Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYÊN đề bồi DƯỠNG ôn THI đại học , CAO ĐẲNG môn địa lí PHẦN địa lý tự NHIÊN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.78 KB, 26 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI ĐẠI HỌC - CAO ĐẲNG
MÔN ĐỊA LÍ
(PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN)

Người thực hiện : LÊ THỊ THÚY
Điện thoại : 01687424902
Gmail :

Năm học 2013 - 2014
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI ĐẠI HỌC , CAO ĐẲNG MÔN ĐỊA LÍ
1


-

(PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN)
Tác giả chuyên đề: lê Thị Thuý.
Chức vụ : Giáo viên.
Đơn vị công tác :Trường THPT Bình Sơn.
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
A.Mục đích yêu cầu.

- Bồi dưỡng cho học sinh nắm được các kiến thức cơ bản và nâng cao thường được
dùng các kì thi đại học và cao đẳng.
- Bồi dưỡng cụ thể và chuyên sâu các chuyên đề về phần địa lí Việt Nam.
- Tăng cường khả năng tự học, say mê học tập của học sinh với môn đia lí nhằm đạt
kết quả cao nhất trong kì thi đại học,cao đẳng.
B.Cấu trúc chuyên đề.


- Chương trình ôn luyện thi đại học lớp 12 phần Địa lý tự nhiên chia làm 5 phần:
1. Phần I: Vị trí địa lý và lịch sử phát triển lãnh thổ.
2. Phần II: Đặc điểm chung của tự nhiên.
3. Phần III: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
4. Phần IV: Câu hỏi luyện tập.
5. PhầnV : Kỹ năng thực hành.
- Phần kiến thức được sử dụng trong chuyên đề bao gồm kiến thức cơ bản, nâng cao,
kiến thức trong các bài tự chọn và các kiến thức tìm hiểu chuyên sâu trong nhiều quyển
sách nâng cao khác. Trong khuôn khổ giới hạn tôi xin trình bày khái quát nhất những
kinh nghiệm trong việc giảng dạy ôn thi của mình.

2


C. NỘI DUNG CỤ THỂ: CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
PHẦN I. Vị trí địa lý và lịch sử phát triển lãnh thổ.
1. Vị trí địa lí
- Nằm rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: 23023'B - 8034' B (kể cả đảo: 23023' B - 6050' B)
+ Kinh độ: 1020109Đ - l09024'Đ (kể cả đảo 1010Đ – l07020’Đ).
Như vậy Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông
ra thái Bình Dương rộng lớn. Kinh tuyến 105 dộ Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận
lãnh thổ Việt nam nàm trong khu vực múi giờ số 7.
- Múi giờ số 7.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới: ( > 4600 km).
+ Bắc giáp Trung Quốc ( >1400km).

+ Tây giáp Lào (2100km), CPC (>1100km).
+ Đông và Nam giáp biển ( 3260km).
- Phần lớn biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi. Đường biên giới thường được xác
định theo các địa hình đặc trưng : đỉnh núi, đường sống núi, khe sông suối. Việc thông
thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.
- Đường biên giới trên đất liền của nước ta với các nước láng giềng là đường biên giới
được hình thành trong quá trình lịch sử, hiện nay đã được phân giới và đang tiến hành
cắm mốc. Các vấn đề có liên quan nảy sinh sẽ được các nước hữu quan tiếp tục giải
quyết thông qua đàm phán thương lượng.
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260Km, cong hình chữ S, chạy từ móng Cái ở phía bắc,
đến thị xã Hà Tiên ở phía Tây nam. Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều
kiện cho 28 / 64 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện trực tiếp khai thác
những tiềm năng to lớn của biển Đông.
- Nước ta có 4000 đảo lớn, nhỏ trong đó có hai quần đảo Trường Sa (KH), Hoàng Sa
(Đà Nẵng).
b. Vùng biển:
- Các nước tiếp giáp (.....)
- Diện tích khoảng 1 triệu km 2 gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

Phạm vi các vùng biển theo luật quốc tê (1982)

3


Sơ đồ đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
- Nội thủy : Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở, được xem
như một bộ phận trên đất liền.
- Lãnh hải: là vùng thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, rộng 12 hải lý. Ranh giới lãnh
hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải : rộng 12 hải lý. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp
để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan...
- Vùng đặc quyền kinh tế : tiếp liền với lãnh hải, và hợp với lãnh hải thành 1 vùng biển
rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về
kinh tế, nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm ,tàu thuyền, máy bay
nước ngoài được tự do hoạt động về hàng hải, hàng không.
- Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục đại kéo
dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m
hoặc hơn nữa.
c. Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên -> tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc, nên có nhiệt độ cao, chan hòa
ánh nắng. Lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hướng của gió Mậu dịch và gió
mùa Châu Á.
- Sự phong phú về tài nguyên KS và TN sinh vật.
Nước ta liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, trên
đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên sinh vật vô cùng phng phú.
- Tự nhiên có sự phân hoá da dạng, phân hoá giữa miền Bắc với miền Nam, miền núi
với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
-> Khó khăn nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán nên càn có các biện pháp phòng chống
tích cực và chủ động.
b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng:
- Về kinh tế:
4


+ Có nhiều thuận lợi dể phát triển các loại hình giao thông (?), dễ dàng thông thương với

các nước trên TG.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế biển (?).
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và
cùng phát triển với các nước trong khu vực Đ. Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng: có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển KT và bảo vệ
đất nước.
4.Vẽ khung lược đồ Việt Nam:
Bước 1: Vẽ khung ô vuông. GV hướng dẫn HS vẽ khung ô vuông gồm 32 ô, đánh
số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ trái qua phải (từ A đến E), theo hàng dọc từ trên
xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các cạnh của
mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm).
Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành
khung khống chế hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền).
Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng
màu xanh nước biển để vẽ).
Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô
E4) và Trường Sa (ô E8).
Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước
biển).
-> Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ.
Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh.
+ Tên nước: chữ in đứng.
+ Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với cạnh ngang
của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông.
Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã. Xác
định vị trí các thành phố ven biển: Hải Phòng: gần 21 0B, Thanh Hoá: 19045'B, Vinh:
18045'B, Đà Nẵng: 160B, Thành phố Hồ Chí Minh l0049'b...
Xác định vị trí các thành phố trong đất liền:
+ Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08ođ.

+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l040đ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 220B.
+ Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 120B.
Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ.
Bước 4: Vẽ các sông chính.
PHẦN II. Đặc điểm chung của tự nhiên:
1. Đặc điểm chung của địa hình
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60% diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m)
5


chỉ chiếm 1% diện tích.
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích đất đai.
- Đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích, núi cao trên 2.000m chỉ có 1%.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi
thấp và trung bình, các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các
đồng bằng, ô trũng xen kẽ…tạo nên tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam
- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng tây bắc – đông nam.
+ Hướng vòng cung.

c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
-Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
Trên các sườn dốc bị mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa
trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá, khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi
đá vôi hình thành địa hình Cacxto với các hang động, suối cạn, thung khô.Tại các vùng
thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi
tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía Đông Nam đồng bằng sông
Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến
gần trăm mét.
Có thể nói, quá trình xâm thực, bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi
địa hình Việt nam hiện tại.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người : con người làm thay đổi một số dạng
địa hình nước ta.
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi:
* Địa hình đồi núi:
Vùng
núi
Đông
Bắc

Vị trí

Đặc điểm chính

- Hướng vòng cung ( 4 CC: cánh cung sông Gâm, Ngân
Hữu ngạn sơn,Bắc Sơn, Đông Triều) , chụm lại ở dãy núi Tam Đảo,
mở ra ở phía bắc và phía đông, địa hình núi thấp chiếm

sông
6


Hồng

phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi là
hướng vòng cung là thung lũng sông Cầu , sông Thương,
sông Lục Nam.
- Độ cao TB: 500 - 600m
- Địa hình thấp dần từ TB về ĐN. Các đỉnh núi cao >
200m thượng nguồn sông chảy. Giáp biên giới Việt Trung
là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao
trên 1000m. Còn trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao
trung bình 500 – 600m.
- Địa hình cao nhất nước ta, với 3 dãy núi lớn cùng hướng
tây bắc – đông nam:

Tây
Bắc

Nằm giữa + Đông: Dãy núi cao HLS (Phanxipăng)
sông hồng + Giữa: Sơn nguyên và CN (?)
và sông cả + Xen giữa các thung lũng sông (?)
+ Phía đông là dãy Hoàng liên sơn cao đồ sộ, có đỉnh
Phan Xi Păng cao 3143m, Phía Tây là địa hình núi trung
bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào, ở giữa
thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ
Phong thổ đến Mộc châu, tiếp nối là vùng núi đá vôi ở
Ninh Bình, Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung

lũng sông cùng hướng : Sông đà, Sông Mã, Sông chu...
- Các núi song song và so le nhau -> hướng TB - ĐN

Trường Nam sông - ĐH: thấp, hẹp ngang, nâng cao ở 2 đầu (?) và thấp trũng
sơn
Cả
đến ở giữa (?). Cuối cùng dãy B.Mã đâm ra biển, là ranh giới
giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn nam.
Bắc
B.Mã
- Các khối núi Kon Tum, khối núi cực nam tây bắc, sườn
tây thoải, sườn đông dốc đứng.
- Các cao nguyên đất đỏ ba zan: Pleiku, Đắk Lắk, Mơ
Trường Các khối Nông, Lâm Viên bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500
sơn
núi và cao – 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía Tây tạo
Nam
nguyên
nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông tây của vùng
Trường Sơn nam.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
7


- Chuyển tiếp giữa miền núi và ĐB là địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
+ ĐNB bề mặt có đất phù sa cổ (độ cao 100m) và đất badan (độ cao 200m).
+ Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng
ven biển miền Trung.
Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng
chảy. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông hồng và thu hẹp ở rìa đồng

Bằng ven biển miền Trung.
b.Khu vực đồng bằng:
- Đồng bằng châu thổ sông : ĐBSH, ĐBSCL, thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi
tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
+ ĐBSH: do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, diện tích 15000km2
+ ĐBSCL: do sông Tiền, sông Hậu bồi đắp, diện tích 40000km2.
- Đồng bằng ven biển: diện tích 15000km2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình
thành dải đồng bằng này.
3. Thế mạnh và hạn chế của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh
tế - xã hội :
- Khu vực đồi núi:
+ Thế mạnh: Khoáng sản, Rừng và đất trồng, nguồn thuỷ năng, du lịch…
+ Hạn chế : địa hình bị chia cắt, giao thông khó khăn, rét đậm…
- Khu vực đồng bằng: ….
4. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới :
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ lớn: trên 1300 kcalo/cm2 cán cân bức xạ dương quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 200C.Tổng nhiệt : 8000-10000 0 c
+ Tổng số giờ nắng từ 14000 - 3000 giờ.
- Nguyên nhân: nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến, mọi địa điểm đều có
hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Biểu hiện: + Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000mm. Mưa phân bố không
đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm.
+ Độ ẩm không khí cao trên 80%.
+ Cân bằng ẩm luôn dương Hà Nội: 687 mm, Huế : 1868mm
- Nguyên nhân do ảnh hưởng của Biển Đông, dải hội tụ nhiệt đới,
bão, gió mùa.
c. Gió mùa

GIÓ
HƯỚNG NGUỒN
MÙA
GIÓ
GỐC

PHẠM
VI

THỜI
GIAN

TÍNH CHẤT

HỆ QỦA
8


Gió
mùa
mùa
đông

ĐôngBắc

TâyGió
Nam
mùa
( riêng
mùa hạ Bắc Bộ


hướng
ĐôngNam)

Áp cao
Xibia

Miền
Bắc

XI –
IV

Nửa đầu
mùa hạ
áp cao
Bắc Ấn
V–
Độ
VII
Dương
Giữa và
cuối mùa Cả nước
hạ áp cao
cận chí
VI – X
tuyến
Nam Bán
Cầu


Đầu mùa:
lạnh khô
Cuối mùa:
lạnh ẩm

Mùa đông ở
miền Bắc

Mưa cho Nam
Bộ và Tây
Nguyên, khô
nóng cho
Trung Bộ
Nóng ẩm

Mưa nhiều cho
cả hai miền
Nam, Bắc

5. Các thành phần tự nhiên khác:
a. Địa hình:
* Biểu hiện:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi:
+ ĐH cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi...
+ Vùng núi đá vôi ĐH cacxtơ.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn.
- Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu sông
=> Xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong hình thành và biến đổi ĐH nước ta.
* Nguyên nhân: nhiệt độ cao, mưa nhiều, bề mặt địa hình có độ dốc lớn, mất lớp phủ
thực vật.

b. Sông ngòi, đất, sinh vật .
* Sông ngòi
+ ML sông ngòi dày đặc.
+ Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
- Biểu hiện:
+ Chế độ nước theo mùa.
- Nguyên nhân:
+ Do tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
+ Nhiều sông lớn có lưu vực ở nước ngoài. Giàu phù sa là hệ quả của của quá trình xâm
thực mạnh ở vùng đồi núi.
+ Do mưa theo mùa nên sông ngòi có chế độ nước theo mùa.
* Đất:
- Biểu hiện: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng KH nhiệt
đới ẩm.
9


- Nguyên nhân:
+ VN có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên đất feralit là loại đất chính ở nước ta.
+ Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra mạnh.
* Sinh vật:
- Biểu hiện:
+ Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa là cảnh quan chủ yếu của nước ta.
+ Có sự xuất hiện các thành phần á nhiệt đới và ôn đới núi cao.
- Nguyên nhân:
+ Bức xạ mặt trời và độ ẩm phong phú. Tương quan nhiệt - ẩm thấp.
+ Sự phân hoá của khí hậu tạo nên sự đa dạng SV.
6. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời
sống:

a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi: nền nhiệt ẩm cao -> phát triển nền NN lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp…
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định.
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi: PT các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…và đẩy mạnh các
ngành CN khai thác, XD vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của
sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc,
mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng…
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
7. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam:
Đặc điểm
Phần lãnh thổ phía Phần lãnh thổ phía
Bắc
Nam
Giới hạn
Từ dãy núi Bạch Mã trở Từ dãy núi Bạch Mã trở
ra
vào
Kiểu khí hậu
Khí hậu nhiệt đới ẩm Khí hậu cận xích đạo
gió mùa có mùa đông gió mùa nóng quanh
Khí hậu
lạnh
năm.
Nhiệt độ TB năm

22 – 240 C,biên độ nhiệt >250C,biên độ nhiệt
trung bình năm lớn trung bình năm nhỏ
(100C-120C
(30C-40C)
Số tháng lạnh < 3 tháng
Không có
0
20 C
Sự phân hoá mùa
Mùa đông – Mùa hạ
Mùa mưa - Mùa khô
10


Cảnh
quan

Đới cảnh quan

Đới rừng gió mùa nhiệt
đới
Thành phần là sinh Các loài nhiệt đới
vật
chiếm ưu thế, ngoài ra
còn có các cây cận nhiệt
đới, ôn đới, các loài thú
có lông dày.

Đới rừng gió mùa cận
xích đạo

Các loài động vật và
thực vật thuộc vùng
xích đạo và nhiệt đới
với nhiều loài.

8. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây
Phân hoá thành 3 dải rõ rệt:
a. Vùng biển và thềm lục địa :
- Độ nông sâu của biển, rộng hẹp và thềm lục địa có quan hệ
chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi.
- Khí hậu biển Đông mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển:
- Có quan hệ giữa vùng đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thiên nhiên trù phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành
những đồng bằng nhỏ, các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn, cồn cát,
đầm phá khá phổ biến.
c. Vùng đồi núi :
- Cảnh quan ở các sườn núi Đông và Tây Trường Sơn, vùng Đông Bắc
và Tây Bắc…có sự khác nhau (nguyên nhân là do tác động của gió
mùa với hướng các dãy núi).
- Khí hậu: Mùa đông lạnh và đến sớm ở Đông Bắc, còn ở Tây Bắc đến muộn và
khô; Khí hậu phía Đông của dãy Trường Sơn khác phía Tây Trường Sơn.
9. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao:
a. Đai nhiệt đới gió mùa
- Miền Bắc : dưới 600 - 700 m.
- Miền Nam : dưới 900 - 1000 m.

- Khí hậu nhiệt đới, mùa hạ nóng( tº TB trên 25ºC), độ ẩm thay đổi
tùy nơi.
11


- Thổ nhưỡng: Trong đai này đất phù sa chiếm gần 24%, đất feralít
vùng đồi núi chiếm hơn 60%.
- Sinh vật: Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh ở vùng núi thấp mưa
nhiều, động vật đa dạng phong phú; rừng nhiệt đới gió mùa.
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi :
- Miền Bắc : 600 - 2600m.
- Miền Nam : từ 900 - 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào t 0 trên 25ºC, mưa nhiều hơn,
độ ẩm tăng.
- Đất: feralít, đất đỏ ba dan và đất mùn núi cao.
- Sinh vật:
+ Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m : Rừng cận nhiệt đới lá
rộng, lá kim phát triển trên đất feralít có mùn; động vật xuất hiện các
loài phương Bắc;
+ Ở độ cao trên 1600 - 1700 m hình thành đất mùn, rừng phát triển
kém rêu, địa y. Trong rừng đã xuất hiện các loài cây ôn đới.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Từ 2600 m trở lên:
- Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm dưới 15 0C, mùa
đông xuống dưới 50C.
- Đất: chủ yếu là đất mùn thô (đất ở đây chỉ chiếm khoảng 11% diện
tích, còn lại là mặt nước sông hồ, núi đá).
- Sinh vật: Có loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
10. Các miền địa lý tự nhiên:
Miền Bắc và Đông Bắc

Bắc Bộ
Tả ngạn sông Hồng,
Phạm vi
gồm vùng núi Đông
Bắc và đồng bằng BB.
- Quan hệ với nền Hoa
Nam về cấu trúc địa
chất kiến tạo.
Đặc điểm
- GMĐB xâm nhập
chung TN
mạnh.
Tên miền

Miền Tây Bắc và Bắc Miền Nam Trung Bộ và
Trung Bộ
Nam Bộ.
Hữu ngạn sông Hồng Từ dãy Bạch Mã trở vào
đến dãy Bạch Mã.
Nam.
- Quan hệ với Vân
Nam về cấu trúc địa
hình.
- Sự suy yếu a/h của
GMĐB

- Các khối núi cổ, các bề
mặt Sơn Nguyên bóc
mòn, các cao nguyên
bazan.

- Sự tương phản giữa
sườn Đ-T của TSN (địa
hình, khí hậu, thủy văn).
12


Địa hình

Khoáng
sản

Khí hậu

- Đồi núi thấp (độ cao
TB ~ 600m).
- Hướng vòng cung (4
c.cung) và các thung
lũng sông.
- Địa hình cacxtơ.
-Hướng nguyên TBĐN.
-Đồng bằng BB mở
rộng. Bờ biển phẳng,
nhiều vịnh, đảo, quần
đảo.
-Giàu k/s: Than, sắt,
thiếc, vonfram, vật liệu
xây dựng, chì - bạc
-kẽm, dầu khí sông
Hồng …
- Khí hậu nhiệt đới có

mùa đông lạnh, mùa hạ
nóng mưa nhiều.

- Mạng lưới sông ngòi
dày đặc. Hướng TBSông ngòi
ĐN và hướng vòng
cung.
- Trong thành phần
Thổ
rừng có các loài cây
nhưỡng,
cận nhiệt và động vật
sinh vật. Hoa Nam .

- Địa hình núi trung
bình và cao chiếm ưu
thế, dốc mạnh.
- Hướng TB-ĐN.
- Đ.Bằng thu nhỏ,
chuyển tiếp từ đồng
bằn châu thổ sang
đòng bằng ven biển.
- Nhiều cồn cát, bãi
biển, đầm phá.

- Các khối núi cổ, các sơn
nguyên, cao nguyên. Các
dãy núi có hướng vòng
cung. Sườn đông thì dốc
sườn Tây thoải.

- Đồng bằng ven biển thì
thu hẹp, đồng bằng Nam
Bộ thì mở rộng.
- Đường bờ biển Nam
Trung Bộ nhiều vũng
vịnh.

- Khoáng sản có - Dầu khí có trữ lượng
thiếc, sắt, apatit, lớn. Tây Nguyên giàu bô
crôm, titan, vật liệu xít.
xây dựng….
- Khí hậu nhiệt đới
- Gió mùa ĐB suy
yếu
- BTB có gió phơn
TN
Sông
chảy
theo
hướng TB- ĐN, có
độ dốc lớn, giàu tiềm
năng thủy điện
- Đất mùn thô, SV
phong phú, nhiều loài
cây.

- Khí hậu cận xích đạo
(ttb1>200C).
- Hai mùa mưa, khô rõ.
- Sông ở NTB ngắn, dốc.

- Có 2 hệ thống sông lớn
Sông Đồng Nai và sông
CL
- Thực vật nhiệt đới, xích
đạo chiếm ưu thế. Nhiều
rừng, nhiều thú lớn. Rừng
ngập mặn ven biển rất đặc
trưng.

PHẦN 3. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên:
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
TN

Tình hình sử dụng
+ Bị suy giảm
+ Tổng diện tích rừng tăng
Tài + Nhưng chất lượng rừng giảm sút: vì
ngu rừng non mới phục hồi và rừng trồng
yên chưa đến tuổi khai thác (rừng giàu
chiếm 70% dt/1943, hiện nay rừng
Rừn nghèo và rừng mới phục hồi chiếm 70%

Biện pháp bảo vệ
+ Ngoài giá trị kinh tế, rừng còn giữ vai
trò cân bằng sinh thái môi trường.
+ Nâng độ che phủ từ 38% lên 45-50%,
vùng dốc là 70-80%.
+ Trong luật bảo vệ và phát triển rừng , sự
quản lý của nhà nước được thể hiện qua
những quy định về nguyên tắc quản lý, sử

13


g

diện tích rừng)

Suy giảm tính đa dạng sinh học:
+ Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa
dạng sinh học cao, thể hiện số lượng
thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và
Đa nguồn gen quý hiếm. Tuy nhiên , tác
dạng động của con người đã làm thu hẹp diện
sinh tích rừng tự nhiên, đồng thời cũng làm
học nghèo tính đa dạng của sinh vật.
cao + Do con người làm giảm diện tích rừng
tự nhiên
+ Do khai thác quá mức & ô nhiễm tài
nguyên dưới nước nhất là cửa sông, ven
biển nên:

Sản lượng đánh bắt cá, tôm ở
vùng biển Tây Nam giàu có nhất
cũng đang giảm sút.
• Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng:
cá mòi, cá cháy và giảm mức độ tập
trung: cá chim, cá gúng, cá hồng….Đó
là hậu quả của sự khai thác tài nguyên
quá mức và tình trạng ô nhiễm môi
trường nước, nhất là vùng cửa sông ven

biển.
• Thực vật : Số lượng loài đã biết :
14500, số lượng loài bị mất dần : 500,
Trong đó số lượng loài có nguy cơ tuyệt
chủng : 100
• Thú : Số lượng loài đã biết : 300, số
lượng loài bị mất dần : 96, Trong đó số

dụng và phát triển với 3 loại rừng : :
• Đối với rừng phòng hộ: bảo vệ, nuôi
dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên
đất trống, đồi núi trọc.
• Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh
quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc
gia, và khu bảo tồn tư nhiên.

Đối với rừng SX: duy trì phát
triển diện tích và chất lượng, hoàn cảnh
rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng
cho dân.
+ Qui hoạch và thực hiện chiến lược trồng
5 triệu ha rừng đến năm 2010.
+ Xây dựng & mở rộng hệ thống vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: từ 87
khu & 7 vườn/1986 sang 65 khu (6 khu dự
trữ sinh quyển của TG) & 30 vườn/2007.
+ Ban hành“ Sách đỏ Việt nam’để bảo vệ
nguồn gen có nguy cơ tuyệt chủng: 360
loài TV & 350 loài ĐV

+ Qui định khai thác:
• Cấm khai thác gỗ quí, gỗ rừng cấm,
rừng non, cấm gây cháy rừng.
Cấm bắt động vật trái phép, cấm dùng
chất nổ đánh cá và dụng cụ bắt cá non,
cấm gây độc hại cho môi trường nước.

14


Đất

TN
nước

lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng :62
• Chim : Số lượng loài đã biết : 830,
số lượng loài bị mất dần : 57, Trong đó
số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng :
29
• Bò sát lưỡng cư : Số lượng loài đã
biết : 400, số lượng loài bị mất dần : 62
• Cá nước ngọt : Số lượng loài đã
biết : 550
• Cá nước mặn: Số lượng loài đã
biết :2000 số lượng loài bị mất dần của
cá nước ngọt và cá nước mặn là : 90
+ Đất có rừng 12,7tr ha & đất nông
nghiệp 9,7tr ha chiếm 28,4% tdtn. Bình
quân/người là 0,1 ha

+ Đất chưa sử dụng: 5,35tr ha (Đbằng
chỉ 0,35tr ha, còn lại là đất đồi núi bị
thoái hóa nặng )
+ Khả năng mở rộng đất NN ở đồng
bằng khó, khai hoang đất đồi núi thì cần
hết sức thận trọng
+ Gần đây đẩy mạnh trồng & bảo vệ
rừng nên diện tích đất hoang, đồi trọc
giảm mạnh. Nhưng dtích đất bị suy
thoái vẫn lớn có 9,3tr ha bị đe dọa
hoang mạc hóa (28%dt đất đai)

Mặc dù nước ta có tài nguyên phong
phú nhưng việc sử dụng còn bất hợp
lý :
- Phong phú. Chưa khai thác hết tiềm
năng, hiệu quả sử dụng thấp
- Nhiều nơi khai thác quá mức làm
lún đất.
- Gần các khu công nghiệp,đô thị, cửa

+ Vùng đồi núi cần áp dụng tổng thể các
biện pháp thủy lợi, canh tác:
• Ruộng bậc thang, đào hổ vẩy cá,
trồng theo băng.
• Cải tạo đất hoang bằng nông – lâm
kết hợp.
• Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng,
nguồn nước. Thực hiện nghiêm ngặt về
quản lí bảo vệ rừng, định canh, định cư.

+ Đồng bằng:
• Vốn đất ít, cần quản lí chặt và có kế
hoạch mở rộng diện tích
• Thâm canh nâng cao hiệu quả sử
dụng, canh tác hợp lí.
• Chống bạc màu, glây, nhiễm mặn,
phèn.
Bón phân thích hợp, chống ô nhiễm đất do
chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải
CN chứa chất độc chất bẩn & vi khuẩn

- Xây đập, hồ chưa nước, cống thoát nước,
cấp nước…
- Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật
trên đất dốc.
- Phân bố sử dụng hợp lí, có hiệu quả.
- Xử lí thích đáng những cơ sở không thực
hiện đúng qui định .
- Tuyên truyền giáo dục người dân không xả
15


sông, ven biển dễ bị ô nhiễm
- Lượng nước/người chưa đủ, chưa
đảm bảo vệ sinh, nhất là những vùng
khô hạn, vùng thiếu nước ngọt.
Khoáng - Có 3500 mỏ khoáng sản, trữ lượng
sản
nhỏ, phân tán nên khó khăn trong
quản lý khai thác . Nhiều nơi khai

thác trái phép, bừa bãi, gây lãng phí
& ô nhiễm môi trường
Du lịch - Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy
ra ở nhiều điểm nên dễ bị suy thoái.
Khí
hậu

Sử dụng không đáng kể, không có
kế hoạch.

Biển

Sử dụng còn ít, ô nhiễm biển đang có
chiều hướng gia tăng do rác thải,
nước thải từ nhà máy và các khu dân
cư, tràn dầu.

nước bẩn, rác thải vào sông, hồ.

- Quản lí chặt việc khai thác.
- Tránh lãng phí tài nguyên & ô nhiễm từ
khâu khai thác, vận chuyển đến chế biến.
- Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm
luật, gây ô nhiễm môi trường.
- Bảo tồn, tôn tạo.
- Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường du
lịch
- Phát triển du lịch sinh thái.
- Xử lí khí thải CN.
- Trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác hợp lí

tiết kiệm.
- Xử lí nước thải ra biển
- Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi
trường biển.

2. Bảo vệ môi trường :
Bảo vệ môi trường gắn với sư dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đạt hiệu quả
kinh tế cao, ổn định xã hội là 3 nội dụng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta.
Có hai vấn đề quan trọng nhất cần quan tâm trong bảo vệ môi trường ở nước ta là tình
trạng mất cân bằng sinh thái môi trường và ô nhiễm môi trường :
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
+ Biểu hiện : là sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất (tuần hoàn sinh
vật , tuần hoàn nước, tuần hoàn khí quyển)
+ Hậu quả : Sự gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi thời tiết bất
thường…
- Tình trạng ô nhiễm môi trường :
+ Ô nhiễm nguồn nước: Ở nước ta hiện nay, hầu hết nước thải công nghiệp và sinh
hoạt đổ thẳng ra sông hồ, chưa qua xử lý. Các khu công nghiệp ở Biên hòa, Thành
phố Hồ Chí Minh có lượng nước thải hàng ngày là 750000m3, còn ở Hà Nội , mỗi
ngày cũng gần 500000m3 nước thải đổ vào sông hồ.
+ Ô nhiễm không khí : Tình trạng ô nhiễm không khí ở một số khu công nghiệp,
điểm dân cư đã trở nên nghiêm trọng, nồng độ các chất khí CO2,SO2, NO2…vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
+ Ô nhiễm đất : Nước thải, rác thải sau phân hủy đều ngấm xuống đất làm ô nhiễm
môi trường đất.
16


Với hoạt động nông nghiệp, lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hóa chất dư

thừa cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiều vùng đất ở nông thôn.
Trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở Việt Nam, còn hàng loạt
các vấn đề khác, mà nay đã trở nên cấp thiết như vấn đề quản lý chặt chẽ việc xây
dựng các đô thị, các khu công nghiệp, vấn đề sử dụng hợp lý các vùng cửa sông ven
biển để tránh làm nghèo các hệ sinh thái và làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên
nhiên có ý nghĩa du lịch tại các vùng này .
3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở VN dựa trên những
nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ toàn cầu .Chiến lược nhằm đảm bảo cho sự
bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững:
Các nhiêm vụ mà chiến lược đề ra :
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý
nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vồn gen, các loài nuôi trồng cung như các
loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân VN và của cả nhân
loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc
sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn dấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng
hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
Để thực hiện được các nhiệm vụ chiến lược quốc gia trên, ngày 10/1/1994, nhà nước
ban hành luật bảo vệ môi trường.
Mục tiêu: Phòng chống, khắc phục sự suy thoái môi trường, sự cố môi trường để đảm
bảo 1 môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp
phần bảo vệ môi trường của khu vực và của toàn cầu.
Biện pháp thực hiện mục tiêu:
+ Giải thích nội dung, nhiệm vụ của việc bảo vệ môi trường.
+ Quy định bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.

+ Quy định rõ sự thống nhất quản lý của nhà nước về bảo vệ môi trường, trách nhiệm
thi hành pháp luật bảo vệ môi trường của mỗi tổ chức, cá nhân, quy định khen
thưởng và xử lý vi phạm với các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành luật.
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (
mới được nhà nước ban hành và có hiệu lực từ 1/7/2006 ) bổ sung nhiệm vụ bảo vệ
môi trường bao gồm : ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi
trường.
4. Bão:
a. Hoạt động của bão ở Việt nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10,12.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
17


- Trung bình mổi năm có 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta có năm lên đến 8
- 10 trận bão. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn
nữa, tính trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
b. Hậu quả của bão:
- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa do 1 trận bão gây ra thường là 300
-400 m, có khi đến 500 - 600m . Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 – 10m, có thể lật
úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước dâng cao thường tới 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng
ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn tràn về làm
ngập trên diện rộng. Bão là thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản suất và đời sống nhân
dân, nhất là vùng ven biển.
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng
cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
c. Biện pháp phòng chống bão:

- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
5. Ngập lụt, lũ quét, hạn hán:
Các thiên tai
Ngập lụt
Nơi hay xảy Đồng Bằng Sông Hồng và
ra.
sông Cửu Long.

Lũ quét
Xảy ra đột ngột ở
miền núi.

Thời gian
hoạt động.

Tháng 06 -10 ở miền
Bắc. Tháng 10 - 12 ở
miền Trung.

Hậu quả.

Mùa mưa (từ tháng 5 đến
tháng 10). Riêng duyên hải
miền trung từ tháng 9 đến
tháng 12.
Phá huỷ mùa màng, tắc

nghẽn giao thông, ô nhiễm
môi trường…

Thiệt hại về tính
mạng và tài sản của
dân cư….

Hạn hán
Nhiều địa phương,
ở Miền Bắc tại các
thung lũng khuất
gió như Yên Châu,
Sông Mã ( Sơn
La ) , Lục Ngạn
mùa khô kéo dài 34 tháng. Ở Miền
Nam mùa khô khắc
nghiệt hơn.
Mùa khô (tháng 11
- 4).
Mất mùa, cháy
rừng, thiếu nước
cho sản xuất và
sinh hoạt. Hàng
năm, hạn hán gây
18


Nguyên
nhân.


Biện pháp
phòng
chống.

- Địa hình thấp.
- Mưa nhiều, tập trung theo
mùa.
- Ảnh hưởng của thuỷ
triều.
- Đồng bằng sông Hồng có
diện mưa bão rộng, lũ tập
trung trong các hệ thống
sông lớn, mặt đất thấp,
xung quanh có đê sông, đê
biển bao bọc. Mức độ đô
thị hóa cao cũng làm cho
ngập lụt nghiêm trọng hơn.
- Xây dựng đê điều hệ
thống thuỷ lợi.

- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.
- Rừng bị chặt phá.

- Trồng rừng, quản lý
và sử dụng đất đai
hợp lý.
- Canh tác hiệu quả
trên đất dốc.

- Quy hoạch các điểm
dân cư.Thực hiện các
biện pháp thủy lợi,
trồng rừng, kỹ thuật
nông nghiệp trên đất
dốc nhằm hạn chế
dòng chảy trên mặt
và chống xói mòn
đất.

thiệt hại cho hàng
vạn ha cây trồng
và thiêu hủy hàng
nghìn ha rừng của
nước ta
- Mưa ít.
- Cân bằng ẩm <0.

- Trồng rừng.
- Xây dựng hệ
thống thuỷ lợi.
- Trồng cây chịu
hạn.

PHẦN 4. Câu hỏi luyện tập.
1. Đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng, vị trí địa lí của
nước ta có những khó khăn?
- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra hàng năm.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài.
Hơn nữa, biển Đông chung với nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí

chiến lược của nước ta.
19


- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa
phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong khu vực
và trên thế giới.
2. Vị trí địa lí và lãnh thổ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phân hóa của thiên
nhiên nước ta?
+ Ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta:
- Nằm ở gần trung tâm ĐNÁ, phía đông bán đảo Đông Dương, nơi giao nhau của nhiều
đơn vị kiến tạo nên tạo ra sự khác nhau của địa hình.
- Nằm ở khu vực châu á gió mùa, hoạt động của các khối khí theo mùa tạo nên sự phân
hóa của khí hậu, dẫn đến sự phân hóa của các thành phần tự nhiên.
- Phía đông giáp biển với diên tích vùng biển lớn đã tạo nên sự phân hóa của thiên nhiên
theo đông tây.
- Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ dài 15 VT tạo nên sự phân hóa của thiên nhiên theo
hướng bắc- nam.
- Vị trí địa lí nằm ở nơi giao thoa của nhiều luồng sinh vật nên sinh vật nước ta đa dạng
và có sự phân hóa.
3. Phân tích ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp đến
cảnh quan thiên nhiên việt nam?
Đặc điểm địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp có ảnh hưởng đến cảnh quan
thiên nhiên việt nam. Cụ thể:
- Bảo vệ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên: (1,0điểm)
+ Cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế: ở độ cao dưới 700m ở
miền bắc và 1000m ở miền nam thì tính chất nhiệt đới gió mùa của khí hậu được bảo
toàn. Do vậy cảnh quan là rừng nhiệt đới gió mùa. Đai này rộng nên diện tích rừng
nhiệt đới chiếm ưu thế. (0,5điểm)
+ Quá trình hình thành đất feralit diễn ra mạnh và chiếm ưu thế (60%). (0,5điểm)

- Sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên: (1,0điểm)
Địa hình đồi núi tạo nên sự phân hoá cảnh quan theo đai cao và theo địa phương (đông tây và bắc nam)
+ Theo độ cao: 3 đai..
+ Theo bắc - nam.
+ Theo đông - tây.
4. Trình bày những điểm khác nhau về địa hình và ảnh hưởng của nó đến khí hậu
của hai vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc?
Yếu tố
Ranh giới

Vùng núi Đông Bắc
Từ đứt gãy s.Hồng ra phía Đông

Vùng núi Tây Bắc
Từ đứt gãy s.Hồng về phía T, phía N
đến thung lũng s.Cả
Độ cao và - Núi thấp: hTB: 500 – 600m
- Vùng núi và cao nguyên cao nhất
hình thái
- Địa hình thấp dần từ TB – ĐN: nước ta: h trên 2000m
các dãy núi cao đồ sộ ở giáp biên - Hình thái núi rất trẻ: núi cao, thung
giới Việt – Trung, càng về ĐN núi lũng hẹp, sườn rất dốc.
20


càng thấp dần, thung lũng rộng.
Hướng núi Hướng núi chủ yếu là vòng cung - Núi, cao nguyên, thung lũng đều
như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc chạy thẳng tắp theo hướng TB - ĐN
Sơn, Đông Triều.
như: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh,

Pu Sam Sao.
- Các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải,
Sơn La, Mộc Châu.
Ảnh
Địa hình cánh cung như lòng chảo Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam như
hưởng đến đón gió mùa Đông Bắc nên có mùa bức tường chắn gió nên có mùa Đông
khí hậu
Đông lạnh đến sớm.
bớt lạnh và đến muộn hơn.
4. Về mặt địa hình đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long có đặc điểm
gì giống và khác nhau?
* Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng, hình thành trong giai đoạn tân kiến tạo do quá
trình sụt lún ở hạ lưu các sông lớn. Hình thành trên vùng biển nông, thềm lục địa mở
rộng.
- Trên bề mặt 2 đồng bằng có nhiều vùng trũng chưa được bồi đắp, đất phù sa.
* Khác nhau:
-Diện tích: đBSCLong có diện tích lớn hơn ĐBSHồng…
- Hình dạng: ĐBSHồng có dạng hình tam giác, còn ĐBSCLong có dạng hình thang.
- Đặc điểm địa hình:
+ Độ cao của ĐBSHồng cao hơn, cao ở tây và tây bắc. Còn ĐBSCLong thấp và phẳng
hơn..
+ Địa hình ĐBSHồng bị chia cắt bởi hệ thống đê điều, phần trong đê không chịu tác
động bồi đắp của hệ thống sông, ở ĐB còn nhiều đồi núi sót.
ĐBSCLong bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông ngòi và kênh rạch và hằng năm chịu tác
động mạnh của sông.
+ ĐBSCLong có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, chịu tác động mạnh
của thủy triều nên diện tích đât mặn và phèn lớn. còn ĐBSHồng diện tích này ít hơn.
+ Đất: ĐBSCLcó diện tích đât mặn và phèn lớn, còn ĐBSH chủ yếu là đất phù sa ngọt.
5. Phân tích vai trò của các nhân tố đối với sự hình thành các đặc điểm của khí hậu

nước ta? Sự phân chia mùa của khí hậu ở miền Bắc và miền Nam khác nhau như
thế nào?
a.Vai trò các nhân tố đối với sự hình thành các đặc điểm khí hậu nước ta:
+ Vị trí địa lí và lãnh thổ:
- Nằm ở vành đai nhiệt đới nên có khí hậu nhiệt đới ẩm với nguồn bức xạ lớn, nền nhiệt
cao….
- Phía đông giáp biển, các khối khí di chuyển qua biển mang theo hơi ẩm, lượng mưa
lớn nên độ ẩm cao.
- Lãnh thổ kéo dài 15 vĩ tuyến, phía bắc gần chí tuyến, phía nam gần xích đạo, khí hậu
phân hóa bắc - nam.
21


+ Gió mùa: ở khu vực Châu á gió mùa, hoạt động của các khối khí theo mùa tạo nên khí
hậu gió mùa và phân hóa đa dạng.
+ Địa hình: Độ cao của địa hình, hướng của núi kết hợp với hoạt động của gió mùa tạo
nên đặc điểm khí hậu có sự phân hóa phức tạp: phân hóa theo mùa, theo độ cao, bắc nam.
b. Sự khác nhau về phân chia mùa của khí hậu miền Bắc và miền Nam:
- Miền bắc: Sự phân mùa khí hậu dựa vào yếu tố nhiệt độ và khí hậu chia thành 2 mùa:
mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng, mưa nhiều và 2 mùa chuyển tiếp xuân, thu.
- Miền nam: Sự phân mùa của khí hậu dựa vào yếu tố lượng mưa. Khí hậu chia thành 2
mùa rõ rệt: mưa (từ tháng 5- T10,) mùa khô (Từ tháng 11-T4).
6. Biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta. Nguyên nhân
dẫn tới tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu?
- Biểu hiện:
+ Tính chất nhiệt đới: tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương, nhiệt
độ trung bình năm cao: >20o C (trừ vùng núi cao); nhiều nắng: tổng số giờ năng: 14003000giờ/năm.
+ Tính ẩm: những sườn đón gió biển hoặc núi cao lượng mưa trung bình: 35004000mm/năm. Độ ẩm không khí cao > 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
+ Gió mùa: quanh năm nước ta có hoạt động của gió mùa: gió mùa mùa đông thổi từ
tháng XI đến tháng IV năm sau, làm cho miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh. Gió mùa

mùa hạ thổi từ tháng V đến tháng X. Gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa
cho cả nước.
- Nguyên nhân:
+ Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm nước ta nhận được lượng
bức xạ Mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có MT 2 lần lên thiên đỉnh.
+ Nhờ tác động của biển Đông, cùng các khối khí di chuyển qua biển, kho đến nước ta
gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển gây mưa lớn.
+ Nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên có tín phong BBC hoạt động quanh năm. Mặt
khác khí hậu VN còn chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa
gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át gió tín phong; vì
vậy tín phong chỉ thổi xen kẽ gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào thời kì chuyển tiếp
giũa 2 mùa gió.
7. Giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên?
- Về lượng mưa.
+ Đông Trường Sơn: Mưa vào thu - đông do địa hình đón gió Đông Bắc từ biển thổi
vào, hay có bão, áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh, mưa nhiều. Thời kì này
Tây Nguyên là mùa khô.
+ Tây Nguyên: Mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam. Lúc này bên Đông Trường
Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô và nóng.
- Về nhiệt độ:
Có sự chênh lệch giữa hai vùng (Nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn vì ảnh hưởng của
gió Lào, Tây Nguyên nhiệt độ thấp hơn vì ảnh hưởng của độ cao địa hình).
22


8. Sự phân hoá theo độ cao của thiên nhiên nước ta được biểu hiện như thế nào?
Tại sao lại có sự phân hóa đó?
a. Biểu hiện: Thiên nhiên nước ta có 3 đai cao:
-Đai nhiệt đới gió mùa:
+ Giới hạn: Độ cao trung bình dưới 600 - 700m ở miền Bắc; dưới 900 - 1000m ở miền

Nam.
+ Đặc điểm:
* Khí hậu nhiệt đới (biểu hiện), độ ẩm thay đổi tuỳ theo nơi: từ khô hạn đến ẩm ướt
* Thổ nhưỡng: Gồm hai nhóm đất, đất phù sa chiếm 24% S tự nhiên….; Nhóm đất
feralit vùng đồi núi chiếm hơn 60% S…
* Sinh vật bao gồm các hệ sinh thái nhiệt đới: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt, mùa khô
không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng, phần lớn là cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới
động vật đa dạng phong phú; Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa như rừng thường
xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô…
- Đai nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Giới hạn: ở miền Bắc từ độ cao 600 - 700m đến 2600m; ở miền Nam từ 900 - 1000m
đến 2600m.
+ Đặc điểm:
* Khí hậu mát mẻ không có tháng nào nhiệt trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
* Thổ nhưỡng ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m nhiệt độ giảm nên quá trình
phong hoá, phá huỷ yếu do đó tầng đất mỏng chủ yếu là đất feralit có mùn, tính chất
chua. Trên độ cao 1600 - 1700m hình thành đất mùn.
* Sinh vật: Rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim, các loại chim thú cận nhiệt phương
Bắc có lớp lông dày như gấu, chồn, sóc…. Trên độ cao 1600 - 1700m thực vật kém phát
triển chủ yếu là rêu và địa y, các loài chim di cư thuộc khu hệ himalaya.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi:
+ Giới hạn: Độ cao từ 2600m trở lên.
+ Đặc điểm: Khí hậu ôn đới quanh năm nhiệt độ dưới 150 C mùa đông xuống dưới 50C .
Đất chủ yếu là đất mùn thô. Các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
b. Nguyên nhân:
Do đặc điểm địa hình: (độ cao, hướng nghiêng) cùng với ảnh hưởng của các yếu tố gió
mùa, biển Đông…
9. Dựa vào những kiến thức đã học, hãy:
a- Phân tích những nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hoá của khí hậu Việt

Nam.
b- Trình bày đặc điểm của sự phân hoá đó.
c- Tại sao mùa mưa ở miền Trung lệch pha với toàn quốc?
HD:
a. Phân tích những nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hoá của khí hậu Việt Nam.
- Vĩ độ: Góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng tăng dần từ Bắc vào Nam .
- Tác động của gió mùa:
23


+ Gió mùa Đông bắc: miền bắc có mùa đông lạnh, gây mưa vào thu đông cho
Duyên Hải Miền Trung.
+ Gió mùa Tây nam: Gây ra sự đối xứng về mùa mưa và mùa khô giữa Tây
Nguyên và Duyên hải miền Trung.
- Tác động của địa hình:
+ Trường sơn Bắc, Trường sơn Nam.
+ Đông Bắc – Tây Bắc.
+ Phân hoá theo độ cao …
b. Trình bày đặc điểm của sự phân bố đó.
* Phân hoá theo Bắc – Nam:
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên đặc trưng nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ TB năm trên 200C, có 2 - 3 tháng có nhiệt độ dưới 180C
+ Biên độ nhiệt độ TB năm lớn.
- Phần lãnh thổ phía Nam (Từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái vùng khí hậu cận Xích Đạo gió mùa.
Nền nhiệt độ thiên về khí hậu Xích đạo, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ TB Năm trên 250C, không có tháng nào dưới 200C.
+ Biên độ nhiệt nhỏ, khí hậu phân hoá thành 2 mùa tương đối rõ rệt.
* Phân hoá theo Đông – Tây:

Phức tạp, do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.
- Giữa Đông Bắc và Tây Bắc:
+ Vùng núi Đông Bắc: thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng núi thấp Tây Bắc: cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; vùng núi cao
như vùng ôn đới.
- Đông trường Sơn và Tây Nguyên:
+ Vào thu đông: đông Trường Sơn là mùa mưa thì Tây Nguyên lại là mùa khô.
+ Tây nguyên là mùa mưa thì Đông trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây
khô nóng.
* Phân hoá theo độ cao:
Nguyên nhân: Do sự thay đổi khí hậu theo độ cao.
- Đai nhiệt đới gió mùa:
Giới hạn:
+ Ở miền Bắc: 600 – 700m
+ Ở miền Nam: 900 – 1000m.
+ Khí hậu nhiệt đới: có nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Giới hạn:
Ở miền Bắc: 600 – 700m đến 2600m
Ở miền Nam: 900 – 1000m đến 2600m.
+ Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình tháng < 250C, mưu nhiều, độ ẩm tăng.
* Đai ôn đới gió mùa trên núi:
- Giới hạn: trên 2600m
24


- Khí hậu: ôn đới, nhiệt độ < 150C
c.Tại sao mùa mưa ở miền Trung lệch pha với toàn quốc?
- Mùa mưa lùi xuống cuối mùa hạ và kéo dài sang thu – đông
- Nguyên nhân:

+ Gió Tây khô nóng vượt dãy Trường sơn vào đầu mùa hạ.
+ Tác động của frông lạnh vào thu – đông.
PHẦN 5. Về kỹ năng thực hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lựa chọn các dạng biểu đồ, nhận xét, giải thích bảng
số liệu.
I. Cách lựa chọn biểu đồ
Hiện nay trong đề thi chỉ đề cập đến một số dạng biểu đồ khá phổ biến.
1. Các biểu đồ đường được sử dụng khi chuỗi số liệu là các năm khác nhau và trong đề
thi không đề cập đến nội dung về cơ cấu mà đề cập đến tình hình phát triển (của dân số,
của một ngành...).
2. Các biểu đồ đường lấy năm gốc bằng 100% được sử dụng khi đề cập đến sự tăng
trưởng của một số chỉ tiêu và chuỗi năm không liên tục.
3.Các biểu đồ cột đơn có thể dùng thay cho biểu đồ đường trong một số trường hợp.
Biểu đồ kết hợp cột và đường được sử dụng khi phải vẽ về 2 đại lượng khi đó biểu đồ có
2 trục tung. Trong trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ có 2 đường và 2 trục tung.
Biểu đồ hình tròn để biểu diễn cơ cấu của hiện tượng , thông thường chỉ so sánh kích
thước biểu đồ khi các đại lượng được đưa ra là các đại lượng ví dụ: triệu tấn, nghìn
mét...hoặc theo giá so sánh. Trong trường hợp có nhiều năm, thì biểu đồ miền (hình chữ
nhật) được sử dụng thay thế cho biểu đồ hình tròn.
Như vậy, trước khi lựa chọn kiểu biểu đồ thích hợp, cần đọc kỹ yêu cầu của đề, đặc
điểm của chuỗi số liệu, phải chú ý đến một số từ trong đề. Nếu trong bài có đến 2 cách
vẽ biểu đồ thì biểu đồ được điểm tối đa phải diễn tả trực quan nhất chuỗi số liệu và phải
đáp ứng được yêu cầu của đề thi.
II. Cách nhận xét
Thông thường cách nhận xét có 3 loại : nhận xét so sánh, nhận xét sự thay đổi, nhận xét
so sánh và sự thay đổi. Do vậy tùy mỗi bài giáo viên nên hướng dẫn cụ thể cho học sinh,
yêu cầu các em dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của mình để có thể giải thích về
bảng số liệu và biểu đồ đó.
Tuy nhiên những kinh nghiệm của tôi còn rất nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự
ủng hộ và đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.


25


×