Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp thực trạng và giải pháp tổ chức hạch toán kế toán tại công ty tư nhân Quy long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

-1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải rất
nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết
liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình lên. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng như quản lý tốt sản xuất, sử
dụng linh hoạt các đòn bẩy tài chính kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là
tổ chức chặt chẽ công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin
cho tất cả đối tượng, phục vụ cho nhu cầu quản lý, góp phần minh bạch tài chính nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp.
“Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG ” là một đơn vị không ngừng vươn lên
trong quá trình kinh doanh đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý làm cho hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, từng bước khẳng định vị trí
của mình, tạo uy tín đối với khách hàng trong nuớc và ngoài nước.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp
và hoạt động kế toán của doanh nghiệp đã giúp em hiểu biết được nhiều điều bổ ích,
nắm bắt được nhiều kinh nghiệm từ thực tế của doanh nghiệp.
Nhưng do kiến thức còn hạn chế, em không tránh khỏi những điều thiếu sót, rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng cô chú, anh
chị trong doanh nghiệp.
Nội dung gồm 3 phần:
-

Phần 1:Giới thiệu khái quát về Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG

-


Phần 2:Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Doanh Nghiệp Tư
Nhân QUI LONG

-

Phần 3:Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân QUI LONG
Quy Nhơn, ngày 17 tháng11 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Trinh

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-2

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUI LONG
1.1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
QUI LONG

1.1.1.Tên và địa chỉ của công ty.
- Tên công ty :

Doanh nghiệp tư nhân Qui Long


- Tên giao dịch:

DNTN Qui Long

- Chủ doanh nghiệp:

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

- Địa chỉ trụ sở giao dịch : Lô 9-10 - KCN
Long Mỹ – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.
- Số điện thoại :

056.3549044

- Fax :

056.3549044

- Email :
-Webside:
- Mã số thuế :

4100 – 259 – 236 – 001

- Mở tại:

Ngân Hàng Đầu Tư Chi Nhánh Phú Tài.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Qui

Long.
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long được thành lập vào ngày 26 tháng 02 năm
2004 .Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận số
3501000496. Với vốn đầu tư là 9,2 tỷ đồng. Nghành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp là khai thác,chế biến và mua bán đá granite (thực hiện theo qui
định của Luật Khoáng sản).Mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá.Thi công
trang trí nội thất.Đào đắp,san ủi mặt bằng.Xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay doanh nghiệp đã ba lần đăng kí thay đổi kinh
doanh:
Ngày 26 tháng 02 năm 2004 , đăng kí lần đầu kinh doanh với nghành khai
thác,chế biến và mua bán đá granite.Doanh nghiệp đã mua sắm thiết bị ,máy

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-3

móc,dây chuyền sản xuất hiện đại với tổng giá trị trên 7 tỷ đồng.Chi phí 2 tỷ
đồng cho việc xây dựng nhà máy sản xuất.
Ngày 02 tháng 04 năm 2006,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ hai . Mở
rộng hình thức kinh doanh,ngoài khai thác,chế biến và mua bán đá granite,doanh
nghiệp còn mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá , thi công trang trí nội ,
ngoai thất .Doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sản xuất đá ốp lát hoạt động với
công suất 20000m2/năm trị giá 3 tỷ đồng và còn mở rộng thêm phân xưởng xẻ
đá nâng cao năng xuất lên 100% .

Ngày 28 tháng 11 năm 2007,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ ba.Doanh
nghiệp đăng kí mở rộng hoat động vào lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp,đào đắp và san ủi mặt bằng.Doanh nghiệp tiếp tục đầu tư gần 1 tỷ đồng lắp
đặt 2 dây chuyền cưa Gangsaw ( Nhật Bản ) với công suất 30.000 m2 /năm nhằm đáp
ứng nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước về mặt hàng đá ốp lát cao
cấp.Doanh nghiệp đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng vao viêc mua sắm máy ủi,máy xúc,máy cạp
và một số vật dụng khác.
Năm 2010, DN cũng đầu tư hơn 2 tỷ đồng mua máy mài tự động 12.Trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN QUI LONG

1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có chức năng là sản xuất ra các sản phẩm đá các loại và tiêu thụ
sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Sản xuất, chế biến đá Granite thành
nhiều sản phẩm như: bàn ghế, đá lát nền nhà, cầu thang đáp ứng nhu cầu xây dựng và
đẩy mạnh sản phẩm đưa ra xuất khẩu tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường trong
và ngoài nước.
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long là tập hợp những con người gắn bó với nhau,
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định.
Trong nền kinh tế hiện nay yêu cầu cấp bách đặt ra cho đơn vị là phải tìm đầu ra cho
sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phải đa dạng, kiểm tra
chặt chẽ tình hình thực hiện chi phí sản xuất để từng bước hạ giá thành sản phẩm nâng

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB



Báo cáo thực tập tổng hợp

-4

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp không những hoàn thành tốt
chức năng của mình mà còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Đối nội: thực hiện tốt các chính sách về lao động, chế độ quản lý tài sản, chế độ
tiền công, tiền lương đồng thời làm tốt công tác đào tạo tuyển chọn để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho công nhân viên và người lao động tại doanh nghiệp.
Đối ngoại: Là một đơn vị SXKD hằng năm DN phải thực hiện đúng và đầy đủ mọi
khoản thuế cho nhà nước. DN phải thực hiện được theo nguyên tắc về hoạt động xuất
nhập khẩu, hoạt động đối ngoại do nhà nước quy định.

1.2.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của DNTN QUI LONG
1.2.2.1. Loại hình kinh doanh và các mặt hàng kinh doanh:
Ngày nay để tiêu thụ sản phẩm rộng rãi ra thị trường các doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng để đưa ra loại hình kinh doanh cho phù hợp,
đối với sản phẩm là các loại đá , DNTN QUI LONG đưa ra hình thức bán hàng chủ yếu
là bán qua hệ thống các đại lý, tiến hành xuất khẩu và bán trực tiếp tại DN.Doanh
nghiệp sản xuất và chế biến đá Granite thành nhiều sản phẩm khác nhau, sản phẩm đá
Granite hiện nay có trên thị trường là các loại đá ốp lát có chiều dày từ 1,5cm đến 2cm
tùy theo kết cấu của công trình yêu cầu. Các sản phẩm đá phục vụ cho các công trình
xây dựng như cao ốc, nhà cửa, ốp lát đường đi, trường học, công viên, quảng trường,
dùng để trang trí nội thất, làm bàn, ghế…
1.2.2.2.

Thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Miền Trung được thiên nhiên ban tặng nhiều mỏ đá với các màu sắc đa dạng như:
đỏ, vàng, hồng, tím, xanh, đỏ rubi, đen xà cừ, xanh xà cừ…có trữ lượng rất lớn, đồng

thời đá Granite ở miền trung có chất lượng tốt hơn về độ cứng, độ hút nước, cường độ
chịu nén cao, kết cấu hạt mịn hơn cho nên sản phẩm của doanh nghiệp có mặt khắp đất
nước và đã làm một số công trình lớn như:


Quảng trường HCM – Nghệ An



Trung tâm thương mại Hà Nội



Công trình Bạch Đằng Tây – Đà Nẵng

Thị trường trong nước có thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-5

Bảng 1: Doanh thu của thị trường tiêu thụ đá trong nước:
Đơn vị tính: 1000đ
Tỉ trọng
Thị trường


trong

Năm 2008

nước

(100%)
Tp HCM
34.391.850 51
MiềnTrung 20.230.500 30
Miền Bắc 12.812.650 19
(Nguồn: Phòng kinh doanh )

Tỉ trọng
Năm 2009

trong cả
nước

(100%)
49.405.520 46
38.668.320 36
19.334.160 18

Tỉ trọng
trong cả

Năm 2010


nước

(100%)
52.357.500 45
40.722.500 35
23.270.000 20

Bên cạnh thị trường trong nước, nguồn thu của công ty chủ yếu tập trung vào việc
xuất khẩu ra các nước như: Trung Quốc, Nhật, Hà Lan, Ý, Đức…
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp qua các năm.
Doanh thu (1000đ)
Năm

Tỉ trọng ( 100% )

Năm 2009

Năm 2010

2008

2009

2010

6.435.000 6.712.000

7.350.000

54,08 54,52


54,85

ngoài nước 5.465.000 5.600.000

6.050.000

45,92 45,48

45,15

Chỉ tiêu

2008
Thị trường
trong nước
Thị trường

(Nguồn: Phòng Kế toán )

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại DNTN QUI LONG
1.2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất:
DNTN QUI LONG là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính tổng hợp,
có quy mô sản xuất kinh doanh sản phẩm đa dạng nhưng ở đây chỉ đi sâu nghiên cứu về
phần chế biến đá Granite.
Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:
+ Đá Granite ốp lát

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-6

+ Đá Bazalt
+ Đá thủ công, mỹ nghệ
+ Khai thác đá Granite tự nhiên
Mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là đá ốp lát trang trí nội thất, công trình nhà
cửa, quãng đường, ốp lát đường đi, công viên… Đá ốp lát là một loại sản phẩm được
tinh chế từ đá khối block. Đây là sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản
xuất của DN. Việc sản xuất ra đá ốp lát được tiến hành ngay trong nhà xưởng bao gồm
các công đoạn sau:
* Đá khối:
Sau khi đá được khai thác từ mỏ ta tiến hành vận chuyển về xưởng. Đá khối
trước khi đưa vào dây chuyền cưa xẻ được kiểm tra phát hiện các hư hỏng, nứt hoặc các
khuyết tật màu, kiểm tra kích thước và chọn chiều cưa thích hợp để có thể lấy sản phẩm
theo yêu cầu với hiệu quả cao nhất.
* Cưa bổ tấm:
Đây là giai đoạn bắt đầu của dây chuyền sản xuất đá ốp lát, đá khối sẽ được máy
cưa dàn (Gangsaw) hoặc máy cưa đĩa bổ thành từng tấm với chiều dài đã được chọn
trước và tùy theo kích thước khối đá. Việc xẻ tấm sẽ tiến hành trình tự, từng đợt, từng
tấm, từng lớp từ trên xuống dưới. Tùy theo cấu tạo đá thông số cưa xẻ phải thay đổi phù
hợp để giảm hao phí và đảm bảo hạn chế hư hỏng lưỡi cưa.
* Gia công bề mặt:
Sau khi cưa xong từng khối đá sẽ được cẩu đưa xuống đất và được công nhân
tách ra từng tấm.Tấm đá sẽ được kiểm tra độ phẳng, độ dày, các tấm đạt yêu cầu tiếp
tục được xe nâng, cẩu palăng đưa lên băng truyền tiến hành đánh bóng, mài hoặc đốt,

phun cát.
- Đánh bóng: các tấm đá lớn sẽ được đưa lên băng tải để đưa vào trong máy
đánh bóng tự động 12 hoặc 13 đầu, kết cấu của máy đánh bóng theo các cấp độ: đầu
mài đá phẳng, mịn, bóng.
- Đốt: khác với cách xử lý đánh bóng mặt, đốt mặt dùng để tạo độ nhám cho bề
mặt sản phẩm. Sử dụng khí H2 và O2 để đốt. Quá trình đốt sẽ tạo nhiệt tách ra khỏi
những hạt kết cấu của viên đá ra khỏi kết cấu khối.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-7

- Băm: Tương tự như đốt, băm mặt cũng tạo độ nhám cho sản phẩm. Sử dụng
các đầu búa băm bằng hơi, để băm trên bề mặt sản phẩm.
- Phun cát: sử dụng máy bắn hạt bằng hơi, cho hạt thép 0.5mm vào trong buồng
chứa có khóa van rơi xuống ống dẫn hơi để bắn vào bề mặt sản phẩm. Bằng áp lực của
hạt thép sẽ được phá vỡ kết cấu khối của bề mặt sản phẩm tạo thành những khối nhỏ li
ti. Với cách thức phun cát, bề mặt được sử lý mịn hơn so với đốt và băm dùng để tạo
chữ, hoa văn trên bề mặt đá đã đánh bóng.
* Cắt quy cách:
Sau khi tấm đá được xử lý bề mặt xong thì sử dụng máy cắt quy cách ( máy cắt
đầu ) để tạo thành tấm đá có quy cách theo yêu cầu. Các đầu máy cắt gắng segment
thép có pha kim cương nhân tạo. Bộ phận lưỡng cắt được gắng trên giá đỡ có bộ phận
lập trình theo phương dọc và ngang cho phép cắt đá theo hai cạnh.
* Đóng kiện – lưu kho – xuất bán:

- Đối với các sản phẩm đặc biệt như mặt bàn, lavabo, mặt cầu thang…cần phải
qua khâu tạo dáng và hoàn chỉnh như: mài bóng cạnh, khoét lỗ …công việc này được
thực hiện chủ yếu trên các thiết bị cầm tay, vì thế đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ của người
công nhân. Khi đưa sản phẩm vào thùng, để đảm bảo sản phẩm không va chạm lẫn
nhau gây trầy xước trong vận chuyển, giữa các tấm đá có chèn lót giấy carton, giấy
nhựa, xốp.
Từ công đoạn một đến công đoạn bốn, qua mỗi bước đều có nhân viên KCS
kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đưa vào công đoạn tiếp theo. Việc này giúp
loại bỏ những sản phẩm khuyết tật ban đầu, tránh các chi phí không cần thiết cho công
đoạn sau đối với các sản phẩm hỏng.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-8

SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐÁ ỐP LÁT
Đá khối block

Cưa bổ

K

Gia công bề mặt

Cắt quy cách


Bao bì đóng gói

Thành phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

C
S

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

-9

1.2.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DNTN QUI LONG
DNTNQL

PX1

PX2

Tổ

Tổ

Dây


Tổ sửa chữa

Tổ

cưa

Tổ

cắt

chuyền

cưa

Gang

đánh

quy

công

bào

Saw

bóng

cách


nghệ

Ghi chú:

Tổ
mỹ
nghệ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp

Mô hình sản xuất của DNTN QUI LONG được kết cấu theo từng bộ phận sản
xuất và chúng có mối quan hệ bổ sung , bao gồm các bộ phận sau:
Giám đốc doanh nghiệp chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận, phòng ban; phó
giám đốc và các phòng ban tham mưu báo cáo lên giám đốc. Nhờ sự phân chia này mà
giám đốc doanh nghiệp giảm được các công việc mang tính vụ sự, mệnh lệnh, đồng
thời tạo khả năng tự chủ cho các phòng ban.
- Bộ máy sản xuất chính: gồm các bộ phận cưa bổ gia công bề mặt, cắt quy cách
tùy theo từng mặt hàng.
- Bộ phận sản xuất phụ: chỉnh sửa đá trước khi gia công, đóng gói, bì
- Bộ phận phục vụ: gồm xe cẩu, xe nâng, sửa chữa vệ sinh công nghiệp, kho
thành phẩm để đón nhận sản phẩm sau khi đóng gói.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp


- 10

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI
DNTN QUI LONG.

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
DNTN QUI LONG tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Doanh
nghiệp được thiết lập trực tuyến từ trên xuống dưới, các mối quan hệ chức năng và
quan hệ phối hợp giữa các phòng ban cho toàn hệ thống. Doanh nghiệp có 3 cấp, các
phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc đưa ra
quyết định sản xuất kinh doanh cuối cùng.

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DNTN QUI
LONG.
Giám đốc

Phòng kế
hoạch

Phòng kỹ
thuật

Phân xưởng I

Phòng
P.GĐ

Phân xưởng II


Ghi chú:

Phòng kế
toán

PhânxưởngIII

Phòng
TC- HC

Phân xưởng
cơ khí

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người điều hành chung, đề
ra các phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định một cách
đúng đắn linh hoạt phù hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm trước DN, trước pháp luật về
hoạt động của đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp


- 11

* Phòng Kế hoạch: Đây là phòng chủ lực của doanh nghiệp, có nhiệm vụ xây
dựng các kế hoạch điều độ sản xuất, tổ chức kho hàng, quản lý theo dõi việc xuất nhập
vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm, phối hợp với các chuyên môn khác yêu cầu.
* Phòng Kỹ thuật: Thiết kế mẫu mã, quy cách, kiểu dáng sản phẩm phù hợp
thị hiếu của khách hàng. Đồng thời theo dõi quy trình hoạt động của máy móc thiết bị
để kịp thời sữa chữa khi có sự cố xảy ra.
* Phó Giám đốc: giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc được giao,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình. Khi giám đốc đi vắng, phó
giám đốc được ủy quyền thay giám đốc chỉ đạo các phòng ban của doanh nghiệp. Mặt
khác còn làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về nhân sự và thực hiện công tác quản
lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ tay nghề và bố trí công việc cho người lao động.
* Phòng Kế toán: gồm 5 nhân viên có chức năng tham mưu và giám sát việc
thu chi tài chính theo quy định của phát luật hiện hành. Lập kế hoạch cân đối tài chính,
tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thu thập phân tích
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
* Phòng TC – HC: Tổ chức cán bộ, lao động, công tác lao động tiền lương, y
tế, bảo hiểm, quản lý hồ sơ, bảo hộ lao động, xây dựng quy chế làm việc đồng thời còn
làm công tác văn thư tạp vụ cấp dưỡng.
* Các phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng đều nhận những công việc nhất
định và rõ ràng.
- Phân Xưởng I: (phân xưởng cưa dàn ) công nhân tiến hành cưa xẻ các khối
đá được khai thác và vận chuyển từ các mỏ đá thành các tấm đá lớn (nếu đá nguyên liệu
có kích thước từ 1,5m x 2m x 1m đến 2,5m x 3), sau đó tiến hành mài thô cắt quy cách.
- Phân xưởng II: (phân xưởng cưa đá ) chỉ sản xuất đá nguyên liệu có kích
thước 1,5m x 2m x 1m và có các công đoạn như ở phân xưởng I.
- Phân xưởng III: có nhiệm vụ sử dụng các máy mài tự động tự hoặc mài tay

để mài bóng tấm đá do hai phân xưởng kia đưa sang.
- Phân xưởng cơ khí: có trách nhiệm sữa chữa, tu dưỡng máy móc trang thiết
bị phục vụ cho sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 12

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DNTN QUI LONG
1.4.1. Tình hình tài chính của DN.
Vốn tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hơn 9 tỷ đồng, chủ
yếu là vốn cố định. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận sản xuất chính và
lợi nhuận khác. Trong đó: lợi nhuận sản xuất chính được xác định trên cơ sở doanh thu,
cơ sở chi phí sản xuất chính.
Đây là kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tình hình doanh thu giữa các năm như sau:
Năm 2007
Năm 2008
1.400.000.000
1.900.000.000
(Nguồn: Phòng Kế toán)

Năm 2009
2.570.000.000


Năm 2010
3.000.000.000

Kết luận: Kết quả trên cho thấy doanh thu giữa các năm so với nhau tăng õ rệt chứng
tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn, đầu
tư máy móc, trang thiết bị.

Chương 2
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 13

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
DNTN QUI LONG.
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN QUI LONG
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.

2.1.1Bộ máy kế toán của xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.

Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán công nợ

Ghi chú:

Kế toán vật tư
Thanh toán

Thủ quỹ

Quan hệ trực tuyến

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp, có trách nhiệm ghi
chép số liệu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp …
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác về kế toán thống kê thông
tin kinh tế, hạch toán kinh tế, có quyền chỉ dẫn và kiểm tra công tác tài chính, chỉ đạo
việc kiểm tra sổ sách tài chính, chịu trách nhiệm phân công công việc, tổ chức xử lý và
giám sát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ: Là người có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu
khách hàng, tập trung xử lý các đơn vị nợ khó đòi để báo cáo về công ty kịp thời có
hướng giải quyết. Cuối tháng lập sổ chi tiết công nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 14


- Kế toán vật tư thanh toán: Phối hợp với phòng vật tư, phòng kinh doanh
nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, theo dõi sự biến động vật tư tổng hợp phân bổ
chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi việc tính toán giữa doanh nghiệp
với cán bộ nhân viên và khách hàng về các khoản lương, thưởng.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và hiện vật
tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, ghi chép cập
nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của GĐ và kế toán trưởng.

2.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại DNTN QUI LONG
SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ, thẻ chi tiết
TK

Bảng tổng hợp
chi tiết


Sổ Cái

Bảng cân đối TK

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 15

- DNTN QUI LONG áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình
thức chứng từ ghi sổ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ảnh trên chứng từ
gốc, sau đó phân loại theo nội dung sẽ được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó phân
loại theo nội dung sẽ được phản ánh theo chứng từ ghi sổ, định khoản đối ứng.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có
và số dư tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh (ghi vào

sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi
tiết). Sau khi đối chiếu khớp với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo kết quả kinh doanh.
- Đối với các tài khoản phải mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng
tổng hợp chứng từ kế toán theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết theo yêu cầu của từng tài khoản.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh mới phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI DNTN QUI LONG

2.2.1 Các chính sách kế toán chung của doanh nghiệp:
2.2.1.1. Kỳ kế toán:
Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng kỳ kế toán theo Quý.

2.1.5.2. Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán tại doanh nghiệp 380 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 hàng năm.

2.1.5.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
nhằm theo dõi tình hình biến động của thành phẩm, số lượng thành phẩm hiện có cuối
kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp


- 16

2.1.5.4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Doanh nghiệp đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2.1.5.5. Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu
hao TSCĐ tại doanh nghiệp.

2.1.5.6. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư:
Doanh nghiệp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định.

2.1.5.7. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long hiện đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ
thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt Nam.

2.2. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN - TIỀN MẶT (TK 111).
2.2.1. Đặc điểm, nội dung của kế toán vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền
đang chuyển ( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ). Kế toán
vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ
hiện hành của nhà nước sau đây:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử
dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng” Ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản
ánh (VNĐ).

- Nguyên tắc cập nhập: kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền có và
tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo
nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý.
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài
việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi về VNĐ để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi
là tỷ giá mua thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng nhà nước Việt Nam chính
thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng
không công bố tỷ giá quy đổi ra VNĐ thống nhất quy đổi thông qua đồng USD.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 17

2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử
dụng các tài khoản:
Tài khoản 111 “ Tiền Việt Nam” : phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”: theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh
nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”: dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh
nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.

2.2.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu


- Biên lai thu tiền

- Bảng kê vàng bạc đá quý

- Bảng kiểm kê quỹ

- Phiếu chi

2.2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
• Kế toán tăng tiền mặt do bán sản phẩm thu tiền ngay.
KT.Thanh
toán
Khách hàng

(1)

Thủ quỹ

(2)

- P. Thu
- SCT 111
- Bảng kê

- Sổ quỹ
-Báocáo
quỹ

(3)


Chứng từ ghi sổ

(4)
Sổ cái

Giải thích:
(1)

Khi khách hàng đến thanh toán tiền lương, KT. Thanh toán viết phiếu thu,
đồng thời vào SCT 111, 131.

(2)

Thủ quỹ nhận phiếu thu, thu tiền khách hàng và vào sổ quỹ. Cuối tháng lập báo
cáo quỹ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 18

(3), (4): Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.


Kế toán giảm tiền mặt do chi mua vật liệu.


HĐơn GTGT

(1)

KT.Thanh
toán

(2)

- P.Chi
- SCT 111, 331

Thủ quỹ
- Sổ quỹ

(3)
Chứng từ ghi sổ

(4)
Sổ cái

Giải thích:

(1) Khi nhân viên mua vật tư, hàng hóa về đem PNK, hóa đơn GTGT do nhà
cung cấp đưa đến, KT.Thanh toán làm thủ tục thanh toán tiền vật tư.
(2) KT.Thanh toán viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào
phiếu chi xuất tiền, sau đó ghi vào sổ quỹ. Nhân viên đi mua vật tư sau khi trả tiền cho
người bán sẽ đem nộp lại phiếu thu (do người bán lập) về đưa lại cho kế toán thanh
toán.
(3), (4) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.


2.2.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu:
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị.
Nợ 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác
bằng tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ)
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có các TK 311, 341 …

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 19

- Thu hồi các khoản phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 131 – Phải thu khách hàng
Có 136 – Phải thu nội bộ
Có 138 – Phải thu khác
Có 141 – Tạm ứng
- Các khoản thừa tiền mặt phát hiện hay kiểm kê chưa xác rõ nguyên nhân.
Nợ 111 – Tiền mặt

Có 338 – Phải trả phải nộp khác
- Khi nhận vốn góp bằng tiền mặt.
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 411 – vốn kinh doanh
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 111 – Tiền mặt
- Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho để
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Nợ 152 – Nguyên vật liệu
Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ 156 – Hàng hóa
Nợ 133 – Thuế GTGT
Có 111 – Tiền mặt

2.2.6. Báo cáo liên quan.
-

Phiếu chi

-

Giấy đề nghi thanh toán

-

Bảng tổng hợp chi tiền mặt

-


Giấy tạm ứng

-

Bảng kê

2.2.7. Một số mẫu báo cáo liên quan

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 20

Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG
Phiếu Chi

Số: 85
Nợ: 152, 1331
Có: 111

Họ và tên người nhận tiền:

Nguyễn Văn Hoàng

Địa chỉ:


Phân xưởng sản xuất LONG MY

Lý do:

Thanh toán tiền mua đá khối Block

Số tiền:

570.000.000

Bằng chữ:

Năm trăm bảy mươi triệu đồng.
Quy Nhơn, ngày 18 tháng 02 năm 2011

Người nhận tiền

Người lập phiếu

Kế toán trưởng

Thủ Trưởng kho

Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIỀN MẶT
(Tháng 02 năm 2011)
Chứng từ
TT
1
2

3
4
5

Số
60
61
62
65
68

NG/TH
14/2
15/2
16/2
18/2
20/2

Ghi có
Diễn giải
Mua thép
Mua lưỡi cưa
Mua dầu mài
Điện
Mua dây cáp
Tổng cộng

TK 111
80.000.000
100.000.000

1.500.000
6.000.000
781.200
188.281.200

Nợ TK 154
80.000.000
100.000.000
1.500.000
6.000.000
781.200
188.281.200

2.3. TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
2.3.1. Đặc điểm, nội dung.
Tiền gửi ngân hàng là số tiền doanh nghiệp gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện cất giữ cũng như thu nhận và thanh toán theo yêu cầu của doanh
nghiệp thông qua các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Tài khoản này dùng để phản ánh số

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 21

hiện có và tình hình biến động tăng giảm các điều khoản tiền gửi tại Ngân hàng của
doanh nghiệp.


2.3.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
-Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
-Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện có tại ngân hàng.

2.3.3. Chứng từ sử dụng.
- Ủy nhiệm thu
- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có

2.3.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.


Kế toán tăng tiền TGNH do bán sản phẩm
KT.Thanh toán

Khách hàng

(1)

- P Thu
- SCT 111, 112
- Bảng kê có 112
Sổ cái


(2)

Giám đốc
K.Trưởng ký
duyệt

(3)

Giấy báo
nợ của NH

(4)
(6)

Chứng từ ghi sổ

Thủ quỹ
- Sổ quỹ
(5) - Báo cáo
quỹ

Giải thích:
(1), (2) Khi xuất hàng bán cho khách hàng, khách hàng đồng ý thanh toán. KT.
Thanh toán lập ủy nhiệm thu (có ký duyệt của giám đốc và kế toán trưởng).
(3) Ủy nhiệm thu gửi đến cho ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ số tiền của
khách hàng. Ngân hàng nhận tiền thanh toán, ghi tăng TK TGNH của doanh nghiệp và
gửi giấy báo có cho KT thanh toán.
(4) KT.Thanh toán nhận GBC ghi vào SCT 112, 131.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 22

(5),(6) Tập hợp chứng từ lên, chứng từ ghi sổ và sổ cái.


Kế toán giảm TGNH do chi trả lãi vay ngân hàng.
KT.Thanh toán

Bảng tính lãi
vay

- SCT 112
- Bảng kê có 112

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Giải thích:
- Cuối mỗi tháng, ngân hàng gửi bảng tính lãi vay cho KT Thanh toán. Kt.thanh
toán căn cứ vào bảng tính lãi vay và với bảng theo dõi lãi vay của mình để đối chiếu.
Sau đó thông báo trả tiền lãi vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tự động ghi giảm tài
khoản TGNH của doanh nghiệp tương ứng với số tiền lãi vay. Sau đó gởi GB Nợ cho
KT Thanh toán, Kt thanh toán theo dõi vào SCT 112.

- Cuối kỳ, tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.3.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
-Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
Nợ 112 – tiền gửi ngân hàng
Có 111 – Tiền mặt
-Nhận giấy báo có của ngân hàng về tiền đang chuyển đã vào TK của đơn vị.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 113 – Tiền đang chuyển
-Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn
cứ vào giấy báo có ngân hàng ghi.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 131 – Phải thu khách hàng
-Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng, ghi
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược
Có 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
-Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển
đến bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 23


Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh
-Thu tiền bán sản phẩm, hàng, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính,
hoạt động khác bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có 711 – Thu nhập khác
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
-Rút tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng
-Trả tiền mua vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng về dùng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng
chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc.
Nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ 156 – Hàng hóa
Nợ 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng

2.3.6. Báo cáo liên quan:
- Bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng
-Giấy báo có
-Giấy báo nợ
-Bảng kiểm kê quỹ
-Biên lai thu tiền

2.4. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ.

2.4.1. Đặc điểm, nội dung.
Sản phẩm của doanh nghiệp là đá Granite ốp lát, đá bazalt, đá thủ công, mỹ
nghệ…bán trong nước và xuất khẩu nên nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm là

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 24

đá khối. Công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất dụng cụ cầm tay: búa, bàn, máy cưa, máy
mài…

2.4.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ

2.4.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu kiểm kê hàng,hợp đồng mua nguyên vật liệu.
- Giấy đề nghị cấp phát vật tư.
- Hợp đồng liên doanh, biên bản giao nhận và biên bản định giá vật tư.

2.4.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.


Kế toán tăng vật tư do mua ngoài.

Thủ kho

Nhà cung cấp
- HĐGTGT

(1) - Thẻ kho

- Phiếu kiểm
hàng
- PNK ghi số
lượng thực
nhập

Sổ cái

KT.Vật tư
- PNK ghi giá trị
(2) - Thẻ chi tiết
152,153
- bảng tổng hợp
chi tiết vật tư

(6)

Chứng từ ghi sổ

KT.Thanh
toán
(3)
- PNK,

HĐGTGT
- P chi, SCT
111
- UNC, SCT
112
(4)
- Hoặc 331

(5)

Thủ quỹ
- sổ quỹ

Giải thích:
(1) Khi giao hàng bên bán sẽ lập HĐGTGT cho nhân viên mua hàng, vật tư về
đến kho hàng thủ kho và nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành kiểm tra và ký xác
nhận vào hóa đơn là hàng đã giao. Thủ kho ghi vào phiếu kiểm hàng, thẻ kho.
(2) Kế toán vật tư nhận PNK ghi vào cột giá trị nhập kho, vào các thẻ chi tiết vật
tư: 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
(3),(4) Kế toán thanh toán nhận chứng từ HĐGTGT, PNK. Nếu trả tiền ngay cho
nhà cung cấp, KTTT sẽ lập phiếu chi rồi chuyển cho thủ quỹ theo dõi nghiệp vụ trên sổ
quỹ. Nếu chưa trả tiền cho nhà cung cấp, KTTT căn cứ vào chứng từ nhận được để vào
SCT công nợ 331.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


Báo cáo thực tập tổng hợp


- 25

(5),(6) Cuối kỳ tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ, sổ cái


Kế toán giảm vật tư do xuất dùng cho sản xuất.
Đơn đặt
hàng

(1)

Phòng kế
hoạch

(2) Giám Đốc

(3) Thủ kho

Ký duyệt kế
hoạch sản
xuất

- PXK
- Thẻ kho

(4)
(7)
Sổ cái


(6)
Chứng từ ghi sổ

KT.chi phí
- SCT 621
- SCT 627

KT. Vật tư
(5) - PXK: Giá trị
- SCT 152,153
- Bảng tổng
hợp vật tư

Giải thích:
(1) Căn cứ vào đơn hàng của khách hàng, số lượng hàng, thời gian giao hàng và tình
hình sản xuất thực tế, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất trong kỳ.
(2) Bảng kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho giám đốc ký duyệt.
(3) Bảng KHSX chuyển cho thủ kho dựa vào đó và tình hình sản xuất thực tế của
doanh nghiệp để tiến hành xuất đá. Cuối ngày thủ kho ghi vào thẻ kho.
(4) Thủ kho chuyển PXK cho kế toán vật tư để ghi vào PXK cột giá trị xuất. Sau đó sẽ
vào thẻ chi tiết 152 và từ đó căn cứ để lên bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
(5)Các chứng từ PXK được chuyển cho kế toán chi phí để vào sổ chi tiết chi phí:
621,627.
(6), (7) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.4.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
-Khi mua nguyên liệu, vật liệu xuất kho đơn vị, căn cứ đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
Nợ 152 – Nguyên liệu,vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có 111, 112, 141, 331…(tổng giá thành)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

Lớp K2. 406LDB


×