Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đồng nai giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 71 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

PH M QUANG SÂM

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2001


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) .........................................................................................4
1.1 - VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
MỘT QUỐC GIA...................................................................................4
1.1.1- Khái niệm và bản chất của FDI .........................4
1.1.2 - Đặc trưng chủ yếu của FDI.................................5
1.1.3 -Các hình thức chủ yếu của FDI ...........................6
1.1.4 -Vai trò của FDI trong sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia ...................................................................7

1.2 -ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN THU HÚT VỐN FDI ................................11
1.2.1- Ổn đònh chính trò – xã hội ...................................11


1.2.2 - Ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô.................12
1.2.3 -Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư .. .......13
1.2.4 -Môi trường thể chế ổn đònh…………………………………………14

1.1.5 -Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển .................14
1.3 - KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
TRONG KHU VỰC CHÂU Á. .....................................................................15

1.3.1- Các nền kinh tế đang phát triển .........................15
1.3.2 Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước
trong khu vực..............................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA..................................19

2.1- ĐẶC ĐIỂM, TIỀM NĂNG CỦA TỈNH ĐỒNG NAI. ................. 19
2.1.1- Khái quát ............................................................19
2.1.2- Các tiềm năng, thế mạnh về kinh tế – xã hội .....20
1


2.2- THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................23

2.2.1- Tình hình thu hút FDI ở tỉnh Đồng Nai................23
2.2.2 Tác động của FDI đến sự tăng trưởng và phát
Triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai giai đoạn
1996 – 2000 .........................................................26
2.3- NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI
Ở TỈNH ĐỒNG NAI...............................................................................30


2.3.1 Nhữnng tồn tại .....................................................30
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại ...........................32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC NHẰM THU HÚT
FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2001-2010 ...37

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU THU HÚT FDI
Ở TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2001– 2010.......................................37
3.1.1 Mục tiêu, phương hường ............................................37
3.1.2 Những quan điểm đònh hướng để đề ra
giải pháp thu hút FDI .................................................38

3.2-

GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC NHẰM THU HÚT FDI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2001 – 2010.....................39
3.2.1 Dự báo những cơ hội, thách thức, mặt mạnh,
mặt yếu của tỉnh Đồng Nai trong
thu hút FDI giai đoạn 2001 – 2010. .........................39
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ cho việc đẩy mạnh thu hút
FDI trên đòa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2001 – 2010..............................................40
3.2.3 Giải pháp chiến lược thu hút FDI trên đòa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2010 ........................45

KẾT LUẬN ......................................................................................................56
PHỤ LỤC ...............................................................................................

iii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................iv

2


MỞ ĐẦU
1- SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế toàn cầu hóa đời sống kinh tế như ngày nay thì nguồn vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến và có vai trò quan trọng đối với nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các quốc gia đang phát triển do
xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, trình độ công nghệ kém, tăng trưởng kinh tế
chưa vững nên rất cần vốn đầu tư phát triển. Tuy nhiên, không chỉ trông chờ vào
nguồn vốn tích lũy trong nước mà phải coi trọng việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là nguồn vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (FDI). Việc thu hút nguồn vốn
FDI được khẳng đònh là một hướng đi tất yếu trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, mặc dù về lâu dài các quốc gia đều nhận thấy rằng nguồn vốn trong
nước vẫn giữ vai trò quyết đònh. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài,
việc thu hút đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế của đất nước, thúc đẩy sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đến giai đoạn 1996 – 2000, FDI vào Việt Nam có xu hướng chững lại và
có biểu hiện sa sút. Trong năm 1999 và năm 2000, FDI có tăng, nhưng vẫn còn thấp
hơn năm 1996, năm1997.
Tác động của FDI cũng biểu hiện khá rõ nét ở Tỉnh Đồng Nai; Là một trong
những đòa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tỉnh Đồng Nai thu hút
khá nhiều vốn FDI. Năm 2000, FDI đã đóng góp đến 26% GDP của Tỉnh, 60% giá trò
sản xuất công nghiệp, góp phần đáng kể vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đòa phương,
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cung cấp nhiều việc làm cho người lao
động không chỉ ở Tỉnh mà còn cho các đòa phương khác, tạo ra sức cạnh tranh mới,
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi mới công nghệ và phương thức quản
lý, góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu ngân sách nhà nước tại đòa phương, nâng cao
hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở đòa phương.
Chiến lược phát triển kinh tế của Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2010 là phải

tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế ở đòa phương,
phải đạt tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2005 đạt 12%
trở lên và 11% trở lên trong giai đoạn 2006 – 2010. Cơ cấu kinh tế phải dòch chuyển
theo hướng tăng tỷ trọng giá trò sản xuất ngành công nghiệp, ngành dòch vụ và giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong tổng GDP của Tỉnh, đạt cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp – xây dựng – ngành dòch vụ, thương mại - ngành nông nghiệp với tỷ lệ tương
ứng là 50,9% - 38,1% - 11% vào năm 2010. Muốn vậy phải thu hút vốn FDI ít nhất từ
1.5 tỷ USD trở lên cho giai đoạn 2001 – 2005, từ 3 - 4 tỷ USD giai đoạn 2006 – 2010.

3


Trong thời gian tới, nước ta có nhiều thời cơ và thuận lợi từ việc hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, nhưng những khó khăn, thách thức cũng không ít, nhất là sau
cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, những lợi thế cạnh tranh của nước ta như
chí phí nhân công rẽ đang mất dần, việc thu hút FDI gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Thực tế đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là cần phải có các giải pháp mang
tính chiến lược để thu hút vốn đầu tư để phát triển, thu hút vốn FDI có như vậy mới
thực hiện được mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế như đã đề ra, tạo nền tảng
cho việc hoàn thành CNH –HĐH vào năm 2020 của Việt Nam nói chung và ở Tỉnh
Đồng Nai nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan nêu trên và tầm quan trọng của nó, tôi
mạnh dạn chọn đề tài “GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2001 – 2010” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế ngành quản trò kinh doanh năm
2001.
2- ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là:
- Tổng hợp các nghiên cứu về hoạt động FDI của các học giả ở Việt Nam và
thế giới trên các phương diện như xu hướng vận động, chính sách đối với FDI, tác

động của FDI trong sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Đánh giá tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Tỉnh
Đồng Nai trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm đẩy mạnh việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2010.
3- PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài mang tính đặc thù của Tỉnh Đồng Nai nhưng có nội dung rộng và liên hệ
nhiều vấn đề, vì vậy luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu một số thông số vó mô chứ
không đi sâu phân tích các dự án cụ thể của các ngành kinh tế, mà chỉ đi sâu nghiên
cứu hoạt động đầu tư trong phạm vi đòa bàn Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001-2010.
4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp được sử dụng trong đề tài nghiên cứu, ngoài nền tảng là phương
pháp duy vật biện chứng, còn sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích, qui nạp và kết quả nghiên cứu của một số nhà nghiên
cứu khác.

4


5 - CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm có 3 chương và phụ lục. Nội dung
chính bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (từ trang 1 đến trang 18);
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tỉnh Đồng Nai
trong thời gian qua (từ trang 19 đến trang 36);
Chương 3: Giải pháp chiến lược nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
đòa bàn Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2010 (từ trang 37 đến trang 55).

5



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1- VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC
GIA
1.1.1- Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay, đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) ngày càng phổ biến, chiếm vò trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu. ĐTNN được hiểu là sự chuyển dòch vốn đầu
tư từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đạt được lợi nhuận đối với các chủ đầu tư
và đạt được lợi ích kinh tế – xã hội đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Trên thế giới ngày nay, có rất nhiều quốc gia, nhiều tổ chức tài chính quốc tế,
nhiều công ty… đang nắm giữ một lượng vốn rất lớn có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài.
Khả năng và nhu cầu này càng được phát huy trong thời đại ngày nay - thời đại hội
nhập kinh tế thế giới. Hoạt động ĐTNN không chỉ diễn ra ở các nước công nghiệp
phát triển mà còn diễn ra khá sôi động, phong phú, đa dạng ở các quốc gia đang phát
triển.
- Đối với các nước phát triển, hoạt động ĐTNN nhằm mục đích khai thác triệt để
những lợi thế so sánh của các quốc gia khác để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực kinh tế.
- Các nước đang phát triển cũng đã thấy được tiềm năng cung cấp nguồn vốn
đầu tư từ các nước phát triển. Đây là cơ hội và là điều kiện để các nước đang phát
triển thu hút ĐTNN phục vụ cho tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia mình.
Tuy nhiên, ĐTNN có khả năng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nhưng không
phải là yếu tố quyết đònh cho sự phát triển.
ĐTNN có nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nhưng có thể khái quát gồm các
loại chủ yếu là: Tài trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián
tiếp, tín dụng thương mại.
• Tài trợ phát triển chính thức (Officral Development Finance – viết tắt là
ODF)

Nguồn vốn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (Officral Development
Aisststant – viết tắt là ODA ) và các hình thức ODF song phương và đa phương
khác. ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ODF

6


• Tín dụng thương mại là hình thức mà những ngân hàng thương mại cấp các
khoản tín dụng xuất khẩu cho những nước nhập khẩu với tính chất như là
biện pháp khuyến khích bán sản phẩm, bằng cách cho phép hoãn thanh toán
sản phẩm nhập khẩu trong khoảng thời gian nhất đònh
• Đầu tư gián tiếp nước ngoài
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ
đầu tư góp một số vốn đủ lớn vào lónh vực sản xuất kinh doanh hoặc dòch vụ
cho phép và họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
Vay thương mại với lãi suất cao sẽ dễ trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài
trong tương lai. Đầu tư gián tiếp không trở thành nợ nhưng sự thay đổi đột ngột trong
hành động của nhà ĐTNN ảnh hưởng mạnh đến thò trường vốn, tác động tiêu cực đến
sự ổn đònh kinh tế vó mô của nước nhận đầu tư. Trong khi đó, hình thức FDI hầu như
khắc phục được những bất lợi đã nêu; FDI cũng là hình thức đầu tư không trở thành
nợ, nhưng không dễ dàng rút vốn trong thời gian ngắn. Mặt khác, FDI không chỉ đầu
tư vốn mà thông qua đó còn đầu tư công nghệ và tri thức quản lý, kinh doanh nên có
tác động tích cực, thúc đẩy việc hiện đại hoá ngành công nghiệp và phát triển kinh tế.
FDI luôn tỏ ra là hình thức đầu tư mang lại hiệu quả và phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế toàn cầu.
1.1.2- Đặc trưng chủ yếu của FDI
So với các hình thức ĐTNN khác, xét về bản chất, FDI có những đặc trưng chủ
yếu sau đây :
- Là hình thức đầu tư chủ yếu trong ĐTNN. Nếu ODA và hình thức ĐTNN khác
có những hạn chế nhất đònh, thì FDI lại tỏ ra là hình thức đầu tư có hiệu quả, tạo ra

sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế, gắn liền với hình thức sản suất trực
tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu.
- FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư, mà thông qua FDI, các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho nước chủ nhà. Nhờ
đó mà nước chủ nhà tiếp cận được các kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và năng
lực tiếp thò, đội ngũ lao động được đào tạo và bồi dưỡng về nhiều mặt.
- Việc tiếp nhận FDI không làm gia tăng nợ cho nước tiếp nhận đầu tư, trái lại,
FDI tạo điều kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
-Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty đa quốc gia. Hiện nay, công ty đa
quốc gia nắm giữ khoảng 90% lượng FDI trên thế giới, số còn lại thuộc về chính phủ
các nước và các tổ chức quốc tế khác.
-FDI đang và sẽ tăng mạnh trên toàn cầu (xin xem phần phụ lục – biểu 1.1)
7


Qua số liệu ở đây, cho thấy: Giai đoạn 1990 – 1996, tốc độ tăng trưởng FDI
bình quân hàng năm lên đến 32,82% đạt mức đầu tư là 243,8 tỷ USD vào năm 1996,
điều này cho thấy FDI là hình thức ĐTNN được ưa chuộng nhất hiện nay, đã trở thành
vốn đầu tư cần thiết cho các nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế chuyển đổi, trong đó
có Việt Nam. Mặt khác, chính xu hướng tự do hóa và mở cửa của nền kinh tế các nước
đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng
chảy FDI từ các nước công nghiệp phát triển sang các nền kinh tế lân cận.
1.1.3- Các hình thức chủ yếu của FDI
FDI thường tồn tại dưới các hình thức sau:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là văn bản ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư
trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở qui đònh về trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập mới một công ty, xí nghiệp hay pháp
nhân nào.

Hình thức này có đặc điểm:
• Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên với sự phân đònh trách nhiệm, quyền lợi và nghóa vụ cụ thể.
• Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty xí
nghiệp mới.
• Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hợp đồng.
• Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong hợp đồng.
-Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được hình thành với sự tham gia của một
(hoặc nhiều) bên của nước nhận đầu tư và nước đầu tư.
Đặc điểm của hình thức này là:
• Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới
và được thành lập với dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
• Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên
doanh được quy đònh trong điều lệ và hợp đồng liên doanh đơc phê chuẩn và
phù hợp với luật pháp cụ thể của mỗi nước.
8


• Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và phân chia rũi ro theo tỷ lệ vốn góp.
- Hình thức công ty 100% vốn nước ngoài.
Đây là hình thức của công ty hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân
nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chòu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc điểm của các công ty này là :
• Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp
nhân mới ở nước nhận đầu tư.

• Hoạt động dưới sự chi phối của luật pháp nước nhận đầu tư.
-Các hình thức khác
Đầu tư vào khu chế xuất, khu công nghiệp, thực hiện những hợp đồng xây dựng
– vận hành - chuyển giao (Build – Operation – Tranfer : BOT). Thông thường, các dự
án BOT thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.1.4- Vai trò của FDI trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc
gia
FDI ít lệ thuộc về quan hệ chính trò giữa hai bên và do bên nước ngoài trực tiếp
tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, nhất là
trong việc tiếp cận thò trường quốc tế để mở rộng kinh doanh. Đồng thời, do quyền lợi
gắn chặt với dự án, nên nhà đầu tư quan tâm đến hiệu quả kinh doanh để lựa chọn
công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vai trò
của FDI trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế có thể khái quát như sau:
1.1.4.1- Đối với các nước đầu tư
FDI giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu
tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời xây
dựng được thò trường cung cấp nguyên liệu ổn đònh với giá phải chăng. Mặt khác, FDI
còn là phương tiện để nhà đầu tư mở rộng thò trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo
hộ mậu dòch của các nước. Từ đó, FDI giúp các nước đầu tư có thể bành trướng kinh
tế, và nâng cao vò thế trên trường quốc tế.
1.1.4.2 - Đối với các nước nhận đầu tư
Các nước nhận đầu tư có thể chia làm 2 dạng là nước công nghiệp phát triển và
các nước đang phát triển. FDI có vai trò quan trọng chung là cùng thúc đẩy sự tăng
9


trưởng và phát triển các nền kinh tế, nhưng vai trò này được thể hiện cụ thể khác nhau
giữa các nền kinh tế.
a- Đối với nền kinh tế phát triển

-FDI tác động đến việc giải quyết khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp
và lạm phát,.. Thông qua hình thức FDI, các nhà đầu tư nước ngoài mua lại những
công ty, doanh nghiệp có nguy cơ bò phá sản, cải thiện tình hình thanh toán, và tạo
việc làm cho người lao động.
-FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để cải thiện tình trạng bội chi ngân sách.
-FDI tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề của công nhân.
b- Đối với nền kinh tế đang phát triển
- FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tệ của các nước nhận đầu tư , đặc biệt là các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng lẩn quẩn” đó là: thu
nhập thấp - tích luỹ thấp - đầu tư thấp - thu nhập thấp. Đây chính là điểm “nút” khó
khăn nhất mà các nước này phải vượt qua để có thể hội nhập vào sự tăng trưởng kinh
tế hiện đại. Trở ngại lớn nhất để thực hiện được điều đó đối với các nước kém phát
triển đó là vốn đầu tư, kỹ thuật công nghệ và năng lực và kinh nghiệm quản lý. Vốn
đầu tư là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật,
tăng năng suất lao động … từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát
triển kinh tế. Do vậy, khi tích luỹ trong nước còn thấp thì vốn nước ngoài sẽ là một
“cú hích” để góp phần đột phá cái “vòng lẩn quẩn” nói trên.
Đặc biệt FDI không gây nợ cho nước nhận đầu tư và nước đầu tư chỉ nhận được
phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, thời
hạn trả nợ vốn vay thường cố đònh và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư,
còn thời hạn của FDI thì linh hoạt hơn.
Thông qua FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng
xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài,
thu ngoại tệ từ các hoạt động dòch vụ phục vụ cho FDI.
- Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kỹ
năng chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến của các nước tiên tiến.
Về lâu dài, đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với các nước nhận đầu tư. FDI

có thể thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, góp phần tăng năng suất lao động, giảm giá
thành của sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là các
10


nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ tiên tiến cao. Vì thế, nó có tác dụng lớn đối với
quá trình công nghiệp hóa, chuyển dòch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh.
FDI đem lại năng lực và kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, kỹ năng và trình độ
chuyên môn cho các đối tác trong nước nhận đầu tư thông qua những chương trình đào
tạo, huấn luyện hoặc thúc đẩy việc này.
- Lợi ích về tạo ra công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động, từ
đó tạo điều kiện tăng tích lũy trong nước nhận đầu tư.
FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua việc cung
cấp việc làm trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, và trong những tổ chức khác khi
các nhà đầu tư nước ngoài mua hàng hóa dòch vụ từ các nhà sản suất trong nước, hoặc
thuê họ thông qua những hợp đồng gia công chế biến.
- Thông qua FDI, các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thò trường thế giới.
Các nước đang phát triển nếu có khả năng sản xuất ở mức chi phí sản xuất và
chất lượng có thể cạnh tranh được, thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào thò
trường nước ngoài. Trong khi đó, nhờ hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty
đa quốc gia thực hiện, mà các công ty này lại có lợi thế trong việc tiếp cận với khách
hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng
của sản phẩm và kòp thời hạn,..
Như vậy, từ sự phân tích trên, cho thấy rằng việc tiếp nhận FDI là lợi thế rõ nét
giúp cho các nước phát triển sau có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, vốn nước ngoài dù quan trọng đến đâu cũng không thể đóng vai trò quyết đònh
sự phát triển của một quốc gia. Mặt khác, FDI cũng có những mặt trái của nó. Đây là
vấn đề cần được xem xét đầy đủ trong quá trình thu hút FDI. Nếu không, lợi ích thu
được sẽ không bù lại được những thiệt hại mà nó gây ra, FDI có không ít mặt hạn chế
của nó. Các hạn chế có thể được khái quát như sau:

- Chi phí cho việc thu hút FDI khá cao.
Để thu hút FDI, nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu
tư như là: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án
ĐTNN Hoặc ưu đãi về tiền thuê đất, nhà xưởng và một số dòch vụ trong nước so với
các nhà đầu tư trong nước /hoặc trong một số lónh vực họ được nhà nước bảo hộ thuế
quan,... Vì vậy, đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà
nhận được.
- Tình trạng chuyển giá thông qua thủ thuật nâng giá chi phí đầu vào
Các nhà đầu tư nước ngoài thường tính giá cao cho những nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc và thiết bò mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này
11


mang lại nhiều ích lợi cho nhà đầu tư như: giảm được thuế TNDN, thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngòai,.., giảm lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được, sẽ làm hạn chế các
nhà cạnh tranh sáp nhập vào thò trường. Ngược lại, điều này lại gây ra chi phí sản xuất
cao ở các nước chủ nhà và các nước chủ nhà phải mua hàng hóa do đầu tư nước ngoài
sản xuất với giá cao hơn.
- Các nước đầu tư thường chuyển giao công nghệ và kỹ thuật lạc hậu vào nước
nhận đầu tư.
Ta biết rằng, dưới sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ và
maý móc thiết bò nhanh chóng trở nên lạc hậu, vì vậy nhà đầu tư thường chuyển giao
những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động của chính nước họ.
Việc đó đã gây ra nhiều thiệt hại cho nước nhận đầu tư, như là: Rất khó tính
được giá trò thực của máy móc chuyển giao, do đó nước đầu tư thường bò thiệt thòi về
lợi nhuận được chia, gây tổn hại đến môi trường, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí
sản xuất cao,...
- Sản xuất hàng hóa không thích hợp.
Các nhà đầu tư còn bò chỉ trích là sản xuất và bán những hàng hóa không thích

hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi lại là những hàng hóa có hại cho
sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn như khuyến khích sử dụng
thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có gaz thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế
xà phòng, bột ngọt,…
- Những hạn chế khác.
Nhiều khi lượng vốn nước ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thò, từ đó có thể gây nên bất ổn về chính trò – xã hội.
Tuy nhiên, những mặt trái của FDI hoàn toàn không có nghóa là phủ nhận
những lợi thế cơ bản của nó mà chỉ lưu ý rằng không nên hy vọng quá nhiều vào FDI
và cần phải có những chính sách hợp lý, những biện pháp quản lý hữu hiệu để phát
huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại
mà FDI gây ra cho chủ nhà nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực,
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nước nhận đầu tư.
1.1.4.3- Sự cần thiết phải thu hút FDI trong chiến lược phát triển kinh tế ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập.
- Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam cần thực hiện
chiến lược tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững. Tuy nhiên, các nguồn
lực chủ yếu cần thiết ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế. Tích lũy trong nước còn ít,
12


trình độ khoa học công nghệ yếu kém, lạc hậu, lao động tuy được đánh giá là khá
nhiều, trẻ nhưng chưa tinh, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng nhưng
chưa đủ để giàu mạnh, trình độ quản lý còn sơ khai, non kém trong điều kiện phát
triển theo hướng nền kinh tế thò trường. Vì vậy, để có thể rút ngắn khoảng cách với
nền kinh tế của các nước trên thế giới, nhất là các nước trong khu vực, đòi hỏi chúng
ta cần phải quan tâm đến một nguồn vốn quan trọng, có thể bù đắp sự thiếu hụt của
các nguồn lực phát triển trong nước, đó là nguồn vốn FDI.
- Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 có mục tiêu là phải tạo
nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. Để

thực hiện được điều đó, nhu cầu tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam đến năm
2010 (giai đoạn 2001 – 2010) cần đến khoảng 100 – 150 tỷ USD, tăng bình quân hàng
năm khoảng 10 – 12%, nâng tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội lên đến 30 – 32% so với
GDP vào năm 2010. Trong đó, ngoài nguồn vốn trong nước, đòi hỏi phải thu hút FDI
từ 5 – 6% GDP tương đương 20 – 30 tỷ USD giai đoạn 2001 – 2010. Nhu cầu về thu
hút FDI dự kiến như trên tuy không lớn so với nhiều nước trên thế giới, nhưng trong
bối cảnh ở nước ta, để đạt được nó là vần đề không phải dễ dàng.
- FDI đem lại khả năng tạo việc làm cho người lao động, bằng việc đầu tư mở
rộng qui mô sản xuất, hoặc xây dựng những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,... Quan
trọng hơn là thông qua FDI để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động kỹ thuật cao cho
đất nước.
- Thông qua FDI, nước ta có thể tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ
thuật tiên tiến của thế giới.
- FDI tác động tích cực đến khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực
trong nước, như là nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai, dầu mỏ, khoáng
sản,...
- Quá trình tiếp nhận FDI, chúng ta tiếp cận được những kinh nghiệm quản lý,
điều hành kinh doanh tiên tiến và phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thò trường
từ các nước phát triển.
Tóm lại, FDI có vai trò cực kỳ quan trọng thúc đẩy đất nước ta nhanh chóng hội
nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
1.2 - ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN THU HÚT FDI
1.2.1- Ổn đònh chính trò-xã hội
Sự ổn đònh chính trò – xã hội tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh
doanh, tác động lớn đến việc thu hút đầu tư và tạo ra lợi nhuận. Trong môi trường đó,
các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu lâu dài và ổn đònh
13


tài sản hợp pháp của họ. Từ đó làm an lòng nhà đầu tư, để họ có thể yên tâm tập trung

cho hoạt động kinh doanh cuả mình và khai thác dự án đầu tư có hiệu quả.
Mức độ an tâm của các nhà kinh doanh được củng cố thông qua sự đánh giá về
rủi ro chính trò. Các nhà kinh doanh thường đánh giá mức độ rủi ro chính trò theo 4
dạng chủ yếu gồm: sự mất ổn đònh trong nước, sự xung đột với nước ngoài, xu thế
chính trò và khuynh hướng kinh tế. Tình trạng bất ổn về chính trò bằng việc nhanh
chóng thay đổi chính phủ cũng có thể cản trở đầu tư, nếu nó dẫn đến một hệ thống
chính sách và biện pháp khuyến khích không ổn đònh. Đặc biệt, rất dễ có một tác
động bất lợi đối với đầu tư, nếu sự thay đổi chính phủ bao gồm cả việc thay đổi các
luật cơ bản, như: luật đầu tư, quyền sở hữu tài sản, luật thuế và nhất là nếu sự thay đổi
chính trò đó làm tăng các rủi ro tài sản bò tòch thu sung công.
Bảo đảm ổn đònh xã hội thực chất là tạo ra môi trường văn hóa - xã hội thuận
lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư, đó là một bộ phận cấu thành hệ thống hạ tầng
xã hội. Có nghóa là, nhà nước giải quyết những vấn đề xã hội theo hướng tích cực, tạo
điều kiện cho các tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu quả. Những vấn đề xã hội mà nhà
nước cần quan tâm như vấn đề dân số, việc làm, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã
hội, xóa bỏ những tệ nạn xã hội, thái độ lao động, đạo đức kinh doanh và vấn đề bảo
vệ môi trường, y tế và giáo dục.
1.2.2- Ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô để giảm tính bấp bênh xung quanh
việc đầu tư
Duy trì sự ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô là giảm những biến động ngắn
hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài, góp phần tạo nên
môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Trong việc duy trì ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô, yếu tố hàng đầu là ổn
đònh tiền tệ mà biểu hiện là sự ổn đònh tỷ giá hối đoái, ổn đònh giá cả, lãi suất
v.v...nhằm giảm tính bấp bênh trong đầu tư, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Các yếu tác động đến môi trường kinh tế vó mô của quốc gia là các yếu tố như
mức tổng cầu, thu nhập và lạm phát. Đây là những yếu tố quan trọng đối với những
đánh giá về sự thành công hay thất bại của dự án đầu tư. Hơn nữa, các biến số ảnh
hưởng đến giá và số lượng của hàng hóa vốn như tỷ giá hối đoái thực và những biện
pháp kiểm soát đối với ngoại thương cũng hết sức quan trọng. Các biến số này sẽ có

tác động mang tính hệ thống đối với tất cả các nhà đầu tư. Mặt khác, trong số những
yếu tố quyết đònh mức cầu của mức tổng đầu tư, và trong một chừng mực nhất đònh
nào đó, những quyết đònh đầu tư của nhà đầu tư này lại tùy thuộc vào những quyết
đònh có thể có của những nhà đầu tư khác. Do đó, bất cứ một sự bất ổn nào trong hệ
thống chính sách kinh tế vó mô sẽ thổi phồng sự biến động đầu tư khả dó có tính bất ổn
14


và hay bò tác động của những tư tưởng lạc quan hay bi quan. Ổn đònh chính sách kinh
tế vó mô là điều kiện tiên quyết cho việc tính toán kinh doanh của các nhà đầu tư, tạo
niềm tin vào tương lai, đồng thời tránh khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế có thể
xẩy ra.
Ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô với thể chế ổn đònh và mức thuế hợp lý sẽ
tạo điều kiện để nhà đầu tư dự đoán chính xác lợi tức triển vọng, giảm tính bấp bênh
khả dó của đầu tư. Điều này là yếu tố bảo đảm và khuyến khích thu hút tốt các nguồn
vốn đầu tư.
1.2.3- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư thỏa đáng, đồng thời có chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và qui hoạch đầu tư rõ ràng, cụ thể
Các quốc gia thường dùng nhiều công cụ khác nhau để tác động đến tổng mức
đầu tư, đến sự phân phối đầu tư giữa các khu vực, các loại tài sản và theo thời gian
bằng cách tác động đến tỷ suất sinh lợi của vốn. Để cho các nhà đầu tư có khả năng
đáp ứng được những yêu cầu hoạt động đã đề ra, phần lớn các nước nhận đầu tư đều
có những biện pháp tích cực như khuyến khích về thuế, cho độc quyền ở thò trường nội
đòa.
Sự cho phép độc quyền đối với thò trường nội đòa dành cho nhà ĐTNN đã làm
tăng khuyến khích đầu tư, và từ lâu nó đã được nhiều nhà ĐTNN đầu tư vào các
ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu ở các nước kém phát triển quan tâm tìm kiếm.
Nhưng thế độc quyền lại không gây được sức ép buộc các công ty đa quốc gia phải hạ
thấp giá cả và nâng cao chất lượng. Hơn nữa, vì độc quyền làm giá cả trong nước và
lợi nhuận tăng lên, do đó tạo nên một sự chuyển dòch trực tiếp lợi ích từ người tiêu

dùng của các nước kém phát triển đến các nhà đầu tư.
Các trường hợp ưu đãi bằng thuế là biện pháp khuyến khích đầu tư thường gặp
nhất. Chúng được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau: thuế suất ưu đãi cho một số
loại đầu tư cụ thể nào đó, miễn và giảm thuế có thời hạn, cho phép khấu hao nhanh,
hoàn thuế, v.v..
Trên thực tế; ở các nước đang phát triển, những biện pháp khuyến khích đầu tư
có hiệu quả rất hạn chế, do sự hạn chế của hệ thống quản lí thuế và còn do những
biến dạng thò trường chẳng hạn như việc phân phối tín dụng hay sự can thiệp của hệ
thống quản lí hành chính vào việc phân bổ ngoại tệ. Các biện pháp ưu đãi bằng thuế
có thể ảnh hưởng đến sự phân bổ các khoản lợi ích đặc biệt nhờ độc quyền, hơn là ảnh
hưởng đến quyết đònh đầu tư, do đó thường có hiệu quả thấp.
Mặt khác, thật khó xác đònh và đo lường được những mức chênh lệch giữa suất
sinh lợi của đầu tư cá biệt và suất sinh lợi của đầu tư xã hội để lý giải cho những ưu
đãi bằng thuế. Do vậy, việc thực hiện bất kỳ biện pháp khuyến khích bằng thuế nào
15


cũng gây ra những gánh nặng rất lớn cho hệ thống quản lí thuế. Các biện pháp ưu đãi
bằng thuế sẽ khiến cho những đối tượng có thể hưởng lợi sẽ ra sức vận động hành
lang để có lợi cho mình. Sự thất thu thuế tiềm ẩn trong các biện pháp khuyến khích có
một chi phí cơ hội rõ ràng. Và những nỗ lực nhằm hoàn chỉnh hệ thống thuế nhằm
hướng dẫn sự phân bổ các nguồn lực có thể dẫn đến những biến dạng lớn mang tính
hệ thống.
Do đó, tính ổn đònh và có thể tiên đoán được của chế độ thuế là điều kiện tiên
quyết cho tính hiệu quả của biện pháp khuyến khích đầu tư.
1.2.4- Môi trường thể chế ổn đònh
Chính phủ có một vai trò quyết đònh trong việc xây dựng và duy trì một môi
trường kinh tế lành mạnh. Chính phủ phải đảm bảo luật pháp và trật tự, thực thi các
hợp đồng, và đònh hướng những điều tiết của nó để hỗ trợ cạnh tranh và đổi mới. Quan
trọng nhất là, chính phủ phải đảm bảo môi trường thể chế ổn đònh thông qua ổn đònh

hệ thống luật pháp và đảm bảo thực thi có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà đầu tư an tâm
và tính toán được hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, trong các nền kinh tế đang phát triển và
chuyển đổi thì những yếu tố quyết đònh khác cũng có vai trò cực kỳ quan trọng. Những
yếu tố đó bao gồm; việc thi hành luật các quyền sở hữu tài sản, việc loại bỏ các qui
đònh quản lí không cần thiết và các ý nghóa của sự phân phối thu nhập để đảm bảo
một môi trường đầu tư ổn đònh.
Tầm quan trọng của các quyền sở hữu tài sản đối với đầu tư đã được xác lập,
quyền sở hữu tài sản cần phải được đảm bảo thực thi một cách có hiệu quả thông qua
hệ thống tư pháp.
Nạn tham nhũng là một vấn đề nan giải đối với các dự án đầu tư, bởi vì việc
thực hiện dự án có thể bao gồm nhiều thủ tục hành chính, đặc biệt ở những nền kinh
tế còn nhiều qui đònh quản lí chưa ổn đònh và hoàn chỉnh. Nạn tham nhũng làm tăng
chi phí kinh doanh, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả. Do đó, việc loại bỏ các qui đònh
quản lí không cần thiết, cải cách hành chính để giảm tham nhũng sẽ thúc đẩy đầu tư
và tăng trưởng.
Sự phân phối thu nhập ảnh hưởng đến việc tích lũy vốn bằng cách ảnh hưởng
đến sự lựa chọn chính sách công cộng và mức độ ổn đònh xã hội và chính trò. Một sự
phân phối thu nhập không đồng đều có thể kích thích các đòi hỏi của công nhân và tạo
ra sự tranh chấp về lao động, làm tăng mức độ xung đột về chính trò và thậm chí dẫn
đến bất ổn về ngân sách và kinh tế, cản trở đầu tư và tăng trưởng.
1.2.5- Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển
Cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, các
phương tiện tồn tại trên một lãnh thỗ nhất đònh được dùng làm điều kiện sản xuất và
16


điều kiện sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của
cải vật chất, các luồng thông tin và dòch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu có tính phổ biến
của sản xuất và đời sống.
Để thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần tạo ra một hệ thống chính

sách và đònh chế có tính chất hỗ trợ, bao gồm; các thành phần của sự ổn đònh chính trò
- xã hội, sự ổn đònh chính sách kinh tế vó mô tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh
với chi phí thấp, môi trường thể chế ổn đònh để đảm bảo sự đồng tâm nhất trí của xã
hội và một bảo đảm cơ sở hạ tầng do đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
1.3- KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU
VỰC CHÂU Á
1.3.1- Các nền kinh tế đang phát triển.
Trong thời gian gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của ĐTNN vào các nước
đang phát triển Châu Á và sự chênh lệch quá lớn trong thu hút FDI giữa các nước
đang phát triển Châu Á với các nước phát triển thuộc APEC cho ta những bài học
kinh nghiệm như:
• Sự năng động của các nền kinh tế mới mang ý nghóa tích cực đã tạo nên
môi trường đầu tư hấp dẫn. Và chính các công ty lớn Châu Á đang phát triển
cũng có nhiều biện pháp tích cực để tiếp cận tốt với thò trường vốn quốc tế.
• Bảo điều kiện tài chính tiền tệ và quản lý vó mô để thu hút dòng vốn vào.
Để thu hút dòng vốn mạnh mẽ vào, chính phủ nhiều nước đang phát triển
Châu Á đã thực hiện thành công chính sách tài chính, tiền tệ và ngoại hối.
Bên cạnh đó những cam kết cải cách cục bộ hoặc toàn diện nền kinh tế theo
hướng ra bên ngoài.
1.3.2 - Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước trong khu vực
a- Trung Quốc :
Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn FDI thông qua các hình thức
như hợp đồng sản xuất, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài vào các khu vực đặc
biệt.
Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế. Trung
Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu tư: hợp tác, liên doanh,
100% vốn nước ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liên doanh đóng thuế lợi tức
30% và 10% thêm cho đòa phương. Với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì thuế
lợi tức từ 20% đến 40% và 10% cho đòa phương.
Tại 14 thành phố ven biển, các doanh nghiệp vốn 100% vốn nước ngoài được

giảm thuế lợi tức 15% so với các khu vực khác. Các liên doanh đầu tư từ 10 năm trở
17


lênh được miễn thuế lợi 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế cho 3 năm tiếp theo.
Nếu liên doanh đầu tư vào những Tỉnhkhó khăn sẽ được giảm tiếp 15% đến 30% trong
vòng 10 năm. Nếu liên doanh có sản phẩm xuất khẩu trên 70% được giảm 50% thuế
hàng năm. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến được giảm tiếp 50% trong
vòng 3 năm so với các doanh nghiệp cùng loại nhưng không có công nghệ cao. Nếu
đầu tư vào 14 thành phố ven biển trên 10 năm thì miễn thuế 2 năm, giảm thuế 3 năm
tiếp theo.
Về thuế xuất nhập khẩu; Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với
các mặt hàng như: máy móc, thiết bò, bộ phận rời, vật liệu được đưa vào góp vốn liên
doanh hoặc các máy móc, thiết bò, vật liệu bên ngoài đưa vào khai thác dầu khí; đưa
vào xây dựng phát triển năng lượng, đường sắt, đường bộ, đưa vào các khu chế xuất
và 14 thành phố ven biển, các vật liệu, bộ phận rời nhập để sản xuất hàng xuất khẩu.
Trung Quốc cũng miễn thuế xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu được sản xuất ở
các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển.
Về thủ tục hành chính; Trung Quốc phân cấp mạnh cho các đòa phương về thẩm
đònh dự án và cấp giấy phép đầu tư. Sau khi có giấy phép đầu tư, các thủ tục liên quan
đến triển khai dự án được giải quyết nhanh chóngï. Các vấn đề giải phóng mặt bằng,
cấp điện, nước, giao thông, môi trường được giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính
sách “một cửa” để tạo điều kiện thu hút FDI thuận lợi.
Ngoài các chính sách trên, để thông thoáng hơn, Trung Quốc cho thời hạn hợp
đồng kéo dài hơn, có thể tới 50 năm.
b- Inđônêsia
Inđônêsia khuyến khích đầu tư vào các dự án xuất khẩu, tiết kiệm ngoại tệ, chế
biến thành phẩm và bán thành phẩm, chuyển giao công nghệ, sử dụng chuyên gia lao
động Inđônêsia. Uỷ ban đầu tư quốc gia công bố từng thời gian khu vực nào cho phép
nước ngoài kinh doanh, khu vực nào không.

Về chính sách thuế; đối với thuế lợi tức, nếu công ty có mức lãi ròng 10 triệu
rupi trở xuống đánh thuế 15%, trên 10 đến 50 triệu rupi đánh thuế 25% và trên 50
triệu rupi đánh thuế 35%. Các khoản thu từ lãi suất cho vay, cho thuê, phí tài nguyên,
phí kỹ thuật, phí quản lý bò đánh thuế 15% trên doanh thu. Inđônêsia không có chế
độ miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Về thuế nhập khẩu; Inđônêsia có chính sách miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bò, phù tụng được uỷ ban đầu tư phê duyệt trong danh mục quy
đònh. Tuy nhiên, những thứ nhập theo vốn đầu tư vào Inđônêsia đã sản xuất được thì
không được miễn thế nhập khẩu. Ngược lại, nước ngoài mua những hàng này của
18


Inđônêsia thì được thoái lại thuế nhập khẩu đã đóùng vào vật liệu, nguyên liệu sản
xuất ra chúng.
Đối với hàng xuất khẩu: lãi tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm, trong khi
lãi xuất khác là 18 – 24%/năm. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được nhập
các mặt hàng sử dụng nếu hàng trong nước đắt hơn. Được hoàn trả hoặc miễn thuế
nhập khác mặt hàng. Công ty sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ được phép xuất khẩu
hàng của mình mà cả hàng của công khác.
Về chính sách thò trường, gần đây để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi
Inđônêsia cho phép mọi ngành công nghiệp, trừ các ngành trong danh mục loại trừ và
trong kho ngoại quan, được tiếp cận tự do thò trường nội đòa.
Về quản lý ngoại hối, doanh nghiệp nước ngoài được phép chuyển ra nước
ngoài các khoản thu nhập sau thuế, vốn, chi tiền cho cá nhân, khấu hao tài sản, tiền
bán cổ phần cho người (hoặc tổ chức ) Inđônêsia, tiền thu hồi vốn trường hợp bò quốc
hữu hoá. Ngoài ra, Chính phủ Inđônêsia từng bước hạ thấp lãi suất của tiền gởi ngân
hàng trung ương, làm cho tiền gởi ngân hàng và lãi suất cho vay giảm xuống.
Về vấn đề sở hữu 10% vốn nước ngoài, gần đây cũng như Malaysia, Philippin,
Xingapo, Thái Lan, Inđônêsia đã áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp, trừ các
ngành có trong danh mục cấm hoặc hạn chế đầu tư. Ngoài ra, Inđônêsia còn quy đònh,

sau 15 năm, công ty phải có ít nhất một phần vốn sở hữu trong nước.
Inđônêsia còn dở bỏ các hạn chế về thuế đối với việc sử dụng người ngoài
nước. Gần đây, nhà nước đã quy đònh bất kỳ người nước ngoài nào phải đóng thuế
xuất cảnh thì được khấu trừ vào thuế thu nhập.
Về thủ tục hành chính, Inđônêsia thực hiện đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy
phép đầu tư, đặc biệt đầu tư vào công nghiệp. chỉ cần trình dự án cho các Bộ chủ quản
xem xét và quyết đònh, không cần gởi lân cơ quan thẩm đònh quốc gia. Các công ty có
giấp phép cố đònh đặc quyền tự do mở rộng sản xuất, cải tạo, hiện đại hoá sản xuất …
thì không cần xin phép nếu sản phẩm nằm trong danh mục ưu tiên đầu tư.
c- Malaysia
Trong chiến lược thu hút FDI, Malaysia rất coi trọng vai trò của các công ty
xuyên quốc gia, gắn lợi ích các công ty này với lợi ích của Malaysia. Hiện nay có
khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nước đang hoạt động ở Malaysia.
Bên cạnh đó, chính phủ có thực hiện chế độ ưu đãi cho một số ngành có quy mô nhỏ,
trợ cấp cho đồn điền, cho các công ty áp dụng sở hữu của tư bản cổ phần, hoặc áp
dụng kỹ thuật công nghệ cao.

19


Gần đây, nhằm thu hút FDI, khắc phục tình trạng khủng hoảng tài chính tiền tệ,
Malaysia đã chủ trương miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bò cho các khu
chế xuất và các dự án hướng vào xuất khẩu. Đối với các dự án khác có thể được áp
dụng nếu sản phẩm chưa sản xuất được ở trong nước.
Malaysia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Gần đây, nước này còn quy
đònh, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đã đóng thuế thu nhập thì
không phải trả thuế sử dụng nhân công nước ngoài.
Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu tư nước ngoài dần dần được loại bỏ và
thay vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Nhờ vậy, dòng

FDI vào Malaysia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và một vài năm tới.
d- Bài học kinh nghiệm
-Nguồn vốn FDI đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang
phát triển, trong việc tạo nguồn vốn ban đầu để phát triển kinh tế quốc gia. Vấn đề
còn lại là, chính phủ các nước cần phải chính sách hợp lý trong từng thời kỳ để khuyến
khích thu hút vốn FDI.
-Muốn thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI, chính phủ cần chuẩn bò tốt về cơ
sở hạ tầng vật chất, cơ sở hạ tầng tài chính, trình độ của lực lượng lao động ….
-Bên cạnh việc thu hút vốn FDI, chính phủ cần có chính sách khuyến khích thu
hút vốn đầu tư trong nước, khai thác nội lực của quốc gia mình.
-Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện đại, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế càng trở nên rõ ràng hơn. Đặc biệt, các nước càng nhỏ bé về sức mạnh kinh tế
càng dễ bò ảnh hưởng. Vì vậy, khi mở cửa, cần xem xét các điều kiện trong nước.
- Các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài rất nhạy cảm với môi
trường đầu tư. Vì thế, muốn thu hút vốn FDI, chính phủ cần có những biện pháp hữu
hiệu để ổn đònh chính trò – kinh tế – xã hội.
-Để thu hút vốn FDI, chính phủ nên thực hiện một chính sách vó mô khéo léo,
linh hoạt và sửa đổi, bổ sung kòp thời.
Tóm lại: sự trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận của FDI là cơ sở để
phân tích, đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế ở Đồng Nai, đồng thời hoạch đònh các giải pháp sau này.

20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1- ĐẶC ĐIỂM TIỀM NĂNG CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
Cùng với lòch sử hình thành và phát triển của miền Đông Nam bộ, Tỉnh Đồng

Nai đã có hơn 300 năm hình thành và phát triển. Theo thời gian, với những ưu thế về
tự nhiên và những thành tựu tích lũy được trong quá trình phát triển được coi là các thế
mạnh, thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của nó trong sự tương quan với lãnh thỗ
đất nước bao trùm toàn bộ miền Nam theo từng thời kỳ. Trước năm 1975, Biên Hòa
nổi tiếng với khu kỹ nghệ tập trung đầu tiên của miền Nam. Ngày nay, T.Đồng Nai,
TP. Hồ Chí Minh, và T.Bà Ròa – Vũng Tàu hình thành nên tam giác kinh tế chiến lược
của toàn vùng Đông Nam Bộ nói riêng và miền Nam Việt Nam nói chung.
Sau Đại hội VI của Đảng, cùng với việc từ bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
và chuyển nền kinh tế sang cơ chế thò trường, nhà nước đã xác đònh chiến lược phát triển,
công nghiệp hóa theo hướng tăng trưởng có trọng tâm mà mức ưu tiên lớn nhất là phát triển
ba khu vực kinh tế có tiềm năng tăng trưởng cao, đó là tam giác kinh tế gọi là Vùng kinh tế
trọng điểm phía nam (VKTTĐPN).

2.1.1- Khái quát về các đặc điểm đòa lý và tổ chức hành chính
a- Các đặc điểm đòa lý
Tỉnh Đồng Nai nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam Bộ; phía Bắc giáp Tỉnh
Lâm Đồng và Tỉnh Bình Dương -là vùng đất đỏ bazan; phía Nam giáp Tỉnh Bà Ròa –
Vũng Tàu; phía Đông giáp Tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh.
• Tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên lớn nhất trong VKTTĐPN có đến
5.855 km2, chiếm 46,5% diện tích toàn vùng.


Về khí hậu: Tỉnh Đồng Nai nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng và ẩm với hai mùa mưa - nắng rõ rệt. Mùa mưa của Tỉnh bắt đầu từ
khoảng giữa tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Số giờ nắng hàng năm của
Tỉnhvào khoảng 2000 giờ và lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.500 –
2.000 mm. Nói chung, Tỉnh Đồng Nai hàng năm chòu ảnh hưởng của ba loại
gió: gió Đông (thổi vào đầu mùa khô), gió chướng (thổi vào mùa khô) và
gió Tây – Tây Nam (thổi từ khoảng tháng 5 đến tháng 11) với vận tốc trung
bình đạt khoảng từ 1 – 6 m/s (cấp 1 đến cấp 4).


21




Về đòa hình: đây là vùng đất tương đối bằng phẳng, thấp dần về phía Nam
với độ dốc trung bình từ 2 – 4%. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ
6 đến 35 mét.



Dân số: theo kết quả của cuộc tổng điều tra dân số ngày 01/04/1999, Tỉnh
Đồng Nai có 1.989.500 người chiếm 23% dân số của VKTTĐPN.

b- Về tổ chức hành chính
Tỉnh Đồng Nai có 9 huyện, thò xã, thành phố và được chia thành 163 xã,
phường, thò trấn. Thành phố Biên Hoà là trung tâm kinh tế – chính trò – văn hoá của
Tỉnh.
2.1.2- Các tiềm năng và thế mạnh về kinh tế - xã hội
a- Điều kiện đòa lý tự nhiên, đất đai và nguồn nước
Nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam Bộ nói riêng và miền Nam nói chung,
Tỉnh Đồng Nai được hưởng những điều kiện tự nhiên thuận lợi của khu vực Nam bộ.
Bên cạnh đó, Tỉnh còn được hưởng những ưu thế về tự nhiên khác. Chính những lợi
thế này đã tác động tích cực đến hoạt động đầu tư phát triển ở Tỉnh, thông qua việc
cung cấp các dòch vụ đầu tư một cách tương đối đầy đủ và tốt nhất so với các đòa
phương khác trong cả nước. Điều kiện tự nhiên của Tỉnh, ngoài những điểm đặc thù
đã nêu trên, còn có một số đặc điểm khác như:
- Điều kiện khí hậu, thời tiết
Miền Nam nói chung và Tỉnh Đồng Nai nói riêng có khí hậu dễ chòu và thời

tiết ôn hòa hơn so với cả nước với hai mùa mưa, nắng rõ rệt, độ ẩm trong không khí
cao, từ 60% đến hơn 80%. Vào mùa nắng, số giờ nắng trung bình khá cao. Mưa chủ
yếu là mưa rào. Nhiệt độ trung bình vào khoảng 25 – 300C và không có sự biến đổi
nhiệt độ đột ngột và dai dẳng, không chòu ảnh hưởng trực tiếp bởi các thiên tai như áp
thấp nhiệt đới hay bão trong mùa mưa. Tất cả những điều kiện trên ít nhiều được đánh
giá là thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh của Tỉnh
- Tài nguyên đất đai (xin xem phần phụ lục - bảng 2.1)
Quỹ đất của Tỉnh Đồng Nai khá phong phú, phì nhiêu và đa dạng. Tổng quỹ
đất của Tỉnh là 5.855km2 và được chia thành các loại đất: 2.894 km2 là đất nông
nghiệp, 1.758 km2 đất lâm nghiệp, 690 km2 đất chuyên dùng, 106 km2 đất ở và 407
km2 đất chưa sử dụng.
Lợi thế về đất đai của Tỉnh là đất nông nghiệp (1.78% so với cả nước), đất
chuyên dùng (5,3 % so với cả nước) và đất ở (2,43% so với cả nước). Cũng cần phải
lưu ý là tỷ lệ đất chưa khai thác của Tỉnh lại khá lớn, chiếm gần 6,95% tổng quỹ đất,
22


phần lớn đất chưa sử dụng nằm ở những khu vực hẻo lánh và chưa có những điều kiện
cơ sở hạ tầng tối thiểu.
Căn cứ vào nguồn gốc và chất lượng đất thì Tỉnh Đồng Nai có nhiều loại đất
có chất lượng tốt như đất được hình thành trên đất bazan, trên đất phù sa cổ và đá
phiến, nhóm đất thủy thành,.. Nhiều nơi đất có cơ cấu chặt (độ chòu nén lên đến
2kg/cm2), bền vững nên rất thuận lợi để cho việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.
- Nguồn nước
Hệ thống nước mặt của Tỉnh Đồng Nai nói chung khá phong phú với hệ thống
sông ngòi chằng chòt, chẳng những phục vụ tốt cho việc tưới tiêu và cung cấp nước
ngọt cho cả Tỉnh, mà còn là các nguồn thủy điện tiềm năng hay đã thành hiện thực và
là mạng lưới giao thông có tính chiến lược của đòa phương.
Hệ thống nước ngầm của Tỉnh Đồng Nai cũng khá dồi dào, độ sâu trung bình
thay đổi tùy theo từng vùng nhưng nói chung là nằm trong giới hạn từ 20 – 200m. Hệ

thống nước ngầm này là nguồn bổ sung đáng kể cho việc cung cấp nước sinh hoạt và
sản xuất trong Tỉnh.
b- Kết cấu hạ tầng
- Mạng lưới giao thông
Phải nói rằng, Tỉnh Đồng Nai là một trong những đòa phương có mạng lưới giao
thông thuận lợi, phong phú, đa dạng cả về đường thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường
hàng không. Đặc biệt, luôn được chính quyền đòa phương quan tâm đầu tư phát triển,
nhất là trong vài năm trở lại đây.
Đường bộ
Tính đến nay, hệ thống đường bộ trong toàn Tỉnh đã đạt đến 3650 km tổng
chiều dài; trong đó có 726 km đường nhựa, còn lại là đường bêtông ximăng, đường đá,
đường cấp phối và đường đất.
Hệ thống cầu ở Tỉnh, cũng khá lớn. Toàn Tỉnh có 439 cây cầu các loại với tổng
chiều dài lên đến 7581 m trong đó có khoảng hơn 30% số cây cầu có tải trọng trên 10
tấn.
Đường sắt
Tuyến đường sắt Bắc - Nam từ ga Hòa Hưng đi qua Tỉnh Đồng Nai. Độ dài
tuyến nằm trên Tỉnh Đồng Nai là 87,5km. Những năm gần đây, hàng hóa được vận
chuyển qua đường sắt tăng nhanh.

23


Đường hàng không
Về tiềm năng, Tỉnh Đồng Nai có sân bay Biên Hòa với tổng diện tích 40 km2
nằm ở phía Bắc trung tâm thành phố Biên Hòa. Ngoài ra, Đồng Nai còn có các sân
bay dã chiến được xây dựng trước năm 1975. Tương lai dự kiến sẽ xây dựng sân bay
quốc tế tại huyện Long Thành, sẽ tạo cho Đồng Nai một hệ thống giao thông hoàn
chỉnh.
- Bưu chính, viễn thông

Tính đến cuối năm 1999, tổng dung lượng tổng đài của Tỉnh Đồng Nai 89.226
số, hiện có 73.166 máy,
- Điện
Trong Tỉnh Đồng Nai có nhà máy thủy điện Trò An nằm ở Tỉnh Đồng Nai có
công suất khá lớn, trong năm 2000 đã cung cấp 1,9 tỷ KWh điện năng phục vụ sản
xuất và đời sống trong vùng. Tiềm năng nguồn cung cấp điện được đánh giá là rất
cao, đủ phục vụ cho nhu cầu của Tỉnh và cho các Tỉnh lân cận khi các tổ máy phát
điện thuộc nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ đi vào hoạt động.
c- Nguồn lao động
Tính đến cuối năm 1999, số người trong độ tuổi lao động của Tỉnh Đồng Nai với
khoảng hơn 1 triệu người. Lực lượng lao động của Tỉnh Đồng Nai nói chung có chất
lượng khá cao so với bình quân cả nước.
Mặc dù chưa được thống kê một cách đầy đủ, nhưng về đònh tính có thể nói
rằng, tuy chất lượng lao động của Tỉnh Đồng Nai tương đối cao, nhưng dường như
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh. Như bảng 2.2 (phụ lục) cho
thấy: chỉ có 4,56% lực lượng lao động của Tỉnh Đồng Nai là đã được đào tạo. Với
thực tế là số người được đào tạo trong lực lượng lao động là quá ít, điều này góp phần
làm hạn chế tiềm năng phát triển của Tỉnh trong thời gian qua và cũng là một thách
thức lớn đặt ra cho xu hướng phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập của Tỉnh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, Đồng Nai lại gần kề TP. HCM, là nơi tập trung các cơ sở đào tạo rất
lớn, do đó sẽ có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu lao động được đào tạo cho Tỉnh.
Nói tóm lại, với các thế mạnh hiện tại và tiềm năng sẵn có về điều kiện tự
nhiên, về con người và hạ tầng kỹ thuật - xã hội, có thể nói rằng Tỉnh Đồng Nai có
điều kiện thuận lợi thu hút vốn FDI.

24



×