Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ứng dụng phần mềm violet để xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan trong môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


NGUYỄN THỊ THU

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET
ĐỂ XÂY DỰNG BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


NGUYỄN THỊ THU

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET
ĐỂ XÂY DỰNG BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy
giáo - T.S Phạm Quang Tiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực có hạn nên vẫn chưa đi sâu khai thác hết được, vẫn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự tham gia đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Ứng dụng phần mềm Violet để xây dựng bài tập trắc
nghiệm khách quan trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3” được tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - T.S Phạm Quang Tiệp. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu được trong đề
tài là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNXH

Tự nhiên và Xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

SGK

Sách giáo khoa

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................ 3
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM VIOLET ĐỂ THIẾT KẾ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 .................................... 4
1.1. Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 4
1.1.1. Bài tập ............................................................................................. 4
1.1.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan ..................................................... 4
1.1.3. Kiểm tra, đánh giá .......................................................................... 5
1.2. Định hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá và vấn đề sử dụng bài tập
trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn TNXH lớp 3 ....... 6
1.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ở tiểu học ......................... 6
1.2.2. Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá
môn TNXH lớp 3 ....................................................................................... 8
1.3. Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan và định hƣớng sử dụng

các dạng bài tập này trong dạy học môn TNXH lớp 3 .............................. 10
1.3.1. Bài tập điền khuyết ........................................................................ 10
1.3.2. Bài tập ghép đôi ............................................................................ 11
1.3.3. Bài tập đúng sai ............................................................................ 12
1.3.4. Bài tập nhiều lựa chọn .................................................................. 14


1.4. Đặc trƣng môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ............................................ 14
1.4.1. Mục tiêu chương trình .................................................................. 14
1.4.2. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ....................................... 15
1.4.3. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hôi lớp 3 ...................................... 17
1.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng bài tập trắc
nghiệm khách quan trong dạy học môn TNXH lớp 3 ............................. 17
1.5. Phần mềm Violet và vai trò của phần mềm trong thiết kế bài tập trắc
nghiệm khách quan ....................................................................................... 18
1.5.1. Giới thiệu phần mềm ..................................................................... 18
1.5.2. Chức năng của phần mềm trong thiết kế bài tập trắc nghiệm khách
quan ......................................................................................................... 20
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3 DỰA VÀO PHẦN MỀM
VIOLET ......................................................................................................... 22
2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan trên phần
mềm Violet ..................................................................................................... 22
2.2. Quy trình thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan trên phần mềm
Violet ............................................................................................................... 25
2.3. Các bƣớc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trên phần mềm
Violet

.......................................................................................................... 26


2.4. Giới thiệu một số bài tập trắc nghiệm khách quan môn TNXH lớp 3
đƣợc thiết kế bằng phần mềm Violet .......................................................... 34
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 52
PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc sử dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh
vực Giáo dục và Đào tạo, công nghệ thông tin bước đầu đã được ứng dụng
vào công tác quản lý, một số nơi đã áp dụng vào việc dạy và học. Tuy nhiên,
so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc giảng dạy, học tập còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở bậc học Tiểu học.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
giữ vai trò quan trọng trong giáo dục con người. Để nâng cao hiệu quả giáo
dục đáp ứng yêu cầu của thời đại, yêu cầu đặt ra cho giáo dục Tiểu học phải
có những đổi mới nhất định và đổi mới phương pháp giáo dục giữ vị trí quan
trọng. Nhiều chính sách và chiến lược giáo dục đã được áp dụng nhằm đổi
mới phương pháp, giúp cho học sinh thích nghi với cách học mới, tăng cường
sự sáng tạo, tích cực, chủ động trong học tập. Trong đó, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục được lựa chọn nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp
bách nêu trên và là một trong số lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo
dục trên thế giới.
Qua nghiên cứu nội dung kiến thức môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tôi
thấy đây là môn học gắn liền với những kiến thức đa dạng về môi trường
xung quanh các em. Môn học này đóng vai trò quan trọng hình thành những

phẩm chất năng lực đạo đức của con người. Nếu học sinh không có điều kiện
học tập, tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên thì máy vi
tính và phần mềm dạy học sẽ đem lại cho các em các hình ảnh sống động như
đang diễn ra trong chính môi trường ấy. Để đáp ứng mục tiêu của hệ thống
giáo dục và của giáo dục Tiểu học, chương trình môn Tự nhiên và Xã hội đề
ra mục tiêu phải khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học sinh. Trên cơ

1


sở đó đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt
động tự chiếm lĩnh kiến thức và học tập rèn luyện khả năng học tập cho học
sinh. Mục tiêu này đòi hỏi giáo viên trong tổ chức phải phối hợp linh hoạt các
phương pháp dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động trong nhận
thức của người học.
Để nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn phát triển khoa học
công nghệ như hiện nay thì không thể không nhắc đến việc sử dụng phần
mềm dạy học. Trong đó đáng chú ý là phần mềm Violet. Đây là một trong
những phần mềm có tính năng rất ưu việt. Các loại câu hỏi trắc nghiệm kết
hợp với các hình ảnh trực quan trên màn hình đẹp, rõ ràng luôn gây hứng thú,
kích thích trí tò mò. Các em tập trung, tự giác, tích cực tham gia xây dựng bài
học, làm giờ học sôi nổi lôi cuốn. Trong thực tiễn dạy học cho thấy việc áp
dụng phần mềm Violet vào trong thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là việc làm mới, giáo viên sử
dụng chưa nhiều. Nguyên nhân là do phần đông giáo viên chưa có kinh
nghiệm hay tìm hiểu các tính năng của phần mềm tin học. Ngoài ra, cũng còn
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường, nội dung bài học và đối
tượng học sinh mà giáo viên có phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
với mức độ và hình thức khác nhau sao cho khoa học và hiệu quả.
Từ những lí do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng

phần mềm Violet để xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan trong
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.
2. Mục đích của đề tài
Ứng dụng phần mềm Violet để thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 để kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tự nhiên
và Xã hội.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài tập trắc
nghiệm khách quan trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 dựa vào phần mềm
Violet.
- Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trên phần mềm
Violet.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Việc ứng dụng phần mềm Violet trong thiết kế bài tập trắc nghiệm
khách quan môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các
tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý luận của các yếu tố có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng điều tra trên phiếu để tổng
hợp ý kiến của thầy cô giáo và học sinh tiểu học về hình thức trắc nghiệm
khách quan và học tập trên máy vi tính với phần mềm có bài tập trắc nghiệm.
 Phương pháp thực nghiệm: Kiểm định hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 để hoàn thiện sản phẩm.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm dùng trong kiểm tra đánh giá kiến
thức Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 3.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm
Violet để thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3
Chương 2: Thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan trong môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 dựa vào phần mềm Violet

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
LỚP 3 DỰA VÀO PHẦN MỀM VIOLET
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt 2009 của Viện Ngôn ngữ học, NXB Trung tâm
từ điển. Bài tập là bài ra cho học sinh để tập vận dụng điều đã học.
Theo Tâm lý học: Mỗi thời điểm học sinh có hai trình độ (Trình độ hiện
tại và trình độ phát triển gần nhất). Khi học sinh tự giải quyết được nhiệm vụ
học tập, không cần sự giúp đỡ trực tiếp của giáo viên thì đó là trình độ hiện
tại. Nhiệm vụ học tập này gọi là bài tập.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu bài tập là nhiệm vụ mà giáo viên
đưa ra dưới hình thức các câu hỏi nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức,
kỹ năng sau khi đọc xong bài học, đồng thời để vận dụng những điều đã học

vào bài mới.
1.1.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập trắc nghiệm khách quan là một dạng bài tập trắc nghiệm trong
đó mỗi câu hỏi có câu trả lời sẵn. Nó cung cấp cho học sinh một phần hoặc
toàn bộ thông tin cần thiết để lựa chọn câu trả lời đúng hay điền thêm từ.
 Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm

Nhược điểm

- Đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong thời gian ngắn.
- Ít tốn thời gian chép bài.
- Chấm điểm khách quan.
- Sử dụng tốt cho ôn tập, kiểm tra.

- Giáo viên mất thời gian soạn câu hỏi.
- Học sinh làm bài có khi dựa vào cảm
tính.
- Không rèn được kỹ năng viết cho học
sinh.

4


1.1.3. Kiểm tra, đánh giá
1.1.3.1. Kiểm tra
Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2006, NXB Đà Nẵng), kiểm tra là
xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Tùy theo mục đích và nhiệm vụ mà kiểm tra được khái niệm như sau:

Kiểm tra là giai đoạn kết thúc quá trình giảng dạy và học tập một môn học, là
một chức năng cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học.
1.1.3.2. Đánh giá
Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2006, NXB Đà Nẵng), đánh giá là
nhận định giá trị. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành, đánh giá là quá trình nhận định, phán
đoán về kết quả công việc, dựa vào việc phân tích những thông tin thu được,
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao hiệu quả công việc.
Trong giáo dục, theo một số học giả phương Tây đánh giá là một quá
trình được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về
các mục tiêu đào tạo. Nó có thể bao gồm những sự mô tả (liệt kê) về mặt định
tính hay định lượng những hành vi (hoạt động) của người học cùng với sự
nhận xét, đánh giá những hành vi này đối chiếu với sự mong muốn đạt được
về mặt hành vi đó.
Như vậy có thể hiểu kiểm tra là phương tiện, công cụ để đánh giá.
Trong cách dùng của tiếng Việt kiểm tra và đánh giá thường nằm trong cụm
từ ghép “Kiểm tra đánh giá” nghĩa là khi đánh giá phải kiểm tra và kiểm tra
để đánh giá. Đôi khi nói đánh giá thì cũng bao gồm cả kiểm tra trong đó.

5


1.2. Định hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá và vấn đề sử dụng bài tập trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn TNXH lớp 3
1.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ở tiểu học
Đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu
cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải được chuyển biến
mạnh theo hướng phát triển trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến
khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống

thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề
nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm
tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển
dạy và học tích cực.
Thống nhất với quan điểm đổi mới phương pháp đánh giá như trên,
việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài, từng
chương và mục tiêu giáo dục môn học ở từng lớp cấp. Các câu hỏi bài tập sẽ
đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
Liên quan đến đổi mới PPDH, đòi hỏi phải đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới cách
đánh giá trong dạy học.
Có nhiều hình thức mới để kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học, trong
đó đáng chú ý nhất hiện nay là thông tư 30/2014/TT-BGDĐT mới được ban
hành. Nội dung thông tư có sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy trong cán bộ quản
lí, giáo viên về quan điểm và cách đánh giá học sinh tiểu học, khẳng định
đánh giá là một khâu quan trọng trong đổi mới toàn diện và căn bản của giáo
dục tiểu học. Ở thông tư 30, ta thấy hoạt động đánh giá là một chuỗi liên kết
các hoạt động, gồm có: quan sát, theo dõi, phỏng vấn, trao đổi, kiểm tra, nhận
xét, tư vấn hướng dẫn, trợ giúp, động viên, khích lệ. Có thể nói, thông tư 30
được triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học tăng cường

6


sự gắn kết với gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
Giúp người dạy đánh giá được sự tiến bộ thường xuyên của mỗi học sinh qua
từng giờ, từng hoạt động dạy và học; từ đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động cơ bản - thực hành - ứng dụng phù hợp với năng
lực của học sinh. Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để
động viên, khích lệ các em. Tiếp đến giúp học sinh có khả năng tự đánh giá

và tham gia đánh giá ; tự học, giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn
luyện để tiến bộ. Các bậc phụ huynh sẽ cùng tham gia đánh giá quá trình học
và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của con em mình.
Hình thức đánh giá là đánh giá thường xuyên bằng nhận xét. Đối với
đánh giá về học tập, quy định mới đã bãi bỏ việc dùng điểm số để đánh giá
thường xuyên, đồng thời bãi bỏ việc xếp loại học tập theo thang Giỏi – Khá –
Trung bình… như trước đây. Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc
đánh giá về năng lực, phẩm chất của học sinh như khả năng tự phục vụ, tự
quản; giao tiếp và hợp tác; tính chăm chỉ, tự tin, tự chịu trách nhiệm...
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả
học tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá được bổ sung các hình thức đánh
giá khác nhau như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, chú ý hơn tới
đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt
động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu
tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn
đầu tư nhiều công sức hơn cũng như công tâm hơn. Lãnh đạo nhà trường cần
quan tâm và giám sát hoạt động này.
Để thực hiện tốt việc đổi mới trong cách thức kiểm tra, đánh giá học
sinh tiểu học theo định hướng đổi mới hiện nay, hình thức đánh giá bằng
nhận xét sẽ được thay thế bằng điểm số. Câu hỏi đặt ra là phải tìm ra phương

7


án tối ưu nhất để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, vì vậy không thể
không kể đến ứng dụng của bài tập trắc nghiệm khách quan trong quá trình
dạy học. Qua đó giáo viên có thể nắm bắt được mức độ hiểu, mục tiêu cần
đạt, nội dung qua từng bài, bao quát từng chương… của số lượng đông học
sinh thông qua các dạng bài tập trắc nghiệm. Căn cứ vào những câu trả lời

đúng giáo viên sẽ có những nhận xét, hay phán đoán chính xác cho từng học
sinh để điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho thích hợp. Đối với học sinh,
việc áp dụng bài tập trắc nghiệm khách quan không những tạo thêm hứng thú
trong học tập mà còn tránh được tình trạng “học tủ”, học sinh có thể tự học
mà không cần sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó các em sẽ tự đánh giá được
bản thân phát hiện ra điểm yếu kém mà mình cần phải khắc phục. Mỗi câu
hỏi, học sinh sẽ dành nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ đáp án đòi hỏi mỗi
em phải biết cách vận dụng linh hoạt trong tính toán làm quen với sự nhạy
bén từ đó giúp các em có một đầu óc tính toán hiểu biết linh hoạt.
1.2.2. Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá
môn TNXH lớp 3
1.2.2.1. Mục đích sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra, đánh giá môn TNXH lớp 3
- Sử dụng vào việc lập kế hoạch giảng dạy.
Trắc nghiệm khách quan được sử dụng nhằm mục đích kiểm tra mức độ
nhận thức của học sinh sau một năm học đồng thời giúp nhà trường tìm được
những yếu kém trong giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
- Sử dụng trong việc tự học của học sinh.
Học sinh được giao những bài tập về nhà sau mỗi buổi học nhằm tạo
cho các em thói quen học bài cũ theo một cách mới không còn thụ động như
trước nữa. Mặt khác tạo hứng thú cho các em trong việc tìm kiếm và lĩnh hội
kiến thức.

8


- Sử dụng trong khâu bài học mới.
Giáo viên có thể cho học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cho
học sinh lựa chọn phương án nào đúng nhất và phát vấn thêm học sinh tại sao
lại chọn câu đó. Do đó học sinh phải tìm tòi tài liệu mới trả lời được. Do vậy,

giáo viên phải có sự khéo léo dẫn dắt học sinh hướng vào bài mới và đây là
biện pháp rất hiệu quả.
- Sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố hoàn thiện và nâng cao.
Sau mỗi bài, mỗi chương đều nên có những bài kiểm tra bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan sẽ giúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn mà không
phải học vẹt như trước đây.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả cần phải đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá. Một trong những phương pháp đạt hiệu quả
là sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. Mặt khác trắc nghiệm khách quan
còn có thể sử dụng ở các khâu trong quá trình dạy học mang lại hiệu quả cao.
1.2.2.2. Thời điểm sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra, đánh giá môn TNXH lớp 3
Được tiến hành sau khi học xong một nội dung bài học, một bài học,
một chủ đề, một học kỳ hoặc một năm học.
Ngoài ra, trắc nghiệm khách quan có thể sử dụng cho các trò chơi đố
vui trong các hoạt động tập thể, giờ tự học buổi chiều, thi hiểu biết chung ở
các cuộc thi như Trạng Nguyên nhỏ tuổi,…
1.2.2.3. Thời gian sử dụng
Tùy vào từng nội dung cụ thể để áp dụng cho từng phần cụ thể. Đối với
những phần bài tập kiểm tra khắc sâu kiến thức, nội dung bài học được tiến
hành trong khoảng 5-10 phút. Đối với bài ôn tập hay bài kiểm tra định kỳ thì
được tiến hành với thời gian khoảng 25-30 phút.

9


1.2.2.4. Cách thức tổ chức
Với những bài kiểm tra sau khi học xong một nội dung bài học, một bài
học giáo viên tổ chức tiến hành trên bảng lớp với các thiết bị hỗ trợ như máy
tính, máy chiếu Projecter. Còn những bài ôn tập, bài kiếm tra định kỳ có thể

tiến hành ngay tại phòng máy (trường có phòng máy tính) giáo viên theo dõi
giám sát và chấm điểm.
1.3. Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan và định hƣớng sử dụng
các dạng bài tập này trong dạy học môn TNXH lớp 3
1.3.1. Bài tập điền khuyết
Đây là câu hỏi TNKQ nhưng có câu trả l ời tự do. Học sinh viết câu trả
lời bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn.
 Ưu điểm : Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác
thường, phát huy óc sáng kiến . Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải
nhớ ra , tìm ra câu trả lời . Dù sao việc chấm điểm cũng nhanh hơn TNTL
song rắc rối hơn những loại câu TNKQ khác

. Loại này cũng dễ soạn hơn

loại câu hỏi nhiều lựa chọn .
 Nhược điểm: Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là
trích nguyên văn các câu từ trong sách giáo khoa.
Phạm vi kiểm tra của loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt.
Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi nhiều
lựa chọn.
Ví dụ: Chọn các từ in nghiêng sau để điền vào chỗ chấm cho phù hợp
1. Không khí, phổi, máu, các-bô-níc, ô-xi, thở ra.
Khi hít vào, khí ........... có trong ............. sẽ thấm vào máu ở phổi để đi
nuôi cơ thể. Lúc ............, khí ............... có trong .................... sẽ được thải ra
ngoài qua .............

10


1.3.2. Bài tập ghép đôi

Đây là loại hì nh đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn , trong đó học
sinh tì m cách ghép các câu trả lời ở trong cột này với câu hỏi ở cột k hác sao
cho phù hợp.
 Ưu điểm: Câu hỏi ghép đôi dễ viết , dễ dùng, loại này thích hợp với
tuổi học sinh trung học cơ sở hơn . Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các
mức trí năng khác nhau.
 Nhược điểm: Loại câu hỏi trắc ngh iệm ghép đôi không thí ch hợp cho
việc thẩm đị nh các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức

. Muốn

soạn loại câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu . Ngoài
ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nh iều thời gian cho học sinh đọc nội
dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
Ví dụ: Nối cột A với cột B sao cho đúng đặc điểm của thân cây:
A

B
Lấy gỗ

Lim, Mít là cây

Thông

Lấy nhựa

Nhân sâm

Làm thuốc


Rau muống

Làm thực phẩm

11


1.3.3. Bài tập nhiều lựa chọn
Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất . Loại này có một câu phát biểu
căn bản gọi là câu dẫn và có nhiều câu t rả lời để học sinh lựa chọn , trong đó
chỉ có một câu trả lời đú ng nhất hay hợp lý nhất còn lại đều là sai , những câu
trả lời sai là câu mồi hay câu nhiễu.
 Ưu điểm
- Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra - đánh giá những
mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác đị nh mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
+ Đị nh nghĩ a các khái niệm.
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
- Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với
các loại TNKQ khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn : Với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa
chọn, người ta có thể đo được các khả năng n hớ, áp dụng các nguyên lý, đị nh
luật, tổng quát hóa rất hữu hiệu.
- Thật sự khách quan khi chấm bài : Điểm số của bài TNKQ không phụ
thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và trình độ người chấm bài.
 Nhược điểm

- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất

, còn

những câu còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý . Ngoài ra phải soạn
câu hỏi hỏi thế nào đó để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết
hiểu.
12

, nhớ,


- Có những học sinh có óc sáng tạo , tư duy tốt, có thể tìm ra những câu
trả lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn.
- Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm
bằng loại câu hỏi TNTL soạn kỹ.
- Ngoài ra tố n kém giấy mực để in đề loại câu hỏi này so vớ i loại câu
hỏi khác và cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
* Câu hỏi loại này có thể dùng thẩm đị nh trí năng ở mức biết , khả năng
vận dụng, phân tí ch, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn . Vì
vậy, khi viết câu hỏi loại này cần lưu ý:
- Câu dẫn phải có n ội dung ngắn gọn , rõ ràng. Tránh dùng các từ phủ
đị nh, cần phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm . Câu dẫn phải là
câu hỏi trọn vẹn để học sinh hiểu được mì nh đang được hỏi vấn đề gì .
- Câu chọn cũng phải rõ ràng , dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với
câu dẫn, có cấu trúc song song nghĩa là chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp
với câu dẫn.
- Nên có 5 phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi . Nếu số phương
án trả lời ít hơn thì yếu tố đoán mò hay may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá

nhiều phương án để chọn thì thầy giáo khó soạn và học sinh thì mất nhiều thời
gian để đọc câu hỏi , các câu gây nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn
như nhau để nhử học sinh kém chọn.
- Phải chỉ có một p hương án trả lời đúng , phương án còn lại thật sự
nhiễu.
- Không được đưa vào 2 câu chọn cùng ý nghĩ a , mỗi câu kiểm tra chỉ
nên viết một nội dung kiến thức nào đó.

13


- Các câu tr ả lời đúng nhất phải đặt ở những vị trí khác nhau , sắp xếp
theo thứ tự ngẫu nhiên , số lần xuất hiệ n ở mỗi vị trí A , B, C, D, E gần bằng
nhau.
Ví dụ. Trong số các bệnh dưới đây, bệnh nào thường gặp ở trẻ em:
 Huyết áp cao

 Xơ vữa động mạch

 Đứt mạch máu não

 Thấp tim

 Nhồi máu cơ tim
1.3.4. Bài tập đúng/sai
Đây là loại câu hỏi được tr ình bày dưới dạng câu phát biểu và học sinh
trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai.
 Ưu điểm: Nó là loại câu hỏi đơn giản , vì vậy loại câu hỏi này tương
đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tí nh khách quan khi chấm.
 Nhược điểm: Học sinh có thể đoán mò vì vậy có độ tin cậy thấp , dễ

tạo điều kiện cho học s inh thuộc lòng hơn là hiểu. Học sinh giỏi có thể không
thỏa mãn khi buộc phải chọn đúng hay sai khi câu hỏi viết chưa kĩ càng.
Ví dụ. Nếu đúng ghi Đ, nếu sai ghi S vào ô  vào các câu sau:
 Nhãn là loại cây thân thảo
 Bí đỏ là loại cây thân thảo
 Dưa chuột là loại cây thân thảo
 Lúa là loại cây thân gỗ (cứng)
 Cao su là loại cây thân gỗ (cứng)
1.4. Đặc trƣng của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
1.4.1. Mục tiêu
1.4.1.1. Kiến thức
Cung cấp kiến thức cơ bản ban đầu cho HS về:
- Cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu và cơ
quan thần kinh.
14


- Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại, hoạt động chủ yếu ở trường, tên cơ
quan hành chính văn hóa, giáo dục, y tế và một số hoạt động thông tin liên
lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi học sinh ở,
cuộc sống trước kia và hiện nay ở địa phương.
- Sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật, chức năng của rễ,
thân, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây.
- Vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất và đời sống của con người, vị trí
và sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời, sự chuyển động của Mặt
Trăng xung quanh Trái Đất, hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất, ngày đêm,
tháng, năm, các mùa.
1.4.1.2. Kĩ năng
Hình thành và phát triển các kĩ năng:
- Tự chăm sóc sức khỏe của bản thân: Cách phòng tránh một số bệnh

thường gặp ở cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu;
ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng chống bệnh tật và tai nạn; phòng cháy
khi ở nhà; ích lợi và tác hại của thực vật và động vật đối với con người.
- Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu
biết của mình về sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
1.4.1.3. Thái độ
- Có ý thức tự giác thực hiện quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân,
gia đình, cộng đồng.
- Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.4.2. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề đó là: Con người
và sức khỏe, Xã hội và Tự nhiên gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 tuần thực
học, trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập và kiểm tra. Cụ thể như sau:
- Chủ đề: Con người và sức khỏe (gồm có 18 bài)
15


+ Nhận biết cơ quan hô hấp trên sơ đồ; tập hít thở sâu, thở không khí
trong sạch; phòng một số bệnh lây qua đường hô hấp.
+ Nhận biết cơ quan tuần hoàn trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập
thể dục thể thao vừa sức; phòng bệnh tim mạch.
+ Nhận biết cơ quan bài tiết nước tiểu trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh.
+ Về cơ quan thần kinh: học sinh nhận biết hệ thần kinh trên sơ đồ; biết
ngủ, nghỉ ngơi, học tập và làm việc điều độ.
- Chủ đề: Xã hội (gồm có 21 bài)
+ Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại; quan hệ giữa sự gia tăng
số người trong gia đình và số người trong cộng đồng; biết giữ an toàn khi ở
nhà (phòng cháy khi đun nấu).
+ Trường học: Một số hoạt động chính ở trường tiểu học, vai trò của
giáo viên và học sinh trong các hoạt động đó; biết giữ an toàn khi ở trường.

+ Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống; một số cơ sở hành chính, giáo
dục, văn hóa, y tế...; làng quê và đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; an toàn
giao thông.
- Chủ đề: Tự nhiên (gồm có 31 bài)
Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con
vật (nhận biết đặc điểm chung và riêng của một số cây cối và con vật).
Mặt Trời và Trái Đất:
 Mặt Trời: Nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của Mặt Trời đối với sự
sống trên Trái Đất; Trái Đất trong hệ mặt trời; Mặt Trăng và Trái Đất.
 Trái Đất: Hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái
Đất; ngày đêm, năm tháng và các mùa.
Nội dung mỗi chủ đề được tích hợp giáo dục sức khoẻ một cách hợp lí:
Đi từ sức khoẻ cá nhân trong chủ đề con người và sức khoẻ đến sức khoẻ
cộng đồng trong chủ đề xã hội và sức khoẻ liên quan đến môi trường trong
chủ đề tự nhiên.
16


1.4.3. Đặc điểm của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
- Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 được xây dựng theo quan
điểm tích hợp, quan điểm này còn thể hiện ở các khía cạnh:
+ Môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – Xã hội – Con người
trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, trong đó
con người là yếu tố cơ bản.
+ Chương trình tích hợp kiến thức các môn thuộc nhiều lĩnh vực khoa
học khác nhau như: Vật lí, Sinh học, Lịch sử, Sức khỏe, Môi trường, Dân số,
Kĩ năng sống.
+Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh ở từng giai đoạn mà chương
trình có cấu trúc cho phù hơp. Cụ thể: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội
được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên

và cấu trúc theo kiểu đồng tâm.
- Trong chương trình kiến thức được trình bày từ gần đến xa, từ dễ đến
khó nhằm phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh.
- Chương trình được cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn, thiết thực
tạo điều kiện cho giáo viên có thể vận dụng đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp với hoạt động nhận thức của học sinh. Đồng thời giúp học sinh có thể
vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống hàng ngày.
1.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng bài tập trắc
nghiệm khách quan trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
1.4.4.1. Thuận lợi
Không chỉ ở cấp tiểu học mà ở hầu hết các bậc học khác, hiện nay đang
có xu hướng sử dụng hệ thống bài tập TNKQ không chỉ trong dạy học mà còn
trong kiểm tra, đánh giá, thi cử...

17


Mặt khác, việc sử dụng bài tập TNKQ có rất nhiều ưu điểm như việc
chấm bài nhanh, gọn, kiểm tra được nhiều học sinh, nhiều kiến thức trong một
thời gian có hạn và ưu điểm vượt trội là tính khách quan rất cao.
Vì vậy, có thể nói bài tập TNKQ là một trong những giải pháp tối ưu
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học.
1.4.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, trong quá trình biên soạn hệ thống câu hỏi
TNKQ trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 còn có những khó khăn.
Có ý kiến cho rằng phương pháp TNKQ không đánh giá khả năng tư duy ở
mức độ cao nhất là tư duy trừu tượng, khó đánh giá khả năng cảm thụ tình
cảm. Thực tế chứng tỏ rằng có thể viết các câu hỏi TNKQ để đánh giá sáu cấp
độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).
Tuy rằng, việc soạn những câu hỏi để đánh giá mức độ tư duy cao này đòi hỏi

sự thuần thục trong kĩ năng soạn thảo câu hỏi. Cũng phải thừa nhận rằng để
đánh giá năng lực tư duy ở mức độ cao thì trắc nghiệm tự luận có nhiều ưu
thế hơn vì việc trả lời câu hỏi TNKQ dù khó đến đâu cũng vẫn phải thực hiện
bằng các phương án cho sẵn. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống câu hỏi phù
hợp và có chất lượng cao là một điều cực kì quan trọng và rất cần thiết.
1.5. Phần mềm Violet và vai trò của phần mềm trong thiết kế bài tập trắc
nghiệm khách quan
1.5.1. Giới thiệu phần mềm
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng
được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với
các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm
thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ tiểu
học đến THPT.

18


×