Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh trường THPT dương xá thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.67 KB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

PHẠM THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI
VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
THPT DƢƠNG XÁ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý Ngƣời và Động vật

HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

PHẠM THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI
VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
THPT DƢƠNG XÁ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý Ngƣời và Động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sĩ Ngô Thị Hải Yến
– ngƣời đã giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh –
KTNN, tổ bộ môn giải phẫu sinh lý ngƣời và động vật đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn giám hiệu và các em học sinh trƣờng THPT
Dƣơng Xá đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ nghiên cứu một số chỉ
sốhình thái và thể lực của học sinh trường THPT Dương Xá” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, kết quả không trùng với kết quả của tác giả nào. Đề tài
đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015, đƣợc nghiên cứu
trên đối tƣợng là học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá – thành phố Hà Nội. Nếu sai
tôixin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Hải Yến


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................... 2
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 3
2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 5
CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 10
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 10
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1.Phƣơng pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền ............................ 10
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 12
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 14
3.1.Chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ........................ 14
3.1.1. Chiều cao đứng trung bình của học sinh lớp tuổi và theo giới tính .......... 14
3.1.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá với một số
công trình nghiên cứu khác ................................................................................. 16
3.2 Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ................................. 17
3.2.1. Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .............................. 18
3.2.2. So sánh cân nặng trung bình của học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá với
các công trình khác .............................................................................................. 19
3.3. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ............ 21
3.3.1. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ......... 22


3.3.2. So sánh VNTB của học sinh trƣờng THPT với một số công trình nghiên
cứu khác .............................................................................................................. 23

3.4. Vòng đùi phải của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ......................... 25
3.5. Vòng cánh tay co của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .................... 26
3.6. Vòng ngực hít vào của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .................. 27
3.7. Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ............................. 29
3.7.1. Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .......................... 29
3.7.2. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh THPT Dƣơng Xá với một số công trình
nghiên cứu khác................................................................................................... 31
3.8. Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ............................ 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 35
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 35
2.KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu ............................................... 10
Bảng 3.1.Chiều cao đứng trung bình của học sinh lớp tuổi và theo giới tính .... 14
Bảng 3.2 .So sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh trƣờng THPT Dƣơng
Xá với một số công trình khác ............................................................................ 16
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...... 18
Bảng 3.4.So sánh cân nặng trung bình của học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá
với các công trình khác ....................................................................................... 20
Bảng 3.5. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ... 22
Bảng 3.6. So sánh VNTB của học sinh trƣờng THPT với một số công trình
nghiên cứu khác................................................................................................... 23
Bảng 3.7. Vòng đùi phải trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
............................................................................................................................. 25
Bảng 3.8. Vòng cánh tay co trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính ....................................................................................................................... 26

Bảng 3.9. Vòng ngực hít vào trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính ....................................................................................................................... 28
Bảng 3.10 . Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và giới tính ........................ 29
Bảng 3.11. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá với công
trình nghiên cứu khác .......................................................................................... 31
Bảng 3.12.Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .................. 33


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và
giới tính ............................................................................................................... 15
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nam trƣờng
THPT Dƣơng Xá với một số công trình khác ..................................................... 16
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ trƣờng
THPT Dƣơng Xá với một số công trình khác ..................................................... 17
Hình 3.4.Biểu đồ so sánh về cân năng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính ....................................................................................................... 19
Hình 3.5. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nam trƣờng THPT Dƣơng
Xá với các công trình khác ................................................................................. 20
Hình 3.6. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nữ trƣờng THPT Dƣơng Xá
với các công trình khác ....................................................................................... 21
Hình 3.7.So sánh VNTB ở học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ................... 22
Hình 3.8. So sánh VNTB của học sinh nam trƣờng THPT Dƣơng Xá với một số
công trình nghiên cứu khác ................................................................................. 24
Hình 3.9. So sánh VNTB của học sinh nữ trƣờng THPT Dƣơng Xá với một số
công trình nghiên cứu khác ................................................................................. 24
Hình 3.10. So sánh vòng đùi phải trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính ............................................................................................................... 25
Hình 3.11. So sánh vòng cánh tay co trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính ............................................................................................................... 27

Hình3.12. So sánh vòng ngực hít vào trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và giới
tính ....................................................................................................................... 28
Hình 3.13.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính ....................................................................................................................... 30


Hình 3.14.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nam trƣờng THPT
Dƣơng Xá với công trình nghiên cứu khác ......................................................... 31
Hình 3.15.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nữ trƣờng THPT Dƣơng
Xá với công trình nghiên cứu khác ..................................................................... 32
Hình 3.16.Đồ thị so sánh QVC giữa học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .... 34


MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Sinh học cơ thể ngƣời là môn khoa học cổ điển, ra đời rất sớm trong lịch
sử hình thành xã hội loài ngƣời và đang ngày càng phát triển.Nghiên cứu hình
thái, thể lực của con ngƣời đƣợc xem nhƣ một nội dung quan trọng của sinh học
cơ thể.Hình thái và thể lực là những đặc điểm phản ánh một phần thực trạng của
cơ thể và liên quan đến khả năng lao động và khía cạnh thẩm mĩ của con ngƣời.
Từ xƣa đến nay thì hình thái của ngƣời Việt Nam là nhỏ bé so với các nƣớc trên
thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên quá trình sinh trƣởng và phát triển của học
sinh THPT nói riêng và của con ngƣời nói chung chịu mối quan hệ tƣơng tác
giữa hệ gien và môi trƣờng….đáng kể nhất là chế độ dinh dƣỡng,luyện tập thể
dục thể thao, chế độ làm việc và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.
Vào những năm đầu của thế kỉ XXI, đất nƣớc có sự phát triển mạnh mẽ,
chất lƣợng cuộc sống đƣợc nâng cao, điều này đã tác động tích cực quá trình
sinh trƣởng phát triển của học sinh THPT.Thực tế cho thấy rằng học sinh THPT
sống ở những môi trƣờng khác nhau thì đặc điểm sinh trƣởng và phát triển về

hình thái, thể lực cũng khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở chỉ số cân nặng,
chiều cao, vòng ngực. Trong quá trình lớn lên khả năng sinh trƣởng và phát triển
ở các độ tuổi khác nhau là không giống nhau
Ở nƣớc ta hiện nay, nền kinh tế văn hoá, chính trị, khoa học, kĩ thuật đã
và đã và đang trên đà phát triển nhằm tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc vì vậy Đảng và Nhà nƣớc luôn chú trọng việc nâng cao thể chất cho con
ngƣời. Trong đó đặc biệt quan tâm tới sức khoẻ con ngƣời và đặc biệt là thế hệ
trẻ của đất nƣớc.Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
đề cập đến thực trạng thể lực, sinh lí của ngƣời Việt Nam để khắc phục những
hạn chế và đƣa ra các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con ngƣời.

1


Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng về đặc điểm hình thái- sinh lí
của giới trẻ hiện nay, tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát thực tế với đề tài:
“Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh trường THPT
Dương Xá – thành phố Hà Nội”.

2.Mục tiêu của đề tài
-Đánh giá thực trạng về một sốchỉ số hình thái- thể lực (chiều cao, cân
nặng, vòng ngực trung bình, QVC, BMI) của học sinh trƣờng trung học phổ
thông Dƣơng Xá
- So sánh các chỉ số theo tuổi và giới tính.

3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
-Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể làm cơ sở để góp phần trong việc
nâng cao phát triển, bảo vệ sức khỏe con ngƣời nói chung, cho từng cá nhân
(học sinh ) trƣờng THPT Dƣơng Xá nói riêng.
-Cung cấp số liệu về các chỉ sốthể lực cơ bản góp phần xây dựng các chỉ

số sinh học ngƣời Việt Nam.

2


CHƢƠNG1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời đại khoa học phát triển không ngừng thì việc nghiên cứu các
yếu tố liên quan đến sự phát triển hình thái,thể lực của học sinh có vai trò vô
cùng quan trong.
Nghiên cứu hình thái và thể lực bắt đầu rất sớm trong lịch sử. Ngay từ
những năm trƣớc Công nguyên đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
đến vấn đề thể lực con ngƣời. Điển hình nhất là: LionAnClemeo, Arisitot,
Galen…Đặc biệt ngay thế kỉ V trƣớc Công nguyên Polyket-ngƣời Hy Lạp đã
đƣa ra công thức tính tầm vóc con ngƣời gọi là chỉ số Skelie
𝐷à𝑖 𝑐ℎ𝑖 𝑑ướ𝑖

Chỉ số Skelie =

𝐶𝑎𝑜 𝑛𝑔 ồ𝑖

×100

Và ông đƣa ra các loại hình tầm vóc tiêu chuẩn
Chỉ số Skelie ≤ 84,9 :chân ngắn
Từ 85 đến 89,9 : chân vừa
≥90 : chân dài [10]
Đến nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác nhƣ: tế bào
học, di truyền học, phôi thaihọc……khoa học giải phẫu ngƣời cũng đã có những

đóng góp quan trọng.
Từ thế kỉ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá thể lực. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trƣờng sống đƣợc nghên cứu
tƣơng đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và
Volansk.
Chiều cao cơ thể là dấu hiệu đƣợc lựa chọn sớm nhất trong hầu hết các
lĩnh vực nhân trắc học. Ludman Nold và Volanski đã chứng minh cho điều kiện
tự nhiên (địa lí) ảnh hƣởng tới nó.
3


Năm 1754 Christian Beiedrich Jumpest ở Halle (Đức) làm luận án tiến sĩ về
công trình nghiên cứu tăng trƣởng: chiều cao, cân nặng và các đại lƣợng khác
của trẻ em nam, nữ từ 1÷ 25. Đây đƣợc coi là công trình nghiên cứu cắt ngang
đầu tiên về tăng trƣởng.
Năm 1759 ÷ 1777 Philibert Gue’neau De Montbellard đã thực hiện nghiên cứu
dọc ở con trai, mỗi năm đƣợc đo 2 lần cách nhau 6 tháng trong suốt 18 năm.
Đây là một nghiên cứu tốt nhất đã đƣợc sử dụng cho tới nay và đƣợc trích dẫn
trong suốt thế kỉ XIX.
Quyển sách đầu tiên về sự tăng trƣởng chiều dài ở ngƣời “Wachstumder
menschen in die Lange” của J.A.Stoeller đƣợc xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào
năm 1792. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa có số liệu đo cụ thể [1].
Cân nặng là chỉ số cần thiết tiếp theo trong quá trình nghiên cứu. Cân
nặng đƣợc tính với đơn vị đo là kg và đƣợc nghiên cứu trong công trình của
Fenon từ thế kỉ 18. So với chiều cao, cân nặng ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền
hơn mà có liên quan chủ yếu tới chế độ dinh dƣỡng. Nó không tăng đồng đều
trong quá trình sinh trƣởng. Trong mỗi vùng miền, hay ở các Châu Lục khác
nhau thì chỉ số này có sự khác biệt khá lớn.
Tiếp theo là chỉ số vòng ngực, vào những năm 20 của thế kỉ trƣớc, các bác
sĩ lâm sàng là những ngƣời đầu tiên lƣu ý tới số đo vòng ngực, khi họ nhận thấy

mối liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực và các bệnh cơ quan hô hấp.
Dần dần đến cuối thế kỉ 19, vòng ngực đã trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực
quan trọng, sau chiều cao[10].
Năm 1919,Rudolf Martin, nhà nhân trắc học tiên phong ngƣời Đức đã đề
xuất phƣơng pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể và đã đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu áp dụng để đánh giá thể lực. Hai tác phẩm nổi tiếng của ông là
“Giáo trình về nhân trắc học -1919” và “Chỉ nam đo đạc cơ thể và chỉ số thống
kê – 1924”.

4


Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện quan
điểm của Rudolf Martin phù hợp với mỗi nƣớc. Vấn đề nhân trắc học còn đƣợc
thể hiện qua công trình của P.N.Baskirov – “Nhân trắc học – 1962”, Evan
Dervael – “Nhân trắc học - 1964”, công trình của Bunak (1941), A.M.Uruxon
(1962). Đặc biệt một trong những công trình khoa học nghiên cứu hoàn chỉnh
nhấtvà thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học trong những năm gần đây là tác
phẩm:“ Tăng trƣởng phƣơng pháp và sự nối tiếp” của M.Sempe, G.Pedsson và
M.P.Rogpernot (1987).[3] [11].
2.2.Tình hình nghiên cứu ởViệt Nam
Ở Việt Nam nhân trắc học đƣợc nghiên cứu từ những năm 30 của thế kỉ
XX tại ban nhân trắc học thuộc học viện Đông Bắc Cổ. Sau khi thống nhất đất
nƣớc, các công trình nghiên cứu khoa học ở mọi lĩnh vực đƣợc đẩy mạnh và đạt
nhiều thành tựu to lớn trong đó nhiều công trình nghiên cứu về sinh lý sinh thái
của ngƣời Việt Nam ở mọi miền thuộc mọi lứa tuổi đƣợc công bố [2,3].
Năm 1937 – 1938 Madrolle cân và đo chiều cao của 4000 ngƣời trƣởng
thành và Huard.P đã cân đo trên 4545 cƣ dân của các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
Tuy nhiên, trong thời kì này các công trình có ít nhiều hạn chế vì chƣa vận dụng
đƣợc toán thống kê vào việc trình bày và nhận định kết quả, các công cụ nghiên

cứu chƣa đƣợc nói tới.
Sau khi hoà bình lập lại, có nhiều nghiên cứu về hình thái, thể lực trên
những đối tƣợng khác nhau, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu
nhƣ “Hằng số sinh thái nhân loại học” của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang
Quyền (1967) [2], “ Nghiên cứu một số kích thƣớc hình thái và thể lực của học
sinh phổ thông từ 7 – 18 tuổi ở Thái Bình” (1972); “Nghiên cứu về các chế độ
đánh giá thể lực họcsinh Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Nhƣ
Cƣơng (1971) [20]; “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên ngƣời Việt
Nam” của Nguyễn Quang Quyền (1974) [19].

5


Năm 1974 cuốn “Nhân thái học và sự ứng dụng nghiên cứu trên ngƣời
Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời. Nó đƣợc coi là một cuốn sách đầu
tay cho ngững ngƣời nghiên cứu nhân thái học đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1975 nhà xuất bản y học đã xuất bản cuốn “Hằng số sinh học của
ngƣời Việt Nam” trong đó thông báo rất nhiều chỉ tiêu nhân trắc của ngƣời Việt
Nam nhƣ chiều cao cơ thể, vòng ngực, vòng mông vòng bụng, vòng đùi, vòng
cánh tay …cuốn sách đƣợc thực hiện bởi các nhà sinh lý học: Vũ Triệu An, Chu
Văn Tƣờng, Đỗ Xuân Hợp, Bùi Thụ, Lê Gia Khải cùng nhiều tác giả khác đã
nghiên cứu và tổng hợp đặc điểm hình thái,sinh lí ngƣời Việt Nam.
Sau năm 1975, các công trình nghiên cứu hình thái, thể lực con ngƣời
đƣợc phát triển rộng trên toàn quốc, kể cả trên một số vùng dân tộc ít ngƣời.
Năm 1975 – 1980, Nguyễn Quang Quyền, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Lê Gia
Vinh cùng đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số sinh học ngƣời Việt
Nam, đã đƣa ra một số chỉ số mới vào việc đánh giá thể lực con ngƣời Việt Nam
[13].
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo sƣ Nguyễn Quang Quyền, các nhà nghiên
cứu Đại học y khoa thành phố HCM đã “Khảo sát các chỉ số hình thái của trẻ em

và ngƣời lớn ở Tây Nguyên” (1980-1990), “các chỉ số hình thái, thể lực và thể
chất học sinh vùng đồng bằng”.
Năm 1980, công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lực và cộng sự trên
sinh viên trƣờng Đại học Thái Nguyên đã đƣa ra nhận xét cơ bản: tầm vóc, chiều
cao, cân nặng của sinh viên Đại học Thái Nguyên tốt hơn hẳn so với HSSH
ngƣời Việt Nam –1975, thể lực xếp loại tốt, trong đó thể lực của nữ tốt hơn nam
sinh viên [7] [13].
Năm 1980, 1982, Đoàn Yên và cộng sự đã nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học ngƣời Việt Nam trong đó có chiều cao, cân nặng. Ông đƣa ra nhận xét
chiều cao trung bình của ngƣời Việt Nam thấp hơn nhiều so với Châu Âu và
Châu Mĩ mọi lứa tuổi .
6


“Atlat nhân trắc học ngƣời Việt Nam trong lứa tuổi lao động – 1986” do
Võ Hƣng chủ biên đƣợc thực hiện nghiên cứu trên tất cả 3 miền của đất nƣớc.
Qua công trình này nêu đƣợc đặc điểm và quy luật phát triển tầm vóc, thể lực
ngƣời Việt Nam [7].
Thanh niên và sinh viên là đối tƣợng đƣợc chú ý nhiều nhất.Có rất nhiều
công trình nghiên cứu ở các trƣờng đại học ở các thời điểm khác nhau.
Năm 1992, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Doãn Tuấn và Lê Gian Vinh chọn
ngẫu nhiên 165 sinh viên Đại học y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái,
thể lực. Kết quả cho thấy thể lực của sinh viên y Hà Nội thuộc loại trung bình,
cao hơn thanh niên Việt Nam.
Năm 1994theođề tài KX 07 – 07 của Lê Nam Trà (chủ biên) “Bàn về đặc
điểm tăng trƣởng của ngƣời Việt Nam” [11] ta thấy: nam có chiều cao hơn nữ
khoảng trên dƣới 9 cm, đây cũng là mức chênh lệch của nhiều quần thể ngƣời
trên thế giới. Tuy nhiên giữa các miền khác nhau cũng có sự khác biệt về chỉ số
này. Điều này chứng tỏ môi trƣờng đã có ảnh hƣởng phần nào đến sự tăng
trƣởng và đặc điểm chiều cao của con ngƣời.

Theo nghiên cứu của Trịnh Văn Minh và công sự (1996) [9] cho thấy chỉ
số BMI của lứa tuổi 24 ở nam là 18,78 ± 1,5 kg/m2 và của nữ là 19,13 ± 1,67
kg/m2. Nhƣ vậy giữa nam và nữ có sự khác biệt về chỉ số này.
Lê Nam Trà và cộng sự (1997) trong đề tài đã cho thấy trong giai đoạn từ
18 ÷ 25 tuổi con ngƣời vẫn có sự tăng trƣởng. Tuy nhiên mức độ thay đổi không
nhiều nhƣ những lứa tuổi trƣớc đó. Đến tuổi 25 ở cả hai giới đều có các chỉ số
thể lực ổn định nhƣ ở tuổi trƣởng thành [11].
Năm 1994, Trƣờng Đại học Y Hà Nội đƣợc chủ trì Dựán “Điều tra cơ bản
một số chỉ tiêu sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỉ 90”. Dự án kết
thúc và nghiệm thu ngày 06 tháng 2 với kết quả xuất sắc.
Từ kết quả của dự án này, ban biên tập gồm các Nhà khoa học Y học đại
diện cho các chuyên khoa, chuyên nghành Y học trong cả nƣớc đã biên soạn
7


cuốn sách “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỉ 90 – thế kỉ
XX”. Cuốn sách này còn đƣợc bổ sung một số giá trị sinh học khác từ các đề tài
khoa học cấp Bộ đã đƣợc nghiệm thu hoặc từ các Luận án Tiến sĩ Y học đã đƣợc
bảo vệ mà dự án “ Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học ngƣời Việt Nam bình
thƣờng thập kỉ 90” chƣa làm đƣợc [7].
Năm 1998 nhóm tác giả Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan qua nghiên
cứu cho thấy sự khác nhau về chủng tộc, điều kiện sống, quá trình rèn luyện
thân thể cũng là yếu tố tác động đến thể lực của sinh viên và thanh niên. Các chỉ
số thể lực nhƣ chiều cao, trọng lƣợng trung bình của các nữ sinh viên dân tộc
thiểu số và các vùng đồng bằng, thành thị có sự chênh lệch. Nguyên nhân chủ
yếu của hiện tƣợng này theo các tác giả là do ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên,
môi trƣờng, chủng tộc, điều kiện kinh tế …[8].
Năm 2002, Trần Thị Loan [18] đã đƣa ra kết luận, các chỉ số hình thái, thể
lực của học sinh tăng dần theo tuổi nhƣng tốc độ tăng không đều trong các năm,
có thời điểm tăng nhanh có thời điểm tăng chậm.

Năm 2003“HSSH ngƣời Việt Nam” [14] là công trình nghiên cứu mới, có
đầy đủ các thông số về thể lực ngƣời Việt Nam ở mọi lứa tuổi. Ở cuốn “ HSSH
ngƣời Việt Nam” xuất bản năm 1975 chỉ bao gồm các chỉ số sinh học của ngƣời
miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử) còn HSSH ngƣời Việt Nam xuất bản 2003 là
một công trình nghiên cứu rất hoàn chỉnh về hình thái cơ thể ngƣời Việt Nam
trong các độ tuổi ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng [4] nghiên cứu trên đối tƣợng học sinh
THCS các dân tộc của tỉnh Hòa Bình và nhận thấy: Các chỉ tiêu hình thái tăng
theo tuổi và khác nhau giữa trẻ em thuộc các dân tộc khác nhau.
Hầu nhƣ các kết quả nghiên cứu đều đã đƣa ra đƣợc sự khác nhau về hình
thái, thể lực của con ngƣời ở các độ tuổi, giới tính, vùng miền khác nhau từ đó
góp phần phát triển thể lực cho con ngƣời Việt Nam. Ngoài ra các kết quả này

8


đóng góp một phần rất quan trọng cho các ngành khoa học khác nhƣ tâm lý học,
giáo dục học, giới tính học, dân số và môi trƣờng.

9


CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: Hình thái và thể lực của học sinh trƣờng THPT Dƣơng Xá nằm
trong độ tuổi khoảng16 ÷18,đối tƣợng khỏe mạnh bình thƣờng, tâm sinh lí bình
thƣờng, không bị dị tật.
Sự phân bố học sinh tham gia nghiên cứu có thể thấy ở bảng sau:
Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu

Tuổi

Nam

Nữ

Chung

16

43

42

85

17

40

44

84

18

42

45


87

Tổng

125

131

256

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trƣờng trung học phổ thông Dƣơng Xá Gia Lâm – Hà Nội là một trƣờng
ngoại thành của thành phố Hà Nội.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền
Nơi đo đạc đảm bảo đầy đủtiện nghi và điều kiện cho ngƣời đo, ngƣời
đƣợc đo (rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp, phòng đo nam
nữ riêng).
Trƣớc khi đo dụng cụ đƣợc kiểm tra kĩ, ngƣời đo đƣợc tập huấn kĩ về kĩ
thuật nhân trắc.

10


2.4.1.1. Chiều cao
Chiều cao đứng là chiều cao của cơ thể đo dọc từ mặt phẳng đối tƣợng
điều tra đứng đế đỉnh đầu. Yêu cầu khi đo phải đứng ở vị trí nghiêm (chân đất) .
Làm sao cho 4 điểm phía sau chạm vào thƣớc đo là : Chẩm, lƣng, mông, chân.

Đuôi mắt và vành tai nằm trên một đƣờng ngang. Sau đó dùng thƣớc đo bằng
vải hoặc bằng kim loại độ chính xác đến 0,1cm dán lên tƣờng. Sau đó dùng
thƣớc nhựa đặt lên chỏm đầu và gióng vuông góc vào tƣờng. Lấy đơn vị đo là
cm ta đƣợc chiều cao cần đo.
2.4.1.2. Cân nặng
Dùng cân y tế với độ chính xác cao đến 0,1kg , khi đo yêu cầu không đi
dép, không mang vật nặng trên ngƣời, mặc ít quần áo ở mức tối thiểu, quần áo
với chất vải nhẹ, đo cách lúc an khoảng 4giờ.Ngƣời đứng thẳng cho trọng tâm
rời vào điểm giữa cân. Khi kim chỉ đứng im, ta đƣợc kết quả cân tìm theo đơn vị
theo “kg”.
2.4.1.3.Vòng ngực trung bình
Vòng thƣớc dây quấn quanh ngực, phía sau vuông góc với cột sống sát
dƣới xƣơng bả vai, phía trƣớc qua mũi ức sao cho mặt phẳng thƣớc dây song
song với mặt đất. Tiến hành đo ở vòng ngựclúchít vào hết sức và thở ra hết sức.
VNTB chính là trung bình cộng của vòng ngực lúc hít vào hết sức và thở ra hết
sức.
2.4.1.4. Vòng cánh tay co
Khi đo yêu cầu đứng nghiêm, cẳng tay gấp vào cánh tay ở mức độ cảm
thấy có sức mạnh nhất và dùng vòng thƣớc dây quấn quanh đo ở mức hai đầu cơ
to nhất.
2.4.1.5. Vòng đùi phải
Khi đo yêu cầu đối tƣợng phải đứng thẳng, vòng thƣớc dây quanh đùi đặt
ngay dƣới nếp mông.
2.4.1.6.Chỉ số BMI (Body Mass Index): chỉ số khối của cơ thể
11


Thể hiện mối tƣơng quan giữa 2 đại lƣợng là cân nặng và chiều cao
BMI= Cân nặng “kg”
[Chiều cao (m)]2

Chỉ số đƣợc đánh giá theo bảng sau:

Chỉ số BMI

Mức độ

1

 16

Suy dinh dƣỡng độ 3

2

16  16,99

Suy dinh dƣỡng độ 2

STT

Suy dinh dƣỡng độ 1

17  18,45

3
4

18,5  24,99

Bình thƣờng


5

25  29,99

Béo phì độ 1

6

30  39,99

Béo phì độ 2

7

 40

Béo phì độ 3

2.4.1.7 Chỉ số QVC
- Là chỉ số đánh giá thể lực của ngƣời Việt Nam
QVC = chiều cao (cm) – (vòng ngực hít vào + vòng đùi phải + vòng cánh tay
co (cm))
Nếu <-4 : cực khoẻ
-3.9-1.9: rất khoẻ
2-7.9 : khoẻ
8-14 :trung bình
14.1-20 :yếu
>26 : cực yếu
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu đƣợc xử lý theo toán xác suất thống kê dùng trong y học, sinh
học.

12


*Tính giá trị trung bình
𝑛
𝑖=1 𝑋 𝑖

𝑋=

𝑛

𝑋𝑖 : Giá trị thứ i của đại lƣợng X
𝑋: Giá trị trung bình
n:Số mẫu nghiên cứu
*Độ lệch chuẩn:

𝑛
𝑖=1

𝛿=

𝑋 𝑖 −𝑋 2

𝑛−1

𝑛
𝑖=1


𝛿=

𝑋 𝑖 −𝑋 2
𝑛

(n<30)

(n≥30)

𝑋𝑖 − 𝑋: Độ lệch tiêu chuẩn của từng giá trị so với giá trị trung bình
n: Số mẫu nghiên cứu
*Sai số trung bình:
m=

m=

𝛿
𝑛

(n≥30)m: sai số trung bình

𝛿
𝑛−1

(n<30) n:số mẫu nghiên cứu

Nhập kết quả thu đƣợc trong phiếu điều tra và máy tính đồng thời sử dụng
chƣơng trình Microsoft Excel để xử lý số liệu.


13


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
Chiều cao đứng là một chỉ số quan trọng biểu thị tình trạng sức khỏe của một
cơ thể, chỉ số này có liên quan chặt chẽ với các chỉ số khác nhƣ trọng lƣợng cơ
thể, vòng ngực trung bình …..Qua nghiên cứu trên đối tƣợng là học sinh trƣờng
THPT Dƣơng Xá lứa tuổi 16 ÷ 18 cho thấy kết quả cụ thể nhƣ sau :
3.1.1. Chiều cao đứng trung bình của học sinh lớp tuổi và theo giới tính
Bảng 3.1.Chiều cao đứng trung bình của học sinh lớp tuổi và theo giới tính
Đơn vị : cm
Tuổi

Nam (1)

Nữ (2)
Tăng n

n

P(1-2)
Tăng

16

43

168,44±3,39


-

42

156,57 ± 4,67

-

11,87 P<0,05

17

40

169,05 ± 3.34

0,61

44

158,11 ± 4,97

1,54

10,94 P<0,05

18

42


168,76 ± 4,08

-0,29 45

159,87 ± 5,02

1,75

8,90

Chung 12

168,75 ± 3,60

0,16

158,22 ± 4,89

1,68

131

P<0,05

5
Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy chiều cao đứng trung bình của học sinh
trƣờng THPT Dƣơng Xá có sự thay đổi theo lứa tuổi.
Ở học sinh nam mức độ dao động của các chỉ số này qua các lứa tuổi kế
tiếp nhau có sự thay đổi là không đáng kể, ở lứa tuổi 16 và 17 chênh lệch nhau

0,61 cm; lứa tuổi 17 và 18 chênh lệch nhau là 0,29 cm. Nguyên nhân là do sự
phát triển đồng bộ về kinh tế, văn hóa, y học ….và các chế độ dinh dƣỡng là
điều kiện để chiều cao con ngƣời đƣợc phát huy một cách tối đa.

14


Chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ tăngtheo lứa tuổi từ 156,57±
4,67 cm (lứa tuổi 16) đến 158,11±4,97 cm (lứa tuổi 17) và cao nhất là 159,87 ±
5,02 cm (lứa tuổi 18), tăng trung bình 1,68cm/năm.
Để thấy đƣợc sự biến động về chiều cao đứng ta có thể quan sát trên hình
3.1 :
170

169.05

168.44

168.76

168
166

Chiều cao đứng

164
162

159.87


160
158

158.11

nam

156.57

nữ

156
154
152
150
16

17

18

Tuổi

Hình 3.1. Biểuđồ thể hiệnchiều cao đứng trung bình ở học sinh theo lớp tuổi
và giới tính
Hình 3.1 cho thấy,trong cùng một lứa tuổi, chiều cao đứng của học sinh
nam có trị số lớn hơn của học sinh nữ. Trong đó, lứa tuổi có sự chênh lệch nhiều
nhất là lứa tuổi 16 (168,44 ± 3,39cm) và lứa tuổi có sự chênh lệch thấp nhất là
18 tuổi(8,9cm).Sự khác biệt về chiều cao đứng giữa nam và nữ cóý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc trƣng giới tính, do các đặc

điểm sinh học khác nhau giữa hai giới.

15


3.1.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trường THPT Dương Xá với một
số công trình nghiên cứu khác
Bảng 3.2 .So sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh trƣờng THPT Dƣơng
Xá với một số công trình khác
Đơn vị : cm
Giới tính

Tuổi

Phạm Thị Hải Yến

Nguyễn Thị Tuyên

Gía trị sinh học

(2015)

(2010)

ngƣời Việt
Nam(2003)

Nam

Nữ


170

16

168,44 ± 3,39

158,1 ± 5,1

160,29 ± 5,89

17

169,05 ± 3.34

163,3 ± 1,7

162,73 ± 5,15

18

168,76 ± 4,08

164,6 ± 4,8

163,45 ± 4,75

16

156,57 ± 4,67


151,8 ± 3,5

152,45 ± 4,42

17

158,11 ± 4,97

153,0 ± 2,5

152,87 ± 4,52

18

159,87 ± 5,02

154,2 ± 4,7

152,77 ± 4,20

169.05

168.44

168.76

168
166
163.3

162.73

Chiều cao đứng

164
162
160

164.6
163.75
Phạm Thị Hải Yến (2015

160.29
Nguyễn Thị Tuyên (2010)

158.1

158
Giá trị sinh học người Việt
Nam (2003)

156
154
152
16

17

18


Tuổi

Hình 3.2.Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nam
trƣờng THPT Dƣơng Xá với một số công trình khác
16


×