Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG – CHI NHÁNH PHÚ TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







PHẠM HOÀNG VIỆT
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
AN GIANG – CHI NHÁNH PHÚ TÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Long Xuyên, ngày 22 tháng 5 năm 2010

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
AN GIANG – CHI NHÁNH PHÚ TÂN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

 Sinh viên thực hiện: Phạm Hoàng Việt
 Lớp: DH7QT
 MSSV: DQT062251
 Giáo viên hướng dẫn: Lưu Thị Thái Tâm



Long Xuyên, ngày 22 tháng 5 năm 2010

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CÁM ƠN
Con người ta khi được sinh ra thì tự dưng họ thuận theo cái tự nhiên của nó, cho
tới khi người ta ý thức được, người ta sẽ bắt đầu hành động và đi tìm. Đi tìm cái mà
người ta mong có được, là sự thành công, sự hạnh phúc hoặc một điều gì đó. Đó là một
quá trình dài để đi tìm cái mà ta gọi là “báu vật cho riêng mình”. Chặn đường ấy hết sức
gian truân, phải trãi qua nhiều thử thách, vất vả. Những chặn đường ấy là những bài
học, những kinh nghiệm để ta rèn luyện, để ta sống tốt và trưởng thành hơn.
Sau những năm rèn luyện trên ghế giảng đường, trãi qua những khó khăn để chiến
thắng, chiến thắng bản thân và phấn đấu vươn lên. Đó là nhờ vào sự tận tình giúp đỡ
của thầy cô, lòng nhiệt quyết hết lòng vì thế hệ trẻ đã nung nấu tinh thần cháy bỏng.
Giúp em rèn luyện, học tập, phấn đấu để đạt kết quả tốt hơn. Để em cố gắng đi tiếp chặn
đường cho riêng mình. Sự kiện đánh dấu lớn lao cho chặn đường ấy giờ đây sắp hoàn
thành, đó chính là luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn đến quý nhà trường đã tạo điều kiện giúp em học tập, rèn

luyện để em có những hành trang đi tiếp cho chặn đường của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp
đỡ và rèn luyện em suốt bốn năm qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành đến cô Lưu Thị Thái Tâm đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em từ lúc bắt đầu đề tài cho đến khi em hoàn thành ý tưởng
của mình. Cô đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều, những kiến thức, những điều nên
làm và không nên làm để từ đó mà bài luận văn báo cáo thêm phần thiết thực hơn.
Xin chân thành cám ơn Giám đốc chi nhánh Phú Tân - công ty cổ phần bảo vệ
thực vật An Giang chi nhánh, các anh (chị) các bộ phận đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
Xin cám ơn sự động viên, sự ủng hộ tinh thần lớn lao của em đó là các bạn. Các
bạn và người thân là nguồn năng lượng không bao giờ cạn giúp em hoàn thành tốt khóa
luận của mình.
Em kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trên con đường đang
đi, kính chúc Giám đốc chi nhánh Phú Tân - công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang,
anh chị các phòng ban được nhiều sức khỏe, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và
tiến xa hơn nữa.
Chân thành cảm ơn!
Long xuyên, ngày … tháng … năm 2010

PHẠM HOÀNG VIỆT
TÓM TẮT
Nông nghiệp từ lâu đã chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với tốc
độ tăng trưởng từ 4-5%/năm và trong đó sản lượng lương thực dự kiến trong năm 2010
sẽ đạt 40 – 42 triệu tấn. Lúa gạo là một trong những ưu thế lớn của nước ta. Vùng đồng
bằng Sông Cửu Long chiếm 90% lượng xuất khẩu gạo cả nước. Để đạt được điều đó thì
thuốc BVTV là không thể thiếu bởi nó giúp tăng năng suất cây trồng cũng như bảo vệ
cây trồng khỏi bệnh hại.
Những hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thuốc BVTV tùy từng công ty, từng
bộ phận mà sẽ có những cách thức hoạt động cũng như các yếu tố tác động khác nhau.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần BVTV An Giang – chi
nhánh Phú Tân sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn rõ nét về chi nhánh, qua đó ta có thể
hiểu được phần nào về lĩnh vực hoạt động của công ty.
Quá trình nghiên cứu bao gồm giai đoạn thu thập các tài liệu và các văn bản thu
thập được tại chi nhánh. Sau đó dựa vào những kiến thức đã học với những điều thu
thập được. Bài nghiên cứu sẽ mô tả khái quát và chi tiết về hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Giúp chúng ta nhận biết và hiểu rõ hơn về chi nhánh cũng như công ty cổ phần
bảo vệ thực vật An Giang.
Từ những kết quả nghiên cứu được, bài báo cáo sẽ có một số giải pháp giúp chi
nhánh tham khảo và định hướng cho hướng đi tới trong tương lai.
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Chương I: Tổng Quan .............................................................................................. 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ............................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 1
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 1
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
1.6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ........................................................................ 2
Chương II: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh ............................. 4
2.1. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................... 4
2.1.1. Khái niệm về phân tích ................................................................... 4
2.1.2. Đối tượng ....................................................................................... 4

2.1.3. Vai trò ............................................................................................ 4
2.2. Khái niệm về các phương pháp phân tích ................................................... 5
2.2.1. Phương pháp so sánh ...................................................................... 5
2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ...................................................... 5
2.2.3. Phương pháp tính số chênh lệch ..................................................... 6
2.2.4. Các loại hình phân tích kinh doanh ................................................. 6
2.3 Phân tích môi trường bên ngoài ................................................................... 6
2.3.1. Phân tích ngành ............................................................................. 7
2.3.2. Phân tích sức mạnh cạnh tranh ...................................................... 7
2.3.3. Phân tích thị trường ....................................................................... 7
2.4. Phân tích chiến lược kinh doanh ................................................................ 8
2.4.1. Nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh .................................. 8
2.4.2. Lựa chọn và quyết định chiến lược ................................................ 9
2.5. Lý luận về tài sản cố định ....................................................................... 10
2.6. Chi phí ngoài sản xuất ............................................................................. 10
2.7. Tóm tắt .................................................................................................... 11
Chương III: Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang và
chi nhánh Phú Tân ......................................................................... 12
3.1. Giới thiệu về công ty chính ..................................................................... 12
3.1.1 Sơ lược và lịch sử hình thành công ty .......................................... 12
3.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty CP BVTV An Giang .............................. 13
3.2. Giới thiệu về chi nhánh Phú Tân ............................................................. 13
3.2.1 Sơ lược và lịch sử hình thành của chi nhánh ................................ 13
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ...................................................... 14
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ , vai trò của chi nhánh ............................... 14
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh ................................ 15
3.2.5. Hoạt động kinh doanh của CN huyện Phú tân ............................. 16
2.3 Tóm tắt ..................................................................................................... 17
Chương IV: Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 18
4.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 18

4.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 18
4.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin .................................................... 19
4.4. Tóm tắt .................................................................................................... 19
Chương V: Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật
An Giang – chi nhánh Phú Tân ....................................................... 21
5.1. Phân tích môi trường vĩ mô .................................................................... 21
5.1.1. Phân tích ngành ........................................................................... 21
5.1.2. Phân tích thị trường thuốc BVTV tại Phú Tân ............................. 22
5.1.3. Yếu tố về kinh tế ......................................................................... 23
5.1.4. Yếu tố về chính trị/pháp luật ....................................................... 23
5.1.5. Yếu tố về văn hóa – xã hội .......................................................... 24
5.1.6. Yếu tố về kỹ thuật – công nghệ ................................................... 25
5.2. Phân tích chiến lược kinh doanh,
tình hình hoạt động marketing ................................................... 25
5.3. Phân tích sức mạnh cạnh tranh của Công Ty cổ phần Bảo vệ thực vật
An Giang – Chi nhánh Phú Tân ................................................. 28
5.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ............................................... 29
5.4.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào .......................................................... 29
5.4.2. Tình hình tài chính của chi nhánh ................................................ 30
5.4.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ................................. 30
5.4.4. Phân tích chi phí ngoài sản xuất .................................................. 32
5.4.5. Phân tích tình hình tiêu thụ .......................................................... 35
5.3. Tóm tắt .................................................................................................... 42
Chương VI: Một số giải pháp nâng cao hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh Phú Tân ................................................ 43
6.1. Giải pháp về môi trường bên ngoài ......................................................... 43
6.2. Chiến lược kinh doanh ............................................................................ 44
6.2. Giải pháp về tình hình hoạt động kinh doanh .......................................... 45
Chương VII: Kết luận, kiến nghị ......................................................................... 48
7.1. Kết luận ................................................................................................... 48

7.2. Kiến nghị ................................................................................................. 48
7.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu
của CN huyện Phú Tân từ năm 2007 – 2009 ................................ 16
Bảng 5.1. Bảng giá một số loại thuốc BVTV hiện tại ........................................... 27
Bảng 5.2. Bảng phân tích tình hình sử dụng TSCĐ trong 3 năm ............................ 31
Bảng 5.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............................... 33
Bảng 5.4. Bảng so sánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............ 35
Bảng 5.5. Bảng so sánh chi phí ngoài sản xuất và doanh thu ................................ 35
Bảng 5.6. Bảng doanh thu từng nhóm thuốc BVTV .............................................. 36
Bảng 5.7. Mức tăng trưởng từng nhóm thuốc BVTV ............................................ 37
Bảng 5.8. Tình hình xuất – nhập kho trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009 .......... 40
Biểu đồ 5.1. Biểu đồ so sánh doanh thu các năm trong từng nhóm thuốc BVTV .. 37
Biểu đồ 5.2. Biểu đồ so sánh doanh thu từng nhóm thuốc trong 3 năm ................. 38

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang ................................................... 12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiến lược kinh doanh ................................................................... 8
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần BVTV An Giang ................................. 13
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Phú Tân ........................................................ 14
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................... 18

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP Cổ phần
BVTV Bảo vệ thực vật

CN Chi nhánh
Nhóm FF Nhóm cán bộ kỹ thuật nông nghiệp
VPP Văn phòng phẩm
ĐVT Đơn vị tính
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
NH Ngân hàng
HĐ Hoạt động

DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Bảng doanh thu từng mặt hàng năm 2007 ................................................ 52
Phụ lục 2: Bảng doanh thu từng mặt hàng năm 2008 ................................................ 53
Phụ lục 3: Bảng doanh thu từng mặt hàng năm 2009 ................................................ 55
Phụ lục 4: Bảng doanh thu từng nhóm thuốc BVTV ................................................. 57
Phụ lục 5: Bảng so sánh chi phí năm 2007 và 2008 ................................................... 58
Phụ lục 6: Bảng so sánh chi phí năm 2008 và 2009 ................................................... 60
Phụ lục 7: Bảng thống kê tồn kho năm 2007 ............................................................ 61
Phụ lục 8: Bảng thống kê tồn kho năm 2008 ............................................................ 63
Phụ lục 9: Bảng thống kê tồn kho năm 2009 ............................................................ 65
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 1 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Các loại nông
sản được sản xuất và xuất khẩu sang nhiều các quốc gia. Trong đó Việt Nam xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới.

1

Với thời đại không ngừng phát triển như hiện nay, con người luôn tìm cách đổi
mới và nâng cao các loại giá trị sản phẩm. Để làm được điều đó, con người không
ngừng nghiên cứu và cải thiện. Trong lĩnh vực nông nghiệp, họ nghiên cứu hạt giống
rồi đến các loại thuốc bảo vệ thực vật và truyền tải các thông tin ấy đến nông dân.
Giúp nâng cao kiến thức, đời sống nông dân và phát triển kinh tế nước nhà.
Triển vọng trong năm 2010, nước ta sẽ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao
để nhằm phát triển nền nông nghiệp nước ta thành một nền nông nghiệp hàng hóa
mạnh và bền vững, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng
trong nước và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong đó, Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang là công ty lớn mạnh
trong việc nghiên cứu giống và thuốc bảo vệ thực vật, là nhà phân phối dẫn đầu thị
trường Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp. Các hoạt động kinh doanh của công ty
không ngừng cải tiến nhằm đảm bảo được lợi ích người dân. Để tìm hiểu thêm về các
hoạt động đó, đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ
phần bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân” được hình thành nhằm giúp
chúng ta hiểu sâu hơn về các hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể hơn là ở chi
nhánh Phú Tân.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ những kiến thức đã học, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần bảo vệ thực vật An Giang – chi nhánh Phú Tân được mô tả một cách cụ thể.
Giúp ta đánh giá được hoạt động và hiểu thêm về chi nhánh. Là tài liệu tham khảo cho
chi nhánh và những đơn vị quan tâm.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh, các
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Phạm vi về không gian: chỉ nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật
An Giang - chi nhánh Phú Tân.


1
Hồng Ngân. Thứ Tư, 30/09/2009. Xuất khẩu gạo vẫn điệp khúc “được mùa, mất giá” [on-line].
Available from: />gia.htm [Accessed 25.2.2010]
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 2 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
Phạm vi về nội dung: chỉ nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh, các
hoạt động tại công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang - chi nhánh Phú Tân.
Phạm vi về thời gian: Do năng lực và thời gian có hạn nên chỉ nghiên cứu tập trung
vào tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh vào các năm 2007, 2008 và 2009.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Tìm hiểu một số nhân tố tác động đến tình hình kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập dữ liệu sơ cấp của chi nhánh để phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh qua 3 năm 2007, 2008 và 2009.
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các các bảng báo cáo, bài viết trên báo, Internet có liên
quan đến công ty, thuốc bảo vệ thực vật v.v…
Quan sát và phỏng vấn cán bộ quản lí, nhân viên chi nhánh để biết được tình
hình hoạt động của chi nhánh một cách cụ thể.
Phương pháp phân tích thông tin:

Dựa vào cơ sở lý thuyết để xử lí các số liệu thu thập được. Đó là các phương
pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê đơn giản và các phương pháp khác có liên
quan.
1.6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Bài báo cáo gồm các nội chính như dung sau:

Chương 1: Tổng Quan. Trong chương này sẽ nêu lên cơ sở hình thành đề tài
nghiên cứu, từ đó ta biết được ý nghĩa của đề tài để đưa ra mục tiêu nghiên cứu.
Chương này sẽ tổng quát về phạm vi của đề tài và sơ lược về phương pháp nghiên
cứu. Giúp người đọc nắm rõ hơn về bài báo cáo.
Chương 2: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh. Chương này
sẽ trình bày sơ lược về lý thuyết, các khái niệm và định nghĩa để phân tích hoạt động
kinh doanh, dựa vào những cơ sở lý thuyết đó sẽ giúp chúng ta sáng tỏ vấn đề và
những điều chưa rõ. Những lý thuyết liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh và
các phương pháp phân tích sẽ được nêu rõ ở chương này, sẽ không đề cập lại phần lý
thuyết trong chương phân tích.
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần BVTV An Giang và Chi
nhánh Phú Tân. Đề tài sẽ giới thiệu khái quát về công ty chính và những thông tin
liên quan về chi nhánh ở chương này. Giới thiệu khái quát về lĩnh vực hoạt động kinh
doanh cũng như tình trạng hiện tại của chi nhánh Phú Tân.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 3 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ sơ lược qua về quá trình
nghiên cứu, các cách tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin. Đó là nền tảng và cơ sở
cho kết quả nghiên cứu có được.
Chương 5: Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần BVTV An
Giang – Chi nhánh Phú Tân. Trong chương này sẽ phân tích các tình hình hoạt động
kinh doanh hiện tại của công ty, giúp chúng ta hiểu rõ về chi nhánh. Các điềm mạnh,
điểm yếu, các nhân tố tác động đến quá trình hoạt động của chi nhánh. Từ đó giúp
chúng ta tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho chi nhánh Phú Tân. Đặc trưng là chi
nhánh nên sẽ có một số khoản mục liên quan không thể phân tích được, các khoản
mục đó sẽ không được đề cập trong chương phân tích.
Chương 6: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh Phú Tân. Trong chương này sẽ đưa ra một số giải pháp về môi trường kinh
doanh bên ngoài cũng như bên trong chi nhánh, những thay đổi phù hợp. Sau đó là

một số giải pháp về tình hình hoạt động kinh doanh giúp cho chi nhánh có những cái
nhìn tốt hơn và làm việc hiệu quả hơn.
Chương 7: Kết luận, kiến nghị và hạn chế. Chương 7 sẽ tóm tắt lại kết quả
của bài nghiên cứu, đưa ra những kiến nghị giúp tình hình hoạt động chi nhánh hiệu
quả hơn. Một số hạn chế mà đề tài chưa đạt được, từ đó sẽ giúp cho những hướng
nghiên cứu tiếp theo được tiến bộ hơn.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 4 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
2

2.1.1. Khái niệm về phân tích
Phân tích nói chung: Phân tích có thể hiểu được chung nhất là phân nhỏ (chia
nhỏ) các sự vật và các hiện tượng kinh tế.
Phân tích kinh tế: Theo Marx, “Nghiên cứu phải nắm đầy đủ tài liệu với tất cả
chi tiết của nó, phải phân tích các hình thái phát triển khác nhau và phải tìm ra được
mối liên hệ bên trong và bên ngoài của hình thái kinh tế đó”.
Phân tích hoạt động kinh doanh: Phân tích kinh tế trong phạm vi doanh
nghiệp được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh hoặc nói tắt là phân tích hoạt
động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến
kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và được biểu
hiện thông qua chỉ tiêu kinh tế.
2.1.3 Vai trò
Phân tich hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
năng trong hoạt động kinh doanh, là công cụ cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh.
Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh
cũng như hạn chế của mình.
Giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định hoạt động
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

2
Phạm Văn Được (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 5 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
2.2. Khái niệm về các phương pháp phân tích
2.2.1. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh, khi sử dụng cần nắm chắc ba
nguyên tắc sau.
Lựa chọn so sánh gốc: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa
chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đính của nghiên
cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: Tài liệu năm trước
(kỳ trước); Các mục tiêu đã dự kiến; Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh
doanh v.v…
Điều kiện có thể so sánh được: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện

tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều
kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian
và không gian.
Về mặt thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt: Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản
ánh chỉ tiêu, phải cùng một phương pháp tính chỉ tiêu, phải cùng một đơn vị tính.
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử
dụng những kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (Đối tượng phân tích).
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
 Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức
nhất định.
 Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 6 - SVTH: Phạm Hoàng Việt

 Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố dịnh các nhân tố còn lại.
2.2.3. Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ
tiêu kinh tế.
Phương pháp này khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản
hơn. Cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với
kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
2.2.4. Các loại hình phân tích kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh:

Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì chia thành ba hình thức: Phân tích trước
khi kinh doanh, phân tích trong kinh doanh và phân tích sau khi kinh doanh.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo:

Căn cứ theo thời điểm báo cáo phân tích chia thành phân tích thường xuyên và
phân tích định kỳ.
Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình thực hiện kinh doanh,
kết quả phân tích giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với mục tiêu đặt ra của các
chỉ tiêu kinh tế, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh, chấn chỉnh các sai
lệch này một cách thường xuyên.
Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn
thành trong kỳ, thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Phân tích định kỳ được thực hiện
sau khi đã kết thúc quá trình kinh doanh, do đó kết quả phân tích nhằm đánh giá kết
quả kinh doanh của từng kỳ và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu kế hoạch kỳ sau.
Căn cứ theo nội dung phân tích:
Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích toàn bộ) là việc tổng kết tất cả những
gì về phân tích kinh tế và đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh.
Phân tích chuyên đề (hoặc bộ phận) là việc tập trung vào một số nhân tố của
quá trình kinh doanh tác động ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Phân tích chuyên đề
là phân tích một mặt, một phạm vi nào đó trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.3. Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường bên ngoài nhằm giúp cho doanh nghiệp thấy được mình
đang trực diện với những gì để từ đó xác định chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 7 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
Môi trường là một tập hợp những lực lượng “ở bên ngoài” mà mọi doanh nghiệp
đều phải chú ý đến khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Công nghệ sẵn có bên ngoài
có tác dộng đến các hoạt động của doanh nghiệp; máy móc thiết bị loại mới có ảnh
hưởng đến quy trình sản xuất mà doanh nghiệp đang sử dụng; các kỹ thuật tiếp thị và
bán hàng mới cũng ảnh hưởng đến phương thức cũng như sự thành công của phương
thức tiếp thị và bán sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm phân tích ngành hoặc các phân khúc
mà công ty cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh, thị trường và những khuynh hướng của
môi trường và những thay đổi thích hợp khác.
Mục đích của phân tích môi trường bên ngoài nhằm hiểu được môi trường thích
hợp của công ty đang thay đổi và có thể thay đổi trong tương lai như thế nào.
2.3.1. Phân tích ngành
Một ngành là một tập hợp các công ty cạnh tranh làm ra những dịch vụ hoặc sản
phẩm giống nhau hoặc thay thế lẫn nhau cho một thị trường xác định. Từ “Ngành”
trong phần tích ngành có thể có nghĩa là một phân khúc của một ngành lớn hơn hoặc
chính ngành đó.
Mục đích việc phân tích ngành để trả lời các câu hỏi sau:
- Đặc tính kinh tế nổi trội của ngành là gì?
- Ngành đang thay đổi ra sao? Điều gì làm ngành thay đổi?
- Người mua vào/hoặc nhà cung cấp nào có nhiều sức mạnh thương lượng hơn?

- Rào cản thâm nhập cao như thế nào?
- Ngành này đang tập trung hay đang phân khúc?
- Phải làm tốt điều gì trong ngành để thành công?
- Ngành hấp dẫn như thế nào?
2.3.2. Phân tích sức mạnh cạnh tranh
Trong từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp phải chú ý và biết cách đối
phó với các đối thủ cạnh tranh. Bước đầu tiên là phải tự hỏi: “Bạn biết về đối thủ của
bạn như thế nào?” Một công ty cần phải biết – hoặc cố gắng có được ít nhất những
thông tin sau về đối thủ của mình: Thị phần, khu vực địa lý, có nên đa dạng hóa hay
không, có thể hợp nhất theo chiều dọc, lợi thế cạnh tranh, kỹ năng chủ yếu, những ý
đồ chiến lược, loại chiến lược, chiến lược, nguồn lực và năng lực, đánh giá những yếu
tố thành công quan trọng của ngành kinh doanh.
2.3.3. Phân tích thị trường
Phân tích thị trường là quá trình phân tích các thông tin về các yếu tố cấu thành
thị trường nhằm tìm hiểu qui luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường để trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 8 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
Phân tích thị trường nhằm xác định:
- Thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nội dung phân tích thị trường sẽ tập trung vào ba vấn đề:
- Xác định thái độ của người tiêu dùng.
- Xác định kết cấu thị trường và thị trường tiêu thụ
- Phân tích các hướng tăng trưởng và thâm nhập thị trường.
2.4. Phân tích chiến lược kinh doanh
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau.
Trong đó có ba căn cứ chủ yếu, thường được gọi là tam giác chiến lược:

- Khách hàng.
- Khả năng của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh.
2.4.1. Nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trương, phương
châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt ở mọi doanh nghiệp.
Chính vì vậy chiến lược kinh doanh thực chất là một chương trình hành động tổng
quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Nội dung của
chiến lược kinh doanh thể hiện ở hai mặt:
- Thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể.
- Chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xây dựng trên những căn cứ
khác nhau, có mục đích khác nhau nhưng đều gồm hai phần: Chiến lược tổng quát và
các chiến lược bộ phận, như sau:






Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiến lược kinh doanh
Chiến lược tổng quát
Chiến lược
Sản phẩm
Chiến lược
giá cả
Chiến lược
phân phối
Chiến lược
QC tiếp thị

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 9 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
Chiến lược tổng quát có nhiệm vụ xác định hướng đi cùng với những mục tiêu
chủ yếu cần đạt tới. Nội dung chiến lược tổng quát thường tập trung vào hai mục tiêu
chủ yếu là khả năng sinh lợi và thế lực trên thị trường.
Trên cơ sở chiến lược tổng quát, các doanh nghiệp xây dựng chiến lược bộ
phận, gồm:
- Chiến lược sản phẩm.
- Chiến lược giá cả.
- Chiến lược phân phối.
- Chiến lược quảng cáo tiếp thị.
- Chiến lược thị trường.
- Chiến lược kinh doanh.
- Chiến lược cạnh tranh.
2.4.2 .Lựa chọn và quyết định chiến lược
Việc đánh giá và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp là công việc cuối cùng
có tầm quan trọng quyết định đến mức độ đúng đắn của chiến lược kinh doanh. Để có
một quyết định đúng đắn, trước khi lựa chọn, doanh nghiệp phải thẩm định và đánh
giá chiến lược kinh doanh.
Những nguyên tắc thẩm dịnh và đánh giá chiến lược:

Việc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh thường dựa trên ba nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Chiến lược kinh doanh phải có tính khả thi.
Nguyên tắc 3: Chiến lược kinh doanh phải bảo đảm mối quan hệ biện chứng
giữa doanh nghiệp với thị trường về mặt lợi ích.
Phương pháp lựa chọn và quyết định chiến lược:


Phương pháp thường được dùng để lựa chọn và quyết định chiến lược kinh
doanh là phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn. Nội dung của phương pháp bao gồm
các bước sau:
- Bước một: Chọn ra một số các tiêu chuẩn đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp.
- Bước hai: Cho điểm cho mỗi tiêu chuẩn.
- Bước ba: Tiến hành đánh giá và cho điểm từng tiêu chuẩn của từng chiến lược
kinh doanh dự kiến.
- Bước bốn: Tiến hành so sánh và lựa chọn.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 10 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
2.4. Lý luận về tài sản cố định
Tài sản cố định là loại tài sản thỏa được 2 điều kiện: Giá từ 10 triệu đồng trở lên
và có thời gian sử dụng trên 1 năm. Nếu không thỏa 1 trong 2 điều kiện trên thì gọi là
công cụ dụng cụ.
Căn cứ theo chức năng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
tài sản cố định được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất.
Tài sản dùng trong sản xuất là tài sản cố định tham gia sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Mối liên hệ tài sản cố định dùng trong sản xuất có liên
quan đến việc tăng, giảm về số lượng và chất lượng sản phẩm được xuất ra.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất bao gồm: Nhà cửa, vật tư kiến trúc; thiết
bị sản xuất; thiết bị động lực; hệ thống truyền dẫn; dụng cụ đo lường và dụng cụ làm
việc; phương tiện vận tải v.v…
Trong tài sản cố định chung thì có loại trực tiếp tham gia sản xuất được gọi là
các phương tiện kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật bao gồm: Thiết bị sản xuất, thiết bị
động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và làm việc.
Tài sản dùng ngoài sản xuất bao gồm: Tài sản cố định bán hàng; tài sản cố
định quản lý chung.

Tài sản cố định bán hàng: Bao gồm các loại tài sản cố định phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, cụ thể là: Kho chứa thành phẩm hàng hóa, cửa hàng, các
phương tiện vận tải, các công cụ, dụng cụ bán hàng tiếp thị v.v…
Tài sản cố định quản lý là tài sản cố định phục vụ cho hoạt động quản lý chung
của doanh nghiệp, cụ thể: Văn phòng và phương tiện làm việc của các phòng ban chức
năng, dụng cụ và các phương tiện kỹ thuật v.v…
Việc trang bị tài sản cố định quản lý có ảnh hưởng đến năng suất lao động của
các nhân viên phòng ban nghiệp vụ, đến kết quả điều hành hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp.
2.5. Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất là chi phí không liên quan đến quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm và dịch vụ cung cấp. Chi phí ngoài sản xuất gồm hai loại: Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chúng còn được gọi là chi phí thời kỳ, vì sự
phát sinh của chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức trong kỳ kinh doanh, và
chúng được phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo từng
thời kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng tiêu thụ sản
phẩm. Khi phân tích biến động của chi phí bán hàng ta phải đặt chúng trong mối quan
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 11 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
hệ với khối lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ (nếu doanh nghiệp tiêu
thụ nhiều loại sản phẩm).
- Chi phí quản lý chung: Bao gồm các chi phí tổ chức hành chính các hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó khi phân tích biến động của chi phí quản
lý này, ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ,
để đánh giá và tìm ra các nguyên nhân biến động.
- Đối với doanh nghiệp thương mại còn có loại chi phí mua hàng, gồm giá mua
và chi phí mua. Chi phí này sẽ trở thành giá vốn hàng bán, khi sản phẩm xuất kho bán
hàng. Phân tích biến động chi phí thu mua phải căn cứ vào khối lượng hàng mua để

đánh giá.
2.6. Tóm tắt
Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đem lại một cái nhìn tổng thể bao quát hơn về
môi trường bên ngoài doanh nghiệp cũng như những cái chi tiết bên trong trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Từ đó giúp ta hiểu rõ hơn về doanh nghiệp để có những
bước cải tiến hoạt động tốt hơn. Những phương pháp phân tích trên đây là những
phương pháp thường được áp dụng dựa trên cơ sở lý thuyết, nhưng đề tài chỉ đề cập
và áp dụng một số phương pháp nhất định. Vì lý do doanh nghiệp cần phân tích có
một số giới hạn thực tế.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 12 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BVTV AN GIANG VÀ CHI NHÁNH PHÚ TÂN


Hình 3.1. Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang

3.1. Giới thiệu về công ty chính
3.1.1. Sơ lược và lịch sử hình thành công ty
Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang nhà phân phối hàng đầu ở thị trường Việt
Nam về lĩnh vực nông nghiệp. Được xuất thân từ Chi cục BVTV tỉnh, Công ty dịch vụ
bảo vệ thực vật An Giang được thành lập năm 1993 và được cổ phần hóa vào tháng 9
năm 2004.
Từ một đơn vị kinh doanh nhỏ chỉ với 23 người và vỏn vẹn 750 triệu đồng tiền
vốn. Đến nay, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đã trở thành một trong
những nhà phân phối tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động
trong nhiều ngành nghề: Thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, bao bì giấy, du lịch
với đội ngũ nhân viên trên 2.500 người, có hơn 500 đại lý trãi dài khắp Việt Nam.






Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 13 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
3.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty CP BVTV An Giang

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần BVTV An Giang
3.2. Giới thiệu về chi nhánh Phú Tân
3.2.1. Sơ lược và lịch sử hình thành của chi nhánh
Chi nhánh được đặt tại địa chỉ: Số 481 ấp Thượng III, thị trấn Phú Mỹ, huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang. ĐT: (076) 3827166 - Fax: (076) 3827144.
Chi nhánh Phú Tân được thành lập từ năm 1998, hoạt động chủ yếu ở huyện Phú
Tân và số lượng đại lý của chi nhánh hiện tại là 14.
Giám đốc hiện nay của chi nhánh là ông Đặng Văn Cường được công ty chính
chuyển về từ năm 2005. Từ khi làm giám đốc chi nhánh đến nay, số lượng đại lý tăng
từ 10 đến 14 và doanh thu hiện tại của chinh nhánh đạt hơn 86 tỷ/năm.


Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 14 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Phú Tân
Chi nhánh hiện tại có 10 cán bộ công nhân viên. Giám đốc là ông Đặng Văn
Cường trực tiếp điều hành các hoạt động tại chi nhánh. Các văn bản được nhận trực

tiếp từ công ty chính và được giám đốc phổ biến lại với các nhân viên. Qua kết quả
hoạt động và các tình hình hoạt động. Giám đốc sẽ tổng hợp các bản báo cáo để gửi về
công ty chính.
Tình hình tổ chức quản lý hiện tại của chi nhánh trong thời gian qua không đổi,
lượng cán bộ của chi nhánh cũng như số lượng. Tuy nhiên đến vụ Đông Xuân 2005 –
2006, Công ty luân chuyển cán bộ là ông Đặng Văn Cường từ công ty chính ở Long
Xuyên về làm giám đốc tại chi nhánh Huyện Phú Tân. Với việc luân chuyển đó sẽ tạo
một thay đổi trong phần hoạt động của chi nhánh. Các thay đổi đó chủ yếu do kinh
nghiệm quản lý, tính cách quản lý v.v… Đó là một điểm mạnh hiện tại của công ty
chính nhằm để tạo điều kiện phát huy hết khả năng, bản lĩnh của các giám đốc tại các
chi nhánh.
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của chi nhánh
Chức năng:

- Phối hợp với công ty cổ phần BVTV An Giang đưa thuốc bảo vệ thực vật đến
tay bà con nông dân trong địa bàn.
- Ban giám đốc chi nhánh cùng với các kỹ thuật viên theo dõi thường xuyên về
dịch bệnh cây trồng và tìm hiểu nhu cầu của bà con nông dân. Trên cơ sở đó, chi
nhánh phản hồi thông tin về công ty nhằm điều chỉnh lại liều lượng, hoạt chất hoặc
nhằm nghiên cứu ra các loại hoạt chất mới, những sản phẩm mới đáp ứng tốt nhất nhu
cầu phòng và chữa bệnh cho cây trồng.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công Ty cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Phú Tân
GVHD: Lưu Thị Thái Tâm - 15 - SVTH: Phạm Hoàng Việt
- Đảm bảo và nâng cao hơn nữa uy tín cho công ty, luôn tâm đắc về việc tìm
hiểu về nội đồng để nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới.
Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ trọng tâm là góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế trong huyện,
chi nhánh của công ty CP BVTV An Giang tại Phú Tân thực hiện tốt nhiệm vụ trong

việc BVTV trong toàn huyện.
Đáp ứng một cách đầy đủ và kịp thời nhu cầu sử dụng thuốc BVTV của nông
dân, đảm bảo theo đúng điều kiện bảo vệ sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Đa dạng hóa công việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng ngoài các loại
thuốc dưỡng cây, còn có các loại thuốc trừ rầy, sâu bọ, thuốc diệt cỏ, ốc v.v…
Thường xuyên cử nhân viên kỹ thuật đi thăm đồng ruộng, mục đích là tìm hiểu
sự tăng trưởng và phát triển của cây trồng. Đồng thời, hướng dẫn bà con trong việc
phát hiện bệnh của cây trồng, phun thuốc đúng và kịp thời.
Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế, góp phần phát triển kinh tế của huyện cũng như của
tỉnh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Phối hợp với công ty mở các buổi khám chữa bệnh miễn phí cho bà con nông
dân nhằm giải thích và tuyên truyền cho họ biết sự độc hại của thuốc BVTV và hướng
dẫn họ sử dụng theo đúng phương pháp nhằm hạn chế sự độc hại của thuốc gây ra.
Trong thời gian tới, chi nhánh được công ty giao nhiệm vụ tìm mọi cách để lắp
đầy những lổ hỏng của thị trường, một mặt giữ thị phần hiện tại, mặt khác phát triển
thị phần. Quảng bá và giới thiệu những dòng sản phẩm mới cho người tiêu dùng.
Vai trò:

Chi nhánh Phú Tân của công ty cổ phần BVTV An Giang hiện tại có vai trò là
một nguồn cung cấp thuốc BVTV chính của huyện Phú Tân, và là nơi tiếp nhận ý kiến
phản hồi của bà con về vấn đề BVTV.
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh
Thuận lợi:
Thời gian hoạt động vừa qua, chi nhánh đạt được nhiều thắng lợi, doanh thu tăng
nhanh qua các năm, số lượng đại lý của chi nhánh tại địa bàn tăng lên.
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2009 tăng mức khá cao và có sự
ổn định, điều đó nhờ vào công ty chính đã có định hướng đúng đắn giúp cho chi nhánh
có điều kiện hoạt động tốt hơn.
Chi nhánh huyện Phú Tân và công ty chính luôn được sự tín nhiệm, ủng hộ của
bà con nông dân, các đại lý thông qua các danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”,

“Bạn nhà nông Việt Nam” và “giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam”.

×