Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.96 KB, 2 trang )
Ngộ độc rợu
I. Đại cơng-ĐN: Rợu là chất độc uống ít thì gây kích thích(hiếu thắng, bảo
thủ tính tình hung dữ...) uống nhiều thì gây ức chế và có thể dẫn tới tử
vong ( khoảng 400mg/oo)
- Rợu đợc sản xuất từ ngô, khoai, sắn, nho,v.v...
- Rợu dùng trong đời sống và chữa bệnh.
- Nghiện rợu.
- Trong y pháp cần chú ý:
+ Trong hành vi phạm tội có uống hoặc say rợu không?
+ Nạn nhân lúc chết có uống rợu không?
+ Ngời gây tai nạn hoặc bị tai nạn có uống rợu không?
- Trong y học thì Nghiện rợu -> gây nhiễm độc cho toàn bộ các cơ quan từ thần
kinh, tim,thận, hệ thống tiêu hoá,tiết niệu, cơ xơng khớp...(Xơ gan,rãn tĩnh mạch
thực quản,chảy máu dạ dày...).
II. Triệu chứng ngộ độc rợu:
1. Ngộ độc cấp:
- Trạng thái hng phấn: sau khi uống, ngời say nói nhiều, cá biệt có ngời hung
dữ, đi loạng choạng, có thể nôn mửa (Rợu ở quán nớc có thể đợc sản xuất từ
cồn Methylic,dễ gây chết ngời...).
- Trạng thái ức chế: say mềm, mắt đờ đẫn, buồn ngủ, đi đứng không vững - có
thể kèm nôn mửa.
- Hai dạng ngộ độc này hoặc là ngủ thiếp đi - khi tỉnh dậy thì mệt mỏi, nhức
đầu, nôn khan, có thể nhiệt độ giảm, hôn mê, phù phủ cấp rồi chết - hoặc viêm
phổi sau 2-3 ngày.
2. Ngộ độc mạn tính:
Thờng ở ngời nghiện rợu, có trạng thái thần kinh hng phấn hoặc ức chế.
Họ đều bị viêm dạ dày mạn, có thể xơ gan, viêm cơ tim mạn, suy tim hoặc
tâm thần v.v...
III. Giám định y pháp:
1. Khám nghiệm tử thi:
Thấy có mùi rợu, niêm mạc dạ dày xung huyết, kèm các đám tụ máu - có