Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty Sơn Cường (55 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.25 KB, 53 trang )

CHƯƠNG 1 KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SƠN CƯỜNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH Sơn Cường
Địa chỉ:

Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG

Giám Đốc:

Phạm Thị Tuyết Thanh

Công ty TNHH Sơn Cường được thành lập ngày 07/05/2004 theo giấy phép
ĐKKD số 5100152742 . DN bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15/05/2004, có con dấu
riêng, mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch, hoạt động SXKD theo chế độ pháp luật
hiện hành.Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
-Trong đầu tư DN có chức năng lập dự án đầu tư xây dựng các công trình
công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp, khảo sát địa hình địa chất công trình. Bên cạnh đó
DN còn tham gia tư vấn thầu, mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng, mua bán khung nhôm
kính.
-Trong lĩnh vực xây dựng: DN tham gia xây đựng các công trình nhà ở, công
trình giao thông thuỷ lợi, trang tri nội thất, san lấp mặt bằng,...Một số công trình mà công
ty tham gia như: hệ thống cống bể công ty TNHH RichWay, khu dân cư Đại An.
Tuy mới thành lập không được bao lâu (từ 2004 đến nay) nhưng ngay từ khi
đến giờ DN đã thu được kết quả đáng kể. Với số vốn ban đầu chỉ có 500.000.000 đ nhưng
hàng năm DN thu được khoản doanh thu tương đối lớn, trung bình hơn 7.000.000.000 đ .
Dưới đây là một số thành quả mà DN đã đạt được trong một số năm gần đây
năm 2014 so với năm 2007.
-

Về mức tăng trưởng doanh thu đạt 6.816.476 đồng tăng 21,85%



-

Lợi nhuận đạt 3.619.483.122 đồng tăng 52%

- Thu nhập bình quân người lao động đạt: 948.000đồng/tháng. Tăng 13,2 %. Qua số
liệu trên ta thấy DN đã có những thành công bước đầu và sẽ không ngừng phát triển. Mặc

1


dù năm 2014 tình hình kinh tế đặc biệt là đối với nghành xây dựng nhưng DN vẫn đứng
vững hoạt động và tiếp tục phát triển.
1.2 Đặc điểm hoạt động SX KD của đơn vị:
Công ty TNHH Sơn Cường là doanh nghiệp có quy mô vừa nhưng địa bàn
hoạt động tương đối rộng, phân tán nhiều ở nhiều tỉnh, thành phố, nên việc tổ chức lao
động thành các đội đã giúp cho trung tâm quản lý lao động tổ chức một cách có hiệu quả
ở nhiều địa điểm thi công khác nhau.
Về việc tổ chức sản xuất thì phương thức nhận thầu đã trở thành chủ yếu. Khi
DN nhận xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì DN có thể tự tổ chức xây lắp
hoặc giao khoán cho một trong các đội xây dựng theo hình thức khoán phí theo tỷ lệ nhất
định so với toàn bộ giá trị sản lượng công trình.
Các đội xây dựng được DN giao cho một phần tài sản, máy móc thiết bị. Còn
vốn DN đầu tư một phần còn lại thì các đội phải tự huy động bằng cách lập khế ước vay
DN hoặc nhờ DN vay ngân hàng (dù vốn của ngân hàng hay DN thì các đội đều phải chịu
lãi suất theo khung lãi suất của ngân hàng.)

Bảng Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu


Năm 2012

287,071,000,712

Năm 2013

344,825,024,220

Năm 2014

309,695,568,699

Biến động 2013/2012

Biến động 2014/201

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

T

57,754,023,508

1.20


-35,129,455,521

1.

Doanh thu về bán hàng

2.

Các khoản giảm trừ doanh thu

3.

Doanh thu thuần về bán hàng

287,071,000,712

344,825,024,220

309,695,568,699

57,754,023,508

1.20

-35,129,455,521

0

4.


Giá vốn hàng bán

91,760,476,791

143,002,109,752

116,473,957,288

51,241,632,961

1.56

-26,528,152,464

0

5.

Lợi nhuận gộp về bán hàng

195,310,523,921

201,822,914,468

193,221,611,411

6,512,390,547

1.03


-8,601,303,057

0

6.

Doanh thu hoạt động tài chính

533,297,392

6,297,818,270

8,739,024,900

5,764,520,878

11.81

2,441,206,630

1

7.

Chi phí tài chính

78,321,233,189

24,876,290,857


23,082,980,372

-53,444,942,332

0.32

-1,793,310,485

0

8.

Chi phí bán hàng

9.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

17,703,957,523

20,104,108,905

23,419,527,484

2,400,151,382

1.14

3,315,418,579


1

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh

99,818,630,601

163,140,332,976

155,458,128,455

63,321,702,375

1.63

-7,682,204,521

0

0

0

0

0

2



11. Thu nhập khác

203,420,000

12. Chi phí khác

470,544,675

949,522,727

413,370,636

13. Lợi nhuận khác

267,124,675

2.31

413,370,636

478,978,052

2

-413,370,636

0

203,420,000


57,174,039

949,522,727

-146,245,961

0.28

892,348,688

1

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

100,022,050,601

163,197,507,015

156,407,651,182

263,219,557,616

1.63

319,605,158,197

0

15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành


10,032,718,060

8,803,910,169

8,025,787,105

-1,228,807,891

0.88

-778,123,064

0

16. Thu nhập thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

0
89,989,332,541

154,393,596,846

148,381,864,077

244,382,929,387

0
1.72

302,775,460,923


Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu Bảng 2.1, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của
Công ty tăng so với năm 2012 là 263,219,557,616 đồng với tỷ lệ tương ứng 1.63 % đồng
thời kéo theo lợi nhuận sau thuế thu nhập công ty tăng 244,382,929,387 đồng với mức
tăng 1.72 %, chứng tỏ năm 2013 Công ty có sự biến động tốt về tổng lợi nhuận. Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2014 tăng so với năm 2013 là
319,605,158,197 đồng với tỷ lệ tương ứng 15.49% đồng thời kéo theo lợi nhuận sau thuế
thu nhập công ty tăng 856,711,004 đồng với mức tăng 0.96 %, chứng tỏ năm 2014 Công
ty có sự biến động tốt về tổng lợi nhuận
Theo bảng số liệu Bảng 2.1 cho thấy doanh thu thuần năm 2013 tăng hơn năm trước năm
2012 57,754,023,508 đồng với tỷ lệ tăng 1.20%. Năm 2014 có xu hướng giảm năm
2013
-35,129,455,521đồng. Giá vốn hàng bán không ổn định qua ba năm. Năm 2013 tăng
51,241,632,961 đồng với tốc độ tăng tương ứng 1.56 %, doanh thu có tăng nhưng không
được thuận lợi cho lắm vì tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán,
nhưng chi phí bán hàng và quản lý công tygiảm đáng kể nên tốc độ tăng lợi nhuận khá
cao, chứng tỏ có sự kiểm soát chi phí tốt hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 là -69,990,131 tương ứng -2.48 %. Mặc dù, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhẹ -408,149,606 tương ứng 0.24%, tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập công ty giảm -0.36% và -2.48
%,

3

0


1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của DN.

1.3.1 Công tác tổ chức quản lý.
Công ty TNHH Sơn Cường là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức quản lý
chịu sự ảnh hưởng trực tiếp bởi các đặc điểm chung của ngành xây lắp. Ngoài ra do các
đặc điểm điều kiện riêng của DN nên bộ máy quản lý của DN được tổ chức như sau:
- Giám đốc: Là người đứng đầu DN chịu trách nhiệm trước phấp luật và các tổ
chức tài chính về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ đạo, giám sát
hoạt động của các phòng ban bên dưói.
Dưới giám đốc là các phòng ban tham mưu giúp việc được tổ chức theo yêu
cầu quản lý. Mỗi phòng ban thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân lực
và cán bộ trong công ty.
Đồng thời có trách nhiệm phân phát các tài liệu cho các phòng ban khác, đôn
đốc các đội xây dựng thực hiện các chế độ về an toàn lao động.
- Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý vốn, ghi chép và lữu trữ tổng
hợp các số liệu phát sinh để cung cấp các thôgn tin kinh tế chính xác, kịp thời cho giám
đốc để có các quyết định nhanh chóng, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
hiệu quả kinh doanh của DN.
- Phòng dự án đầu tư: có chức năng khảo sát, thiết kế, lập các dự án đầu tư, xây
dựng các công trình xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợ, xây dựng
các biện pháp kỹ thuật thi công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, chất lượng công trình.
- Phòng tư vấn xây dựng: có chức năng tư vấn về xây dựng, về dự thầu cho
các đối tác có nhu cầu.
- Các đội xây dựng: có nhiệm vụ tiến hành triển khai sản xuát, xây dựng các
công trình.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của DN

4


GIÁM ĐỐC


PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒN
G KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 1

PHÒNG
DỰ ÁN
ĐẦU


ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ2

PHÒN
G TƯ

VẤN
XÂY
DỰNG

ĐỘI
XÂY
DỰN
G SỐ3

1.3.2 Quy trình sản xuất.
Do đặc diểm của nghành xây dựng và sản phẩm của xây dựng nên quy trình
sản xuất của đơn vị có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau. Mỗi công trình đều có dự toán riêng, có thiết kê riêng được thi công ở nhiều địa
điểm khác nhau. Nhìn chung thì quy trình sản xuất của các công trình như sau: tìm đối tác
làm ăn, khảo sát thiết kế, nhận mặt bằng, san lấp mặt bằng, tập kết vật liệu, thi công, bàn
giao. ở mỗi mức độ tiêu hao về nguyên vật liệu, về nhân công, máy thi công là khác nhau.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức từng công trình xây dựng

5


Ban chỉ huy
công trình

Kế hoạch kỹ
thuật

Thủ kho


Bảo vệ

Các công
nhân

1.3.3. c im t chc b mỏy k toỏn ti DN.
* Chc nng, nhim v, c cu t chc b mỏy k toỏn.
Cn c vo quy mụ, c im xn xut kinh doanh v yờu cu qun lý b mỏy
k toỏn cụng ty c t chc theo mụ hỡnh tp trung. B mỏy k toỏn ti trung tõm bao
gm:
- K toỏn trng: cú nhim v ch o, t chc, hng dn v kim tra ton b
cụng tỏc k toỏn trng cụng ty giỳp giỏp c chp hnh cỏc chớnh sỏch, ch d quy nh.
- K toỏn vt t, TSC: cú nhim v thc hin cỏc bc nhp, xut vt t , phõn
b v hch toỏn vt t cho tng hng mc cụng trỡnh giỳp DN theo dừi v qun lý thu
mua, xut dựng cho tng b phn, tng cụng trỡnh.
- K toỏn thanh toỏn: chu trỏch nhim thanh toỏn bng tin cho tt c cỏc
khon chi ca DN vi cỏc i tng.
- Th qu: cú trỏch nhim qun lý tin mt, cn c vo phiu thu phiu chi v
chng t hp l a tin mt, cn c vo phiu thu, phiu chi v chng t hp l
õ tin mt xut hay nhp qu.
- K toỏn tng hp giỏ thnh: cú nhim v kim tra tớnh hp lý, hp l ca cỏc

6


chứng từ mà kế toán các độ xây dựng gửi lên. Đông thời căn cứ vào các chứng từ đó để
tông hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán đội: có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh ở tổ
đội sản xuất, lập các chứng từ rồi gửi lên cho kế toán ở DN để tổng hợp chi phí giá thành
sản phẩm.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại DN.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁ
N
VẬT

TSC

KẾ
TOÁN

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
GIÁ
THÀN
H

THAN

H
TOÁN
CÔN
G NỢ


KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY
DỰNG
7

THỦ
QUỸ


1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN.
Hình thức tổ chức kế toán hiện nay ở DN là “kế toán tập trung” toàn bộ công
việc kế toán tại đơn vị được tập trung tại phòng kế toán tài vụ trung tâm ở các bộ phân
trực thuộc, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hạch
toán bộ phận kế ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi lên phòng kế toán
trung tâm.
Tổ chức hạch toán ban đầu: “Luân chuyển chứng từ” mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN đều phải lập chứng từ theo đúng
quy định. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và luân chuyển chứng từ
giữa các bộ phận một cách hợp lý.
Hình thức sổ kế toán mà DN đang áp dụng hiện nay là: “ chứng từ ghi sổ’. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sịnh phản ánh ở các chứng từ gốc, đều được phân loại để lập
chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này, việc ghi sổ kế
toán theo thứ tự thời gian, tách rời việc ghi sổ kế toán trên hai loại sổ kế toán tổng hợp
khác nhau là: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ các tài khoản.
Hệ thống sổ của DN bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ các tài khoản.
- Sổ chi tiết gồm: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Sổ chi tiết tiềm vay
dài hạn ngân hàng, sổ chi tiết tiền vay các đối tượng khác, sổ chi tiét thanh toán với người
mua và sổ chi tiết các tài khoản khác.
Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ:
Sổ quỹ


chứng từ gốc

thẻ hạch toán chi tiết

(Bảng tổng hợp chứng từ)

8


Sổ đăng ký chứng

chứng từ ghi sổ

Từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng hợp

Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
kế toán các bộ phận chi tiết phân loại chứng từ, lập bảng tổng hợp chứng từ, rồi lập
chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu chi tièn mặt hàng
ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối tháng chuyển cho kế toán.

- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính
xác, hợp lệ của chứng từ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó sẽ ghi vào sổ cái
các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, lập bản tổng số liệu chi tiết. Kế
toán căn cứ vào sổ tổng hợp để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Cuối cùng, kế
toán tiến hành kiểm tra đối chiếu giữ số tổng hợp và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với số đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cuối quý: căn cứ vào bảng số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SƠN CƯỜNG
2.1 Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại DN:
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sủ dụng trong mỗi doanh nghiệp
thường có những đặc điểm riêng. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh tại
DN rất phong phú và đa dạng, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh với khối lượng lớn
nhỏ khác nhau tuỳ theo từng công trình như: thép (06, 08,012...) xi măng (Hoàng Thạch,
Hoàng Mai, PC 30,....) cát đen, cát vàng...và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhập
từ đại lý (xi măng, thép...) nhập tại nơi sản xuất (gạch, cát...). Do vậy, để tránh hao hụt
mất mát hư hỏng về nguyên vật liệu thì việc dảm bảo an toàn đối với nguyên vật liệu
dùng trong quá trình sản xuất là việc làm quan trọng. Chi phí về các loại vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý chặt chẽ
vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu có ý nghĩa lớn
trong việc tiết kiệm cho phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
2.2. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại DN.
- Vật liệu chính: Là loại vật chủ yếu cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm,
chủ lưu tại công ty: xi măng, cát, thép, sỏi, gạch.

- Vật liệu phụ: vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng, chất lượng công trình, hạng mục công tình: sơn,..
- Nhiên liệu: là lọai vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng: xăng dầu...dùng cho
máy thi công công trình.
- Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị: vòng
bi,.....
- Phế liệu và vật liệu khác: bao gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình
sản xuất nhưng vẫn thu hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất như: bao xi
măng, thùng sơn,.....
Để việc quản lý vật liệu được chặt chẽ, tránh mất mát, hao hụt, lãng phí trong

10


quá trình sản xuất kinh doanh, DN đã mở sổ danh điểm vật liệu để phản ánh các loại vật
liệu theo từng nhóm, từng thứ điểm vật liệu để phản ánh các loại vật liệu theo từng nhóm,
từng thứ.
ví dụ

SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU

(Trích)
MÃ SỐ
Mã 1:
Mã 2:
Mã 3:
Mã TK cấp 2
Nhóm VL
Tên VL
1521

01
0001
1521
01
0002
1521
02
0001
1521
02
0002
1521
02
0003
1521
03
0001
1521
03
0002
1521
04
0001
1521
04
0002
1521
04
0003
1521

04
0004
1521
05
0001
....
.....
......
2.3. Kế toán chi tiết NLVL tại công ty:

LO¹I VËT LIÖU
§VT
Xi măng PC 30
Xi măng PC 40
Đá 1 x 2
Đá 2 x4
Đá 4 x6
Cát vàng
Cát đen
Thép 06 – 0 10
Thép 012
Thép 018
Thép 0 20 – 022
Gạch đặc nhỏ
......

Kg (tấn)
Kg (tấn)
m3
m3

m3
m3
m3
Kg
Kg
Kg
Kg
Viên
....

2.3.1: Chứng từ sử dụng:
Tại Công ty TNHH Sơn Cường kế toán chi tiết nhập - xuất NLVL được tiến
hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu 02 - VT)

-Thẻ kho
- Bảng tổng nhập - xuất - tồn vật tư
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT)

2.3.2 Đánh giâ NLVL tại DN:
Đánh giá NLVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NLVL theo nguyên tắc
nhất định. Tại Công ty TNHH Sơn Cường sử dụng phương pháp: giá thực tế đích danh để
đánh giá NLVL, xuất kho và doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT để

11


tính giá thực tế của nguyên vậy liệu xuất kho.

* Giá thực tế của NLVL nhập kho:
Tại DN, nguồn cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá vật liệu nhập
kho mua ngoài được tính theo giá mua không có thuế GTGT của người bán, Trường hợp
1:
Giá thực tế VL
Nhập kho

Giá gốc
=

+

(giá trên hoá đơn)

phí thuế

+

vận chuyển

thuế nhập khẩu
(nếu có)

Trường hợp 2: nguyên vật liệu nhập kho do bên bán vận chuyển đến:
Giá thực tế NLVL
Nhập kho

Giá ghi trên
=


hoá đơn

- Ngoài ra, tại DN nguồn cung ứng nguyên vật liêu do cấp trên cấp.
Giá thực tế NLVL
Nhập kho

Giá ghi ở hoá đơn
=

+

Của cấp trên

các chi phí
khác

- Các chi phí khác bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hao hụt cho
phép, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, thuế nhập khẩu, thuế kho, thuế bãi,....
* Giá thực tế của NLVL xuất kho:
Đối với các loại vật tư xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình
thì giá thực tế xuất dùng của các loại vật tư này được tính theo phương pháp giá thực tế
đích danh. Theo phương pháp này thì khi xuất kho NLVL nào thì sẽ xác định theo giá
thực tế nhập kho của NLVL đó.
Căn cứ vào các chứng từ gốc về NLVL tại DN, theo phương pháp giá thực tế
đích danh, giá trị NLVL xuất dùng được xác định như sau:
Ví dụ:
(vật liệu: thép 06)
+ Ngày 1/11: Tồn kho: 400kg. đơn giá 6600đ/ kg

12



+ Ngày 2/11: Xuất kho: 300Kg để sản xuất sản phẩm
+ Ngày 3/11: Nhập kho: 4141,5kg đơn giá 6900 đ/kg
+ Ngày 3/11: Xuất kho: 4141,5kg
Vậy giá thực tế của thép 06 xuất kho
+ Ngày 2/11: 300 x 6600 = 1.980.000đ
+ Ngày 3/11: 4141,5 x 6900 = 28.576.350đ
Tổng giá xuất dùng: 1.980.000 + 288.414.060 = 30.556.350 đ

2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu:
* Thủ tục nhập kho:

Sơ đồ nghiệp vụ nhập kho
Nghiệp vụ nhập kho

Cán bộ kỹ thuật

Dự toán nguyên vật liệu

Đội trưởng

Duyệt

13


Kế toán đội

mua NVL, viết phiếu nhập kho


Thủ kho

Kiểm tra, viết vào phiếu nhập kho
Lập thẻ kho

- Diễn giải nghiệp vụ nhập kho: Khi nhận được công trình, DN thường giao
khoán cho một đội xây dựng thuộc DN chịu trách nhiệm về công trình đó. Tuỳ theo công
trình, hạng mục công trình mà cán bộ kỹ thuật tính mức dự toán về nguyên vật liệu sau đó
trình lên đội trưởng. Đội trưởng xem xét và duyệt mức dự toán nguyên vật liệu đó sau đó
giao cho kế toán đội đi mua nguyên vật liệu. Nếu nhu cầu nguyên vật liệu cho công trình,
hạng mục công trình thì công mà lớn, giá trị nhiều, thì kế toán tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán vật tư với bên B (bên cung ứng vật tư), sau khi vật tư đã được chuyển đến cho
công trình, kế toán tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu số vật tư đảm bảo số
lượng, chất lượng quy cách...vật tư, kế toán viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được
lập 3 liên. Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập kho vào thẻ kho rồi
mới giao 3 liên phiếu cho người nhập hàng. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho.
Người nhập hàng mang hoá đơn bán hàng và liên phiếu nhập kho tới kho để
nhập kho, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập. Cuối mỗi tháng,
kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc gửi lên cho kế toán trưởng ở trung tâm để lập các sổ.
VD: Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh phản ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu của DN trong tháng 11năm 2014.
Biểu số 01:
Mẫu số 01: GTKT /3LL
GY/2004B
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 03 thán 11 năm 2014
N o0000808
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga

Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ – thị xã Hà Giang

14


Số tài khoản: 2313211000413014
Điện thoại:

MST:2400281711

Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh.
Đơn vị: Công ty TNHH Sơn Cường
Địa chỉ: Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG.
Số tài khoản:102010000576080
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
1
2
3
4

MST: 0800287760

Tên hàng hoá, dịch vụ
Cát đen
Cát vàng
Đá 2x4
Xi măng PC30

ĐVT

m3
m3
m3
Tấn
Cộng tiền hàng

SL
968
231
47
11

ĐG
52.000
102.000
240.000
890.000

Thành tiền
50.336.000
23.562.000
11.280.000
9.790.000
94.968.000

Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín, triệu bảy trăm mười sáu nghìn, bốn trăm đồng chẵn.
Người mua hàng


Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 02:
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Mẫu 03 /VT

Ngày 03/11/2014
-

Căn cứ hoá đơn GTGT ngày03/11/2014 công TNHH Phương Nga.

-

Ban kiểm nghiệm gồm:

Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho
Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn
hiệu, quy


PT

SL

kiểm

theo

15

Kết quả kiểm
nghiệm

G
hi


SL

1
2
3
4

3

Cát đen
Cát vàng
Đá 2x4
XimăngPC30


m
m3
m3
Tấn

968
231
47
11

đúng

SL sai

quy

quy cách

cách
968
231
47
11

0
0
0
0


Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, cát vàng,đá 2x4 và xi
măng PC30 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về
nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 03:
Công ty TNHH Sơn Cường.

Mẫu số 01 / VT

Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG

TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm

2006
PHIẾU NHẬP KHO

của Bộ Tài chính


Ngày 03 tháng 11 năm 2014
Nợ: TK152
Có: TK141
Họ tên người giao hàng: Vũ Thị Hằng.
Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga.
Theo HĐ.số..ngày 03 tháng 11năm 2014 của công ty TNHH Phương Nga.

16


Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
T
T

A
1
2
3
4

Tên, nhãn hiệu, quy Mã
cách phẩm chất VT số
(SP,HH)

DVT

Số lượng

B
Cát đen

Cát vàng
Đá 2x4
Xi măng PC30
Cộng

D
m3
m3
m3
Tấn
X

Theo
Thực
CT
nhập
1
2
3
4=3x2
968
968
52.000 50.336.000
231
231 102.000 23.562.000
47
47 240.000 11.280.000
11
11 890.000
9.790.000

X
X
X
94.968.000

C

X

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu, chín trăm sáu mươi tám
nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 11 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
họ tên)

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
Thủ kho
(bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

Biểu số 04:
Mẫu số 01: GTKT /3LL
SC/14P
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 12 thán 11 năm 2014
N o0000808
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga
Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ - thị xã Hà Giang

Số tài khoản: 2313211000413014
Điện thoại:
MST:2400281711
Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh.
Đơn vị: Công ty TNHH Sơn Cường
Địa chỉ: Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG
Số tài khoản:102010000576080
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
MST: 0800287760

17

(Ký,


TT
1
2
3
4

Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Cát đen
m3
Thép 014
kg
Đá 2x4
m3
Xi măng PC40

Tấn
Cộng tiền hàng

SL
500
3000
19
20

ĐG
52.000
11.000
240.000
892.000

Thành tiền
26.000.000
33.000.000
4.560.000
17.840.000
81.400.000

Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

Số tiền bằng chữ: Tám mươi năm triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Biểu số 05:
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Mẫu 03 –VT

Ngày 12/11/2014
-

Căn cứ hoá đơn GTGT ngày12/11/2014 công TNHH Phương Nga.

-

Ban kiểm nghiệm gồm:

Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho
Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật
Đã kiểm nghiệm các loại:

18


TT

1

2
3
4

Tên, nhãn

Mã số

PT

ĐVT

Số

Kết quả kiểm

G

nghiệm

hi

hiệu, quy

kiểm

lượng

cách, vật tư


nghiệ

theo

m

hoá

3

Cát đen
Thép 014
Đá 2x4
XimăngPC40

m
kg
m3
Tấn

500
300
19
20

SL

ch

đúng


SL sai

quy

quy cách

cách
500
3000
19
20

0
0
0
0

ú

Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, thép 014,đá 2x4 và xi
măng PC40 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về
nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Trưởng ban
(Ký, họ tên)

Biểu số 06:
Công ty TNHH Sơn Cường.
Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG

Mẫu số 01 /VT
TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm

2006
PHIẾU NHẬP KHO

của Bộ Tài chính

Ngày 12tháng 11 năm 2014
Nợ: TK152
Có: TK141
Họ tên người giao hàng: Đặng Thế Hiển.

19


Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga.
TheoHĐ.số...ngày 12 tháng 11năm 2014 của công ty TNHH Phương Nga.
Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
T
T


A
1
2
3
4

Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất VT (SP,HH)


số

DVT

Số lượng
Theo
CT

B
Cát đen
Thép 014
Đá 2x4
Xi măng PC40
Cộng

C

X


D
m3
kg
m3
Tấn
X

1

Thực
nhập
2

500
3000
19
20
X

3
500
3000
19
20
X

52.000
11.000
240.000

892.000
X

4=3x2
26.000.000
33.000.000
4.560.000
17.840.000
81.400.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi một, triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 11 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
tên)

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
Thủ kho
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ

* Thủ tục xuất kho:
- Nghiệp vụ xuất kho vật tư được tién hành theo sơ đồ sau;
Công trình A

Đội trưởng

Kế toán đội


Thủ kho

yêu cầu

Duyệt

Lập phiếu

xuất VL

vật liệu

yêu cầu

xuất kho

Nghiệp vụ
Xuất

Do đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản, tại Công ty TNHH Sơn Cường nguyên

20


vật liệu tại DN được xuất kho chủ yếu cho công trình, hạng mục công trình, việc xuát kho
vật liệu được tiến hành như sau:
- Hàng ngày, ở tổ đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến
độ thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất vật tư để thi công công trình. Phiếu xuất kho
nguyên vật gồm 2 liên, người nhận nguyên vật liệu mang liên2 phiếu xuất kho nguyên vật
liệu đến thủ kho để lĩnh vật tư. Sau khi kiểm nhận số hàng hoá về số lượng và chất lượng

thực nhận, thì người nhận và thủ kho phải ký vào cả hai liên phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên
để ghi vào thẻ kho, 1 liên còn lại người nhận đưa về cho tổ trưởng các tổ đội sản xuất
hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công tình để kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật
liệu. Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp lại theo chủng loại toàn đội sản xuất.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công
trình. Cuối tháng, các đội mang toàn bộ chứng từ đã tập hợp được gửi lên phòng kế toán
DN. Từ các chứng từ nhận được kế toán trưởng ở DN sẽ lập các bảng và số tương ứng với
các chứng từ đó. Bảng chi tiết, sổ chi tiết...

Biểu số 07:
Công ty TNHH Sơn Cường.

Mẫu số 02 /VT

Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG

Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2014

của Bộ Tài chính
Số: 15
Nợ: 136
Có: 152

-

Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh.


-

Địa chỉ:.............................

21


TT

-

Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình.

-

Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An.

Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất VT (SP,HH)


số

DVT

Số lượng
Thực
xuất


Yêu cầu
A
1
2
3
4

B
Cát đen
Cát vàng
Đá 2x4
Xi măng PC30
Cộng

C

X

D
m3
m3
m3
Tấn
X

1

2


X

3
900
170
45
8
X

52.000
102.000
240.000
890.00
X

4=3x2
46.800.000
17.340.000
10.800.000
7.120.000
82.060.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu, không trăm sáu mươi
nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 11 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
tên)

Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng

Thủ kho
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ

Biểu số 08:
Công ty TNHH Sơn Cường.
Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG

Mẫu số 02 /VT
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 11 năm 2014

Số: 16
Nợ: 136
Có: 152

-

Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh.

-

Địa chỉ:.............................

22



TT

-

Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình.

-

Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An.

Tên, nhãn hiệu,



quy cách phẩm

số

DVT

Số lượng

chất VT (SP,HH)
A
1
2
3

Yêu


Thực

cầu

xuất

B
C
D
1
Thép 014
kg
Xi măngpc40
Tấn
Cát vàng
m3
Xi măng PC30
Tấn
Cộng
X
X
X
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám

nghìn đồng chẵn.

Ngày 03 tháng 11 năm 2014

Thủ trưởng đơn vị


Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên )

2
4000
24
150
2,7
X
mươi ba

3
4=3x2
11.000
44.000.000
892.0000 21.408.000
102.000
15.300.000
890.00
2.403.000
X
83.111.000
triệu, một trăm mười một

Người giao hàng

( bộ phận có nhu cầu nhập)


Thủ kho
(Ký,

họ

tên)

(Ký, họ tên)

2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết:
Để thuận tiện cho việc hạch toán doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp thẻ
song song.
Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song tại Công ty TNHH Sơn Cường.

Thẻ kho

Phiếu XK

Phiếu NK
23


Sổ chi tiết
VL

Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn

Kế toán
Tổng hợp

VL

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi
về số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối
chiếu số tồn nghi trên sổ, thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau
khi ghi chép xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán,
kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ
kho nộp, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó để ghi sỏ chi tiết của
từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Cuối tháng, sau khi
chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập- xuất kho lên sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng
tổng nhập, tổng xuất của từng danh điểm vật liệu. Đồng thời từ số liệu tổng hợp ở các sổ
chi tiết, kế toán lên bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn kho của toàn bộ danh điểm vật liệu. Số
liệu trên bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn được dùng để đối chiếu với số liệu tổng hợp về

24


VL trên sổ cái.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho.
Biểu số 09:
THẺ KHO

Mẫu số S09- DNN


Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2014
Tờ số:01
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Xi măng PC 30
Mã số:0001
Đơn vị tính: Tấn
T

Chứng

T

từ
S N

A
1
2
3
4

H
B

T
C

Ngày
Diễn giải


Nhập

xác

Nhậ

Xuất

Tồn

E

p
1

2

3
1,7

11

xuất
D
Tồn kho đầu tháng



Số lượng


10

Nhập kho xi măng PC 30 của

03/11

15

cty Phương Nga
Xuất kho xi măng PC 30 cho

04/11

8

4,7

16

công trình khu dân cư Đại An.
XK cho công trình khu dân cư

14/11

2.7

2

Đại An.

Cộng số PS

11

Tồn cuối tháng

Thủ kho
(Ký, họ tên)

12,7

10,7
2

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Biểu số10:

25

Giám đốc
(Ký, đóng dấu)

nhận
4


×