Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Tìm hiểu về lũ lụt ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 63 trang )

Trường Đại Học KHTN
ĐHQGHN
Đề tài: Lũ ở Việt Nam
Nhóm thực hiện:
1. Phan Văn Hùng
2. Phạm Trung Đức
3. Nguyễn Tuấn Giang
4. Lê Công Tuấn Minh
5. Đỗ Văn Hưởng

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

1


Nội dung chính

1.Khái niệm và đặc điểm.

1.1 Khái niệm
1.2 Một số tên gọi và đặc điểm

2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.
2.1. Nguyên nhân chung
2.2.Phân loại lũ

3.Tác động của lũ.
3.1.Thiệt hại do lũ gây ra
3.2.Tài nguyên lũ

4.Phòng chống và ứng phó với lũ.


4.1.Miền núi Bắc Bộ
4.2.Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
4.3.Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ
4.4.Tây nguyên
4.5.Đồng bằng sông Cửu Long

2


1.Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm.
Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng lên trong khoảng thời
gian nhất định, do tăng cường cấp nước cho các sông ở mức
cao và nhanh , tăng lưu lượng , gây nên hiện tượng:
•Tăng mạnh vận tốc và động năng của dòng nước, dẫn đến
làm cho chúng có khả năng tải cát cao, chuyển vận theo dòng
nước một lượng phù sa, đất đá lớn, hoăc phá huỷ bờ đáy tự
nhiên,công trình nhân tạo.
•Tăng nhanh mực nước dẫn đến tràn bờ gây lụt .
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

3


1.Khái niệm và đặc điểm

1.2 Một số tên gọi và đặc điểm:
•Mực nước: là độ cao mực nước so với cao trình chuẩn
(thường so sánh với mực nước biển trung bình).Mực nước
kí hiệu là H và đơn vị là cm

•Đỉnh lũ: là giá trị mực nước lớn nhất trong một trận lũ
•Chân lũ lên: là thời điểm từ mực nước bắt đầu dâng cao
so với mực nước bình thường
•Chân lũ xuống: là thời điểm từ mực nước xuống đến so
với mực nước bình thường
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

4


1.Khái niệm và đặc điểm.1.2.Một số tên gọi và đặc điểm

Đồ thị diễn tả một quá trình lũ

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

5


1.Khái niệm và đặc điểm.1.2.Một số tên gọi và đặc điểm

-Thời gian lũ xuống: là khoảng thời gian từ đỉnh lũ đến
thời điểm chân lũ xuống.
-Thời gian lũ: là khoảng thời gian từ thời điểm chân lũ
lên đến thời điểm chân lũ xuống.
-Biên độ lũ: là chênh lệch mực nước đỉnh lũ và mực
nước chân lũ lên.
-Lưu lượng dòng lũ: là lượng nước chảy qua một mặt cắt
ngang lòng dẫn trong một đơn vị thời gian, đơn vị là l/s
hoặc m3/s:


Mặt cắt ngang lòng dẫn
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

6


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ
2.1. Nguyên nhân chung
Nhân tạo:do xả chủ động
qua các công trình ngăn
dòng hoặc do vỡ đập,
không có tính quy luật.

Hình 1.xả chủ động qua công trình thủy
điện

Tự nhiên: do mưa lớn
tập trung,có tính quy luật.

Hình 2.Mưa lớn kéo dài

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

7


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ

2.2.Phân loại lũ


Căn cứ vào mực nước đỉnh lũ trung bình nhiều năm lũ
nước được phân thành 5 loại:(theo trung tâm dự báo khí
tượng thủy văn trung ương)
Lũ nhỏ: là loại lũ có mức đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ
trung bình nhiều năm.
•Lũ vừa: là loại lũ có mức đỉnh lũ đạt mức đỉnh lũ
trung bình nhiều năm.
•Lũ lớn: là loại lũ có mức đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ
trung bình nhiều năm.
•Lũ đặc biệt lớn: là loại lũ có mức đỉnh lũ cao hiếm thấy
trong thời kì quan trắc.
•Lũ lịch sử: là trận lũ có đỉnh cao nhất trong chuỗi số
liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát dược bằng các
nghiên cứu hồi tưởng, điều tra vết lũ lịch sử.

8


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Theo đặc điểm hoạt động và thành phần vật chất của
dòng lũ có thể phân loại các loại lũ chính hay gặp ở
nước ta là:
Lũ nước

Hình 3.Lũ trên sông Trà Khúc- Quảng Ngãi

Lũ quét


Hình 4.Lũ quét tại Huyên Kì Sơn- Nghệ
An

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

9


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

2.2.1.Lũ nước
 Lũ nước là một dạng lũ
xuất hiên trên các con
sông khi mực nước con
sông dâng cao so với mực
nước bình thường do mưa
lớn kéo dài hay bão.

Hình 5.Hình ảnh lũ nước
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

10


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Nguyên nhân chính gây ra lũ nước là:
Do mưa lớn trong thời gian dài hay bão lớn là nguyên nhân
chính gây ra lũ.
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng tới khả năng

xuất hiện lũ lớn và bất thường:
•Chặt phá rừng và cháy rừng dẫn đến mất các thảm thực
vật làm cho khả năng giữ nước trên các thượng nguồn sông
giảm đi dẫn đến khả năng lũ lên nhanh.
•Bão xuất hiện càng nhiều và khó lường hơn trước.
•Nếu một hệ thống sông có nhiều con sông hợp thành thì
khả năng tổ hợp thời điểm xuất hiện lũ đông thời sẽ làm gia
tăng mức độ nghiêm trọng của lũ.
•Do xây dựng các hồ chứa nước và đập thủy điện : đây là
nguyên nhân tiềm tàng gây ra lũ khi vỡ đập hay hồ
chứa,nhưng hậu quả thì rất lớn.
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

11


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương
•Mùa lũ trên các sông Bắc Bộ đến Nam Bộ:
Bắc Bộ: từ tháng VI đến tháng X

Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa đến Hà Tĩnh): tháng VII
đến tháng XI
Trung và Nam Trung Bộ (Quảng Bình đến Ninh
Thuận):từ tháng IX đến tháng XII
Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ: từ tháng VI đến
tháng XI.
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức


12


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

2.2.2Lũ quét
Khái niệm:
Lũ quét thường là
những trận lũ lớn, xảy
ra bất ngờ, tồn tại
trong một thời gian
ngắn (lên nhanh,
xuống nhanh), dòng
chảy xiết có hàm
lượng chất rắn cao và
có sức tàn phá lớn.
Hình 6. Hình ảnh lũ quét

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

13


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Đặc điểm lũ quét
Lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như:
•Mưa với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu
vực trên 20% - 30%, nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực

vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh.
•Độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập
trung hình thành dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm
cho lượng nước tích tụ ngày càng nhanh và tạo ra thế năng rất
lớn.
Sự xuất hiện của lũ quét thường chỉ trong vài ba giờ sau khi có
mưa với cường độ lớn.
Sự hình thành lũ quét có liên quan mật thiết với cường độ
mưa, điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình, hoạt động của con
người và điều kiện tiêu thoát lũ của lưu vực.
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

14


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Sự khác nhau giữa lũ quét với lũ thông thường:
•Khác với lũ thông thường, lũ quét là một dạng lũ lớn
chứa nhiều vật chất rắn, xảy ra bất ngờ trong thời
gian ngắn trên các lưu vực nhỏ, địa hình dốc, lưu tốc
cao nên có sức tàn phá lớn.
•Lũ quét chuyển động nhanh, tập trung gần như tức
thời, đỉnh lũ thường xuất hiện chỉ từ 3h - 4h sau khi
bắt đầu mưa, thường chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 thời gian
truyền lũ thường.
•Thời gian dự kiến của dự báo hoặc cảnh báo lũ quét
cũng rất ngắn, thậm chí không thể dự báo được
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức


15


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Các dạng lũ quét :
Dựa vào hình thức, quy mô phát triển và các vật chất mang
theo trong dòng chảy lũ, lũ quét được phân ra các loại chính
sau: (theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương)
•Lũ quét sườn dốc: phát sinh chủ yếu do mưa lớn đột ngột
xuất hiện trên lưu vực có sườn dốc cao, độ dốc lớn và hình
dạng thích hợp cho mạng sông suối tập trung nước nhanh.
Các trận lũ quét sườn đã xảy ra ở Quảng Ninh, Hoàng
Liên Sơn, Bắc Trung Bộ.
•Lũ bùn đá: là dòng lũ đậm đặc bùn đá, cuộn chảy với
động năng lớn. Lượng bùn đá trong dòng lũ chủ yếu do sạt
lở núi cung cấp. Một phần bùn đá được lấy từ vật liệu có
sẵn trong lòng suối.
Có thể kể ra những trận lũ bùn đá lớn đã xảy ra tại TT
Mường Lay (Lai Châu, 1996), Du Tiến (Hà Giang, 2004).
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

16


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Hình ảnh về các loại lũ quét

Hình 7.Lũ bùn đá


Hình 9.Lũ quét vỡ đập

Hình 8.Lũ quét sườn dốc

Hình 10.Lũ quét nghẽn dòng

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

17


•Lũ nghẽn dòng(lũ ống): là loại hình lũ miền núi thường phát sinh
từ các khu vực có nhiều trượt lở ven sông, suối. Đó là các khu vực
đang có biến dạng mạnh, sông suối đào xẻ lòng dữ dội, mặt cắt
hẹp, sườn núi rất dốc.
Do mưa lớn kéo dài, dòng suối đột nhiên bị tắc nghẽn, nước
sông suối dâng cao ngập một vùng rộng lớn thường là các vùng
lòng chảo, những thung lũng.
Khi dòng lũ tích tụ đến mức đập chắn bị mất ổn định và vỡ,
lượng nước tích lại trong vùng lòng chảo khi bị nghẽn dòng được
giải phóng đột ngột tạo thành sóng lũ lớn cho phía hạ lưu.
Một số trận lũ quét nghẽn dòng đã xảy ra tại TP Điện Biên Phủ
(1996), TX Sơn La (1989), trên suối Nam Cường-Bắc Cạn (981),
TX Lạng Sơn (1986), Hương Khê-Hà Tĩnh (2002,2007), nhiều
trận lũ quét xảy ra ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
•Lũ quét do vỡ đê,đập,hồ chứa: do vỡ hồ, đập, đê hoặc công
trình thuỷ điện, thuỷ lợi gây ra. Lũ quét dạng này có sức tàn
phá rất lớn trong khu vực rộng, lũ mang nhiều rác, cành cây,
18

đất đá.


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Đặc điểm thời gian của lũ quét:
•Về tần suất của lũ quét:
Là một nước có độ ẩm cao với lượng mưa bình quân
năm lớn nên lũ quét ở Việt Nam có thể xảy ra nhiều
lần ở cùng một địa điểm.
•Các vùng và thời gian thường xuất hiện lũ quét ở trên cả
nước:
Vùng núi phía bắc:lũ quét thường xảy ra trong
khoảng từ tháng VI đến tháng X, tập trung vào giai
đoạn đầu mùa mưa khoảng tháng VI,VII, sau đó
chuyển dần vào phía nam.
Miền Trung và Tây Nguyên:lũ quét xảy ra trong các
tháng từ tháng X đến tháng XII (nhiều nhất vào tháng
X).

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

19


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

•Lũ quét có thể xảy ra ngay từ đầu mùa mưa, thậm chí
ngay sau một trận mưa lớn ở thời kỳ đầu mùa mưa,
khi gặp các điều kiện thuận lợi cho việc hình thành

dòng chảy mặt lớn.
•Về mức độ xuất hiện của lũ quét: những năm gần đây,
lũ quét có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng và
sức tàn phá càng lớn.

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

20


Các nhân tố hình thành lũ quét: Lũ quét xảy ra do ảnh hưởng
của tổ hợp các điều kiện tự nhiên và các hoạt động của con người
trên lưu vực. Tuỳ theo tốc độ biến đổi có thể phân các nhân tố
theo 3 nhóm:
Các
Cácnhân
nhântố
tốhình
hìnhthành
thànhlũ
lũquét
quét
.

ÍtÍtbiến
biếnđổi
đổi

•Địa chất
•Địa mạo

•Địa hình

Biến
Biếnđổi
đổichậm
chậm
•Chuyển động kiến tạo
•Biến đổi khí hậu
•Phong hóa thổ
nhưỡng
•Địa chất thủy văn
•Lớp phủ thực vật

Biến
Biếnđổi
đổinhanh
nhanh
•Mưa lớn
•Động đất
•Xói mòn ,trượt
lở
•Dòng chảy mặt
•Lượng ẩm lưu
vực

Hoạt động của
con người
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

21



2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

Từ biểu đồ trên ta có nhận xét:
Các hình thức hoạt động của con người trên lưu vực có
thể ảnh hưởng đến cả 3 nhóm các nhân tố nêu trên.Song,
biểu hiện rõ nhất là nhóm các nhân tố biến đổi nhanh.Đây
là nhóm nhân tố chỉ thị, thường được chọn để phân biệt
lũ quét với lũ thông thường.
Nhóm các nhân tố ít biến đổi và biến đổi chậm tham
gia vào quá trình hình thành lũ quét khi quá trình biến đổi
vượt qua một “ngưỡng” nào đó.
Dưới đây phân tích một số nhân tố chính,đặc điểm
và vai trò của chúng đối với sự hình thành lũ quét:

Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

22


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

•Mưa :
Trong cùng một lưu vực hoặc một miền, vùng núi
thường có lượng mưa lớn hơn vùng đồng bằng, do đặc
điểm địa hình có sườn núi chắn gió và các thung lũng có
tác dụng hút luồng không khí ẩm từ biển vào.
Các tâm mưa lớn của nước ta hầu hết đều tập trung ở các
vùng núi có điều kiện địa hình như vậy.

Mưa là nhân tố quyết định gây ra lũ quét, thường tập
trung trong vài giờ với cường độ rất lớn trên diện tích hẹp
từ vài chục đến vài trăm km2
Mưa gây ra lũ quét thường tập trung với cường độ lớn hiếm
thấy trong 1giờ hoặc 2 giờ; Mưa với cường suất lớn có ý nghĩa
quyết định trong sự hình thành lũ quét.
Mưa lớn còn là động lực chủ yếu gây ra xói mòn, sụt lở
tạo thành phần rắn của dòng lũ quét.
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

23


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

•Địa hình :
Địa hình vùng núi Việt nam nói chung rất dốc, do đó độ
dốc lòng sông lớn, đó là một trong những điều kiện thuận
lợi để phát sinh lũ quét.
Các lưu vực đã xảy ra lũ quét thường ở nơi có dạng
đường cong lõm, địa hình bị chia cắt dữ dội, sườn núi
rất dốc.
Các lưu vực sinh lũ quét thường nhỏ (diện tích <500
km2), sông suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao (khoảng 1000
- 2000m).
Lưu vực có hình rẻ quạt hoặc tròn, xung quanh có núi
cao bao bọc, có hướng thuận lợi đón gió ẩm hình thành
những tâm mưa.
Sườn dốc được phủ bởi lớp đất đá có độ liên kết kém, dễ
xói mòn, sụt lở. Khi có mưa lớn, lũ quét kéo theo nhiều vật

rắn: đá, cát, sỏi, cây cối.

24


2.Nguyên nhân hình thành và phân loại lũ.2.2.Phân loại lũ

•Mạng lưới sông suối:
Địa hình chia cắt tạo nên mạng lưới sông suối dày đặc, ở
vùng đầu nguồn, nhiều nơi mật độ sông suối lớn.
Độ dốc lòng sông, suối lớn nên thời gian tập trung
dòng chảy ngắn, tốc độ dòng chảy lớn, năng lượng, sức
tải lớn, dòng nước lũ thường cuốn theo nhiều đất đá,
cây cối do xói mòn, sụt lở.
Sông, suối chảy giữa những khe núi, mặt cắt ngang
thường có dạng chữ V hoặc chữ U sâu và hẹp. Chảy qua
các bậc thềm địa hình, mặt cắt dọc sông thay đổi phức tạp
kéo theo sự thay đổi mặt cắt ngang.
Nơi thu hẹp, sông sâu thẳng, nơi mở rộng ở các thung
lũng, sông chảy quanh co, có bãi tràn rộng, thường có
điểm quần cư, phát triển kinh tế mạnh cũng chính là
vùng chịu tác động mạnh mẽ của lũ quét.
Phan Văn Hùng, Đỗ Văn Hưỡng, Nguyễn Tuấn Giang,Lê Công Tuấn Minh,Phạm Trung Đức

25


×