tăng nhƣng
không thoả mãn mức ý nghĩa 10% là Sapa, Bắc Quang, Thái Bình, Hà Tĩnh, Trƣờng Sa.
Trạm Huế cho xu thế giảm, tuy nhiên lại không thoả mãn mức ý nghĩa 10% (hình 1.3).
- Về lƣợng mƣa: Có thể thấy không giống nhƣ nhiệt độ, xu thế của lƣợng mƣa
biến động khá mạnh theo không gian. Nhìn chung, khu vực phía Bắc giảm mƣa trong
khi khu vực từ Trung Trung Bộ (khoảng vĩ tuyến 17) trở vào lƣợng mƣa có xu hƣớng
tăng. Điều này phù hợp với các nhận định từ các nghiên cứu trƣớc đây. Một điểm đáng
lƣu ý là xu thế giảm mƣa từ Bắc Trung
Bộ trở ra nhìn chung là nhỏ và ít thoả
mãn mức ý nghĩa 10%, ngoại trừ một
số trạm thuộc khu vực đồng bằng sông
Hồng. Trong khi đó, lƣợng mƣa có xu
thế tăng rõ rệt nhất trên một số trạm
thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Khu vực Nam Bộ nhìn chung
có xu thế mƣa tăng nhẹ, tuy nhiên
không thật rõ ràng (không thoả mãn
mức ý nghĩa 10%). Lý giải nguyên
Hinh 2: Xu thế nhiệt độ 2m

nhân về sự phân hoá xu thế tăng mƣa
tại hai miền khác nhau của Việt Nam

Hình 1.4: Xu thế lƣợng mƣa ngày và

là một chủ đề khá quan trọng và thú vị


lƣơngh mƣa trung bình năm

dành cho các nghiên cứu sâu hơn
trong tƣơng lai (hình 1.4).

1.2.3 Nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
14


Thực hiện Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với
BĐKH. Tỉnh Yên Bái để xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn
2010-2015, UBND tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Dữ liệu và Truyền thông phòng
ngừa thiên tai – Bộ tài nguyên môi trƣờng tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến
các lĩnh vực vào tháng 4 năm 2011.
Năm 2010, Trung tâm phát triển nông thôn bền vững (SRD) đã có một nghiên
cứu nhỏ về Đánh giá sinh kế bền vững ứng phó với BĐKH. Nghiên cứu này chỉ thực
hiện cho ba xã của huyện Văn Yên, tuy nhiên báo cáo nghiên cứu chƣa sâu về các tác
động của BĐKH.
Địa bàn xã Y Can và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái chƣa có nghiên cứu nào về
đánh giá tác động BĐKH. Do đó, với đề tài này là nghiên cứu đầu tiên. Nó là căn cứ
cho địa phƣơng hoạch định các chính sách, xây dựng các chƣơng trình dự án ứng phó
với BĐKH, cũng nhƣ giúp cho việc lồng ghép ứng phó với BĐKH vào lập kế hoạch
kinh tế xã hội của chính quyền địa phƣơng và các ngành, lĩnh vực.

15


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP
LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
-

Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực (sinh kế, sức khỏe, nguồn nƣớc), vùng
cảnh quan (núi cao, núi thấp, ven sông Hồng).

-

Năng lực của cộng đồng xã Y Can trong ứng phó với BĐKH.

-

Các biện giải pháp ứng phó của cộng đồng với BĐKH.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014. Các

số liệu về nhiệt độ và lƣợng mƣa đƣợc hồi cứu trong giai đoạn 1982 đến năm 2012.
Ngoài ra các thông tin thu thập thông qua các công cụ đánh giá nông thôn có sự
tham gia (PRA) nhƣ hồ sơ lịch sử thiên tai, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát
thực địa đƣợc thực hiện với những ngƣời cao tuổi nắm đƣợc các thiên tai đã từng diễn
ra tại địa phƣơng.
2.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu chủ yếu đƣợc thực hiện tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái. Các số liệu về khí nhiệt độ và lƣợng mƣa đƣợc thu thập tại trạm Khí tƣợng Thủy
văn gần nhất đó là Trạm khí tƣợng thủy văn Yên Bái.
Ngoài ra các cán bộ có liên quan về thiên tai và BĐKH của huyện, lãnh đạo
UBND huyện cũng đã đƣợc phỏng vấn sâu. Kịch bản BĐKH của tỉnh Yên Bái và của
Việt Nam cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này.
2.3. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Ngoài ra,
còn thu thập các thông tin từ cấp huyện thông qua phỏng vấn và thảo luận nhóm với
cán bộ huyện.
2.4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Cách tiếp cận
2.4.1.1 Cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái
Cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái đã đƣợc phát triển từ những năm 90 của thế
kỷ trƣớc, là bƣớc phát triển cao hơn của cách tiếp cận hệ thống, liên ngành. Lúc đầu
16


chỉ nhằm mục đích phục vụ cho quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo tồn ĐDSH, sau đó
đƣợc áp dụng rộng rãi cho PTBV và hiện nay cho ứng phó với BĐKH, theo nguyên
tắc xây dựng/tăng cƣờng tính chống chịu, thích ứng của các hệ sinh thái - xã hội.
BĐKH và ứng phó với BĐKH là một hệ thống phức hợp nhất bao gồm 7 pha
(phase) có tính hệ thống và liên quan chặt chẽ với nhau (IPCC, 2007, Sumi et al.,
2011) (hình 2.1). Đó là: i) Pha 1: hoạt động kinh tế xã hội và phát thải khí nhà kính;
Pha 2: Chu kỳ các bon và nồng độ các bon trong khí quyển; Pha 3: Ấm lên toàn cầu;
Pha 4: Tác động tới các HST và xã hội; Pha 5: Thích ứng; Pha 6: Giảm nhẹ; và Pha 7:
Hệ thống xã hội. Cơ sở khoa học để hiểu biết tƣờng tận các pha này, nhất là pha 4, 5, 6
và 7 còn rất hạn chế (Sumi et al., 2011) (hình 2.1B).

A

B

Hình 2.1. Sơ đồ mối tƣơng tác của BĐKH và các hợp phần của hệ sinh thái - nhân
văn (A) và tính liên ngành cao của các kiến thức trong nghiên cứu - triển khai và
ứng phó với BĐKH (B: Pha 1: Các hoạt động KT-XH và phát thải KNK; Pha 2: Chu
kỳ cácbon và nồng độ CO2 trong khí quyển; Pha 3: Sự ấm lên toàn cầu/ BĐKH; Pha

4: Tác động của BĐKH đến tự nhiên và đời sống xã hội; Pha 5: Thích ứng với BĐKH;
Pha 6: Giảm nhẹ BĐKH; Pha 7: Hệ thống xã hội; Trung tâm của các pha này là sự ổn
định của nồng độ CO2 trong khí quyển) (Nguồn IPCC, 2007).
Thích ứng với BĐKH dựa trên hệ sinh thái (Ecosystem-based Adaptation/EBA)
là sử dụng các hệ tự nhiên và các dịch vụ HST nhƣ một hợp phần quan trọng trong
chiến lƣợc tổng thể để quản lý tổng hợp tài nguyên, giúp con ngƣời thích ứng với các
tác động bất lợi từ BĐKH. Mục đích của EBA là tăng cƣờng sức chống chịu và khả
năng phục hồi của các cộng đồng dân cƣ cũng nhƣ các hệ sinh thái thông qua các hoạt
17


×