Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHUYÊN đề ôn THI đh cđ ôn LUYỆN các tác PHẨM văn XUÔI LÃNG mạn “HAI đứa TRẺ” (THẠCH LAM) và “CHỮ NGƯỜI tử tù” (NGUYỄN TUÂN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.97 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT ĐỘI CẤN

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG
MÔN NGỮ VĂN
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
ÔN LUYỆN CÁC TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN “HAI ĐỨA TRẺ”
(THẠCH LAM) VÀ “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN)

Tác giả: Hoàng Thị Minh Thùy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Đội Cấn
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 11
Dự kiến số tiết: 12

Vĩnh Tường, tháng 03, năm 2014

1


A. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1. Về kiến thức.
- Chuyên đề ôn luyện các tác phẩm văn xuôi lãng mạn trước năm 1945 giúp học
sinh ôn tập, củng cố, hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về xu hướng văn học, tác
giả văn học, các phương diện thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm
Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
- Chuyên đề còn cung cấp cho học sinh cách phân loại đề và cách giải đề ở hai tác
phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
2. Về kĩ năng.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận biết các dạng đề và cách giải đề.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý với kiểu bài nghị luận văn học.


- Rèn luyện cho học sinh sử dụng các thao tác nghị luận: phân tích, bác bỏ, so
sánh, bình luận...
3. Về tình cảm thái độ.
- Chuyên đề hình thành, giáo dục cho học sinh tình cảm yêu quê hương đất nước,
trân trọng những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.
- Bồi dưỡng học sinh tình cảm nhân ái yêu thương con người.
B. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề gồm 4 phần:
- Phần 1: Hệ thống hóa kiến thức về xu hướng văn học, tác giả Thạch Lam và
Nguyễn Tuân, tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
- Phần 2: Phân loại đề và cách thức giải đề.
- Phần 3: Các dạng đề ôn tập và hướng dẫn trả lời.
- Phần 4: Các câu hỏi học sinh tự học.
C. NỘI DUNG
2


I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
1. Văn học lãng mạn
- Văn học lãng mạn là văn học biểu hiện trong đó các nhân vật, tình huống, hình
ảnh được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình
cảm mãnh liệt của tác giả. Các nhà văn thường tìm kiếm những giá trị cao đẹp
trong những cảnh đời tầm thường, tăm tối, khám phá cái cao cả trong những số
phận bị ruồng bỏ, chà đạp.
- Nhân vật của văn học lãng mạn hành động theo sự tưởng tượng chủ quan của nhà
văn, thể hiện trực tiếp lí tưởng của tác giả.
- Văn học lãng mạn thường tự do biểu hiện tình cảm cái tơi cá nhân, các nhà văn
có xu hướng tuyệt đối hóa giá trị của cái tôi cá nhân, đặt chúng cao hơn thực tế
khách quan của đời sống.
- Sáng tác của văn học lãng mạn thường sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập, thích

phóng đại, khoa trương, sử dụng ngơn ngữ tân kì, giàu sức biểu hiện cảm xúc.
2. Thạch Lam và Hai đứa trẻ
2.1. Tác giả Thạch Lam
- Thạch Lam (1910-1942), tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, là thành viên của
Tự lực văn đồn. Ơng sinh tại Hà Nội, nhưng nhiều năm tháng tuổi thơ sống ở
huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Ơng là con người đơn hậu và rất đỗi tinh tế.
- Những tác phẩm chính: các tập truyện ngắn Gió đầu mùa (1937), Nắng trong
vườn (1938), Sợi tóc (1942); tiểu thuyết Ngày mới (1939); tập tiểu luận Theo dòng
(1941); tùy bút Hà Nội băm sáu phố phường (1943).
- Tuy là cây bút trong Tự lực văn đoàn nhưng suốt cuộc đời cầm bút của mình
Thạch Lam đã lặng lẽ đi theo một lối riêng. Sáng tác của ông thể hiện niềm cảm
thông chân thành với những kiếp người nghèo khổ. Thạch Lam thường quan tâm
đến những con người nhỏ bé bất hạnh, sống nghèo khổ, lay lắt ở những nơi như
phố huyện nghèo hay ở những vùng nông thôn hẻo lánh với tấm lịng đồng cảm, sẻ
chia và tình yêu thương sâu sắc.
- Truyện của Thạch Lam thường không có cốt truyện đặc biệt. Nhà văn chú trọng
khai thác chất thơ của đời sống bình dị thường nhật, những rung động rung cảm
tinh vi trong lòng người. Truyện của Thạch Lam ít sự kiện mà đầy ắp những rung
động, mỗi truyện giống như một bài thơ trữ tình đượm buồn. Ngôn ngữ văn
chương Thạch Lam tinh tế “dịu dàng như những lời thủ thỉ và ngọt ngào như
hương sắc hồng lan”.
- Vị trí văn học sử: Cây bút viết truyện ngắn tiêu biểu, xuất sắc của văn xuôi lãng
mạn Việt Nam trước 1945.
2.2. Tác phẩm Hai đứa trẻ
- Xuất xứ: Hai đứa trẻ được in trong tập truyện ngắn Nắng trong vườn (1938). Tác
phẩm gắn với kỉ niệm của nhà văn thủa thiếu thời. Trước đây, gia đình Thạch Lam
sống ở Hà Nội, sau đó gia cảnh sa sút, cha bị mất việc nên gia đình chuyển về quê
ngoại ở vùng đất Cẩm Giàng - Hải Dương. Mẹ Thạch Lam làm hàng sáo, giao cho hai
chị em trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu gần ga xép nhỏ. Những kí ức thủa thơ
bé cùng những rung cảm sâu sắc về những kiếp người quẩn quanh, nghèo khó nơi phố

huyện đã khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho nhà văn. Viết Hai đứa trẻ Thạch Lam đã
sống lại những kí ức và nỗi niềm mơ hồ ngày bé dại về kiếp nhân sinh.
3


- Nội dung:
+ Tác phẩm đã tái hiện bức tranh phố huyện lúc chiều tối, đêm về và khi chuyến
tàu đêm đi qua với khung cảnh đẹp thi vị nhưng đượm buồn. Đằng sau bức tranh
ấy là những kiếp người sống lầm than, cơ cực trong đêm đen của xã hội cũ.
+ Qua bức tranh phố huyện nghèo, nhà văn đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà
thấm thía niềm xót thương chân thành với những kiếp lầm than sống quẩn quanh,
mịn mỏi, chìm khuất trong bóng đêm mênh mơng của xã hội cũ. Đồng thời, nhà
văn cũng thể hiện sự trân trọng với khát vọng ước mơ đổi đời dù vẫn còn mong
manh ở họ.
- Nghệ thuật:
+ Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, diễn biến truyện nương theo dịng chảy tâm
trạng của cơ bé Liên.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, thể hiện thành công những rung cảm,
rung động rất tinh vi trong tâm hồn của một cô bé mới lớn.
+ Nhà văn sử dụng thủ pháp nghệ thuật tương phản đối lập thành cơng, nhất là sự
tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, giữa tính cách và hồn cảnh.
+ Giọng văn thủ thỉ, nhẹ nhàng thấm thía, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
3. Nguyễn Tuân và Chữ người tử tù
3.1. Tác giả Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910-1987) là một trí thức giàu lịng u nước và tinh thần dân
tộc, am hiểu nhiều ngành nghề, lĩnh vực nghệ thuật, có ý thức cá nhân sâu sắc có
thể gói trọn trong một chữ “ngơng”.
- Những tác phẩm chính: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu
quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến
dịch (1950), Sơng Đà (1960)...

- Ơng là người có phong cách nghệ thuật độc đáo: rất mực tài hoa uyên bác, ln
quan sát sự vật hiện tượng ở góc độ thẩm mĩ và miêu tả con người ở phương diện
tài hoa nghệ sĩ. Nhà văn là người có cảm quan nghệ thuật sắc nhọn, kho chữ nghĩa
giàu có, sở trường ở thể loại tùy bút.
- Vị trí: một trong những tác gia lớn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam.
3.2. Tác phẩm Chữ người tử tù
- Xuất xứ: Tác phẩm được rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời - tập
truyện đi vào thể hiện vẻ đẹp của một thời đã qua nay chỉ cịn vang bóng, thể hiện
sự nối tiếc vẻ đẹp của một thời quá vãng và bộc lộ niềm tự hào về truyền thống văn
hóa lâu đời của dân tộc.
- Nội dung:
+ Tác phẩm đã xây dựng thành cơng hình tượng nhân vật Huấn Cao mang vẻ đẹp lí
tưởng từ tài năng, khí phách đến thiên lương. Đó là một trong những người anh hùng
đặc biệt dũng liệt, dù chí lớn khơng thành nhưng tư thế vẫn hiên ngang bất khuất.
+ Qua nhân vật, Nguyễn Tuân đã bày tỏ quan niệm về cái đẹp: cái đẹp phải gắn
liền với cái thiện, cài tài phải đi đôi với cái tâm. Đồng thời Nguyễn Tuân cũng
khẳng định sức mạnh kì diệu và sự bất tử của cái đẹp trong đời. Qua những trang
văn của Chữ người tử tù, nhà văn đã bộc lộ lòng yêu nước thầm kín.
- Nghệ thuật:
+ Tác phẩm đã dựng được tình huống truyện độc đáo, đặc sắc.
4


+ Tác giả đã xây dựng thành cơng hình tượng nhân vật theo hướng lí tưởng hóa.
Dựa trên khn mẫu có thực ngồi đời, sử dụng bút pháp quen thuộc vẽ mây nảy
trăng, nhà văn đã thể hiện hình tượng Huấn Cao tài hoa, khí phách và thiên lương.
+ Tác phẩm tận dụng triệt để thủ pháp tương phản đối lập, tạo khơng khí cổ xưa, ngơn
ngữ giàu tính tạo hình.
II. PHÂN LOẠI ĐỀ VÀ CÁCH GIẢI ĐỀ
STT

Dạng đề
Cách giải đề
Tái hiện kiến thức cơ - Nêu chi tiết nghệ thuật đề yêu cầu.
1
bản (tái hiện chi tiết - Đánh giá ý nghĩa về mặt nội dung và nghệ thuật
nghệ thuật) - 2,0đ
của chi tiết đó.
Phân tích tác phẩm 2
5,0đ
Phân tích nhân vật trong - Lai lịch xuất thân của nhân vật.
tác phẩm.
- Đặc điểm ngoại hình nhân vật.
- Đặc điểm phẩm chất, tính cách của nhân vật
(phân tích qua hành động, lời nói, mối quan hệ
với các nhân vật khác).
- Số phận nhân vật.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Đánh giá vai trò của nhân vật trong việc thể
hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
Phân tích phương diện Hình thành các luận điểm tương ứng với yêu cầu
thuộc giá trị nội dung và của đề đưa ra.
nghệ thuật của tác phẩm
Phân tích tác phẩm theo - Giải thích ý kiến được đề đưa ra để định hướng
đinh hướng
phân tích tác phẩm.
- Hình thành các luận điểm dựa trên định hướng
của đề.
So sánh văn học - 5,0đ
- Cảm nhận từng đối tượng được so sánh ở cả hai
phương diện nội dung và nghệ thuật.

3
- Tìm điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối
tượng.
Bình luận văn học - - Giải thích các ý kiến được đề đưa ra bình luận.
5,0đ
- Cảm nhận tác phẩm/nhân vật theo ý kiến đúng.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân: khẳng định ý
4
kiến đúng, bác bỏ ý kiến sai và lí giải nguyên
nhân dựa trên đặc điểm thời đại, phong cách
nghệ thuật của tác giả...
III. CÁC DẠNG ĐỀ ÔN TẬP VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Dạng 1: Tái hiện các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm và nêu ý nghĩa (2,0đ)
Câu 1: Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, giữa bóng tối mênh mông bao trùm
phố huyện, Thạch Lam đã đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý
nghĩa của hai loại ánh sáng đó?
Hướng dẫn trả lời:
5


- Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, giữa bóng tối mênh mơng thống trị phố huyện
nghèo, Thạch Lam có ý thức ghi lại các loại ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng từ chiếc
đèn con của chị Tí và ánh sáng từ đoàn tàu.
+ Trong tác phẩm ánh sáng từ ngọn đèn con của chị Tí được tác giả nhắc đi nhắc
lại tới 7 lần, đó là “quầng sáng thân mật”, chỉ đủ sức chiếu sáng một vùng đất cát.
Ánh sáng ấy trở thành một ám ảnh tâm lí đi vào cả giấc ngủ của Liên.
+ Đối lập với nguồn sáng nhỏ bé yếu ớt từ ngọn đèn con của chị Tí là ánh sáng từ
chuyến tàu đêm vụt qua phố huyện. Trong phút chốc, đoàn tàu đến từ Hà Nội đã đem
theo một nguồn sáng rực rỡ với “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống

đường”.
- Hai loại ánh sáng trên có ý nghĩa đặc biệt trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của
tác phẩm:
+ Ánh sáng từ ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần là hình ảnh biểu
tượng cho những kiếp người nhỏ nhoi, leo lét, mù tối trong bóng đêm mênh mơng
của cuộc đời. Ánh sáng từ đồn tàu vụt qua phố huyện trong phút chốc với nguồn
sáng rực rỡ là hình ảnh biểu tượng cho mơ ước khát vọng về một cuộc sống mới
tươi đẹp hơn.
+ Hai loại ánh sáng dù yếu ớt hay vụt sáng qua phút chốc nhưng Thạch Lam ln
có ý thức tìm kiếm và ghi lại. Những hình ảnh ấy đã cho thấy tấm lịng thương cảm
của nhà văn Thạch Lam với những kiếp người nghèo khổ sống chìm khuất trong
tăm tối quẩn quanh nơi phố huyện nghèo. Đồng thời nhà văn cũng bày tỏ tấm lịng
trân trọng với ước mơ nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. Đó là phương diện tạo
nên giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm.
Câu 2: Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, hình ảnh
đồn tàu đi qua phố huyện được miêu tả như thế nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa
gì với chị em Liên?
Hướng dẫn trả lời:
- Trong tác phẩm Hai đứa trẻ hình ảnh đồn tàu đi qua phố huyện được nhà văn
miêu tả theo một trình tự xuất hiện từ xa với ngọn lửa xanh biếc của ánh đèn ghi.
Đoàn tàu đến gần phố huyện rộn rã âm thanh và tràn đầy ánh sáng với: tiếng dồn
dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng cịi rít lên, tàu rầm rộ đi tới; một làn khói bừng
sáng trắng, các toa đèn sáng trưng chiếu ánh cả xuống đường. Không chỉ vậy đồn
tàu cịn đơng đúc và giàu sang với những toa hạng trên sang trọng lố nhố những
người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.
- Hình ảnh chuyến tàu đêm vụt qua phố huyện trong phút chốc có ý nghĩa quan
trọng với chị em Liên:
+ Đồn tàu đêm đem đến cho chị em Liên một thế giới khác giàu sang, nhộn nhịp
và rực rỡ đối lập với phố huyện nghèo nàn, buồn tẻ và vắng lặng. Bởi vậy hình ảnh
đồn tàu đem theo cả giấc mơ của Liên cũng như những cư dân phố huyện về một

cuộc sống mới tươi đẹp hơn, có ý nghĩa hơn.
+ Chiêm ngưỡng đồn tàu, Liên khơng chỉ được thỏa mãn về thị giác mà còn được
thỏa mãn về tư tưởng, được sống trọn vẹn về giấc mơ tuổi ấu thơ, giấc mơ về Hà
Nội. Chờ đợi tàu là nhu cầu bức thiết minh chứng cho việc Liên không thỏa hiệp
với cuộc sống thực tại, không cam chịu cuộc sống trong bóng tối với những cái
6


quẩn quanh vô nghĩa mà luôn khao khát hướng tới một điều gì đó tốt đẹp hơn để
mỗi cá nhân tồn tại trên đời phải được là mình và phải được sống có ý nghĩa.
Câu 3: Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng được
tình huống truyện độc đáo nào? Ý nghĩa của tình huống ấy với việc thể hiện
tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?
Hướng dẫn trả lời:
- Chữ người tử tù là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Nguyễn Tuân trước
CMT8. Tác phẩm đã xây dựng được tình huống truyện độc đáo, đó là cuộc gặp gỡ
đầy trớ trêu, éo le giữa một kẻ tử tù là Huấn Cao và viên quản ngục. Xét trên
phương diện xã hội, họ là những kẻ đối địch nhau: quản ngục là người có uy
quyền, đứng trong hàng ngũ giai cấp thống trị, đại diện cho bộ máy chính quyền
của xã hội; Huấn Cao là một tên tử tù, giám đứng lên chống lại bộ máy chính
quyền cai trị. Nhưng xét trên phương diện nghệ thuật, họ là những con người có
tâm hồn đồng điệu, tri âm tri kỉ: Huấn Cao là hiện thân của con người có tài năng
khí phách, sáng tạo ra cái đẹp; quản ngục là kẻ trân trọng tài năng khí phách, lại
biết thưởng thức cái đẹp.
- Tình huống độc đáo ấy có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện tính cách nhân
vật và kịch tính của truyện:
+ Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục đã làm bộc lộ, thay đổi quan hệ, thái
độ, hành vi khác thường của các nhân vật. Qua cuộc gặp gỡ của hai nhân vật ngay
giữa chốn lao tù đã làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài, cái dũng và thiên lương.
+ Nhờ có tình huống truyện độc đáo ấy mà tính cách của các nhân vật Huấn Cao

và quản ngục được khắc họa một cách trọn vẹn và rõ nét với các phẩm chất về tài
năng, khí phách và thiên lương. Đồng thời tình huống truyện cũng góp phần tăng
kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
Câu 4: Một trong những đặc trưng cơ bản của văn học lãng mạn là việc tạo ra
những hình ảnh tương phản đối lập. Anh (chị) hãy phát hiện những hình ảnh
ấy ở cảnh cho chữ trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tn? Nêu ý
nghĩa của những hình ảnh đó?
Hướng dẫn trả lời:
- Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã sử dụng hiệu quả thủ pháp
tương phản đối lập đặc biệt là ở cảnh cho chữ:
+ Trong một căn buồng tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt, hôi hám của nhà tù là ánh sáng
đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên tấm
lụa bạch còn vẹn nguyên lần hồ.
+ Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa
trắng tinh; viên quản ngục khúm núm, thầy thơ lại gầy gị thì run run. Tử tù đĩnh
đạc, răn dạy ngục quan còn ngục quan cảm động vái lạy tù nhân.
- Những hình ảnh tương phản trên có ý nghĩa quan trọng:
+ Các hình ảnh tương phản biểu thị sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối,
của cái đẹp đối với cái xấu xa nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái ác...
+ Các hình ảnh tương phản giữa ánh sáng với bóng tối, giữa tử tù và quản ngục đã góp
phần khẳng định tơn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng của con người. Sự
tương phản ấy giúp Nguyễn Tuân khẳng định được sức mạnh kì diệu, sự bất tử của cái
7


đẹp cùng khả năng cảm hóa của cái đẹp cái thiện. Với ý nghĩa ấy Nguyễn Tuân xứng
đáng với sứ mệnh của người nghệ sĩ, người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp.

Dạng 2: Phân tích tác phẩm (5,0đ)
1. Phân tích nhân vật văn học

Đề 1: Nhận xét về nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch
Lam có ý kiến cho rằng:
“Tâm hồn Liên đã trở thành nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối này”
Từ cảm nhận của mình về nhân vật Liên, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
- Thạch Lam là một trong những cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của nền văn
xuôi hiện đại Việt Nam. Ơng là người có tấm lịng đơn hậu và quan niệm văn
chương tiến bộ, có biệt tài về truyện ngắn, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân
vật với những cảm xúc mong manh mơ hồ.
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là truyện ngắn đặc sắc tiêu biểu cho
phong cách viết truyện của Thạch Lam. Tác phẩm đã xây dựng thành công nhân
vật Liên với những vẻ đẹp đặc biệt.
b. Giải thích.
- Hai đứa trẻ là một câu chuyện cảm động, tái hiện không gian phố huyện tù đọng,
đầy bóng tối với những kiếp người tàn tạ, những kiếp sống quẩn quanh, tàn lụi bế
tắc, xa lạ với ánh sáng và niềm vui.
- Câu chuyện được kể qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật Liên - một cô bé mới
lớn nhạy cảm, tinh tế, có trái tim đa cảm, giàu lịng u thương, luôn khao khát đổi
thay, vươn lên cuộc sống tăm tối hiện tại. Chính vẻ đẹp tâm hồn Liên là nguồn
sáng trong trẻo nhất tỏa ra từ câu chuyện đầy bóng tối này.
c. Cảm nhận về nhân vật Liên.
* Lai lịch: Liên là cô gái được sinh ra ở Hà Nội, một thế giới văn minh lịch sự và
giàu sang. Cơ có một tuổi thơ sống sung sướng ở Hà Nội “được hưởng những thức
quà ngon lạ”. Nhưng từ khi thầy Liên bị mất việc, gia đình ngày càng sa sút. Mẹ
đưa hai chị em Liên về quê ngoại, sống ở một phố huyện nghèo với một gian hàng
tạp hóa nhỏ xíu.
* Những nét đẹp trong tính cách và tâm hồn của Liên.
- Liên là cơ bé có tâm hồn nhạy cảm tinh tế trước thiên nhiên:
+ Liên có những rung động mãnh liệt, cảm nhận được sự đổi thay của khung cảnh

thiên nhiên. Tâm hồn Liên xao động trước cảnh hồng hơn với những hình ảnh và
âm thanh quen thuộc: phương tây đỏ rực như lửa cháy, tiếng ếch nhái văng vẳng
ngoài đồng ruộng, tiếng muỗi vo ve.
+ Liên cảm nhận được vẻ êm đềm, tĩnh lặng của đêm tối nơi phố huyện: đó là một
đêm mùa hạ êm như nhung, thưa thớt từng hột sáng, khe sáng, quầng sáng nhỏ
nhoi, leo lét, chập chờn của đom đóm, của ngọn đèn con nơi hàng nước chị Tí, trên
gánh phở bác Siêu... giữa một không gian tĩnh lặng ngập tràn bóng tối “Tối hết cả,
con đường thăm thẳm ra sơng, con đường qua chợ về nhà...”.
+ Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu quê hương đất nước tạo nên một nét
đẹp trong tâm hồn Liên. Chị cảm nhận được mùi vị rất riêng của quê hương, của
8


cuộc sống khơng ít cơ cực lầm than: mùi âm ẩm bốc lên... mùi cát bụi quen thuộc...
mùi vị riêng của đất, của quê hương mình... Với tâm hồn tinh tế nhạy cảm Liên
thấy “lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
- Liên có trái tim nhân hậu, biết cảm thông, yêu thương con người và cuộc sống:
+ Liên đảm đang tháo vát trong công việc gia đình, thay mẹ quán xuyến việc ở cửa
hàng, yêu thương, chăm sóc ân cần đối với An.
+ Trái tim cơ bé mới lớn thật rộng mở, Liên đã “động lòng thương” những đứa trẻ
con nhà nghèo khi chúng cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tịi những gì cịn sót
lại của phiên chợ tàn.
+ Chị cịn quan tâm, cảm thông sẻ chia với cuộc sống mưu sinh lam lũ tội nghiệp của
mẹ con chị Tí với những lời hỏi thăm ân cần “sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế
?”, động lịng thương với tình cảnh của bà cụ Thi điên nên lần nào cơ cũng “lẳng
lặng rót một cút rượu ti đầy đưa cho cụ”...
- Liên luôn khao khát ước mơ một cuộc sống tươi sáng, đẹp đẽ và có ý nghĩa hơn:
+ Giấc mơ của Liên gửi gắm vào cả đoàn tàu. Hàng ngày đêm nào chị em Liên
cũng cố thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua, khơng chỉ để bán thêm ít hàng mà để
được ngắm nhìn đồn tàu. Khác với phố huyện nghèo khổ tăm tối và tĩnh lặng,

hình ảnh từ đồn tàu ở Hà Nội về mang theo một thế giới khác hẳn: tràn ngập âm
thanh “vui vẻ và huyên náo”, ánh sáng “những toa đèn sáng trưng”, sự sung túc
với những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người “đồng và kền lấp lánh”.
Đồn tàu chính là biểu tượng cho thế giới của ước mơ, khát vọng đổi thay.
+ Đợi tàu trở thành một nhu cầu bức thiết đối với Liên, nó khơng chỉ gợi lại một
miền kí ức tươi đẹp mà cịn chứng tỏ Liên khơng thỏa hiệp với cuộc sống hiện tại.
Khi tàu qua, Liên lặng theo mơ tưởng, cố nhìn theo ánh đèn màu xanh trên toa sau
cùng. Hình ảnh “Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo” đã trở thành niềm mơ ước
tha thiết cháy bỏng về một cuộc sống tươi sáng hơn.
+ Từ hình ảnh chuyến tàu đêm, Liên nhìn thấy rõ hơn sự tàn tạ của đời mình và
những người xung quanh. Do đó đợi tàu cịn chứng tỏ Liên khơng cam chịu cuộc
sống trong bóng tối với những cái quẩn quanh vơ nghĩa, phải hướng tới một điều gì
đó tốt đẹp hơn để mỗi cái tôi tồn tại trên đời phải được là mình và phải được sống
có ý nghĩa. Đợi tàu là cách đi tìm nghĩa lí của cuộc đời, khơng biến mình thành kẻ
vơ tri trước cuộc sống.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật Liên.
- Để có được thành cơng của nhân vật phải kể đến biệt tài của Thạch Lam trong
việc lựa chọn chi tiết tái hiện khung cảnh phố huyện lúc chiều về, khi đêm xuống
và khi chuyến tàu đêm đi qua qua cái nhìn của chị em Liên.
- Đặc biệt bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế. Nhà văn đã thể hiện thành
công những rung động, rung cảm rất tinh vi, mong manh mơ hồ trong tâm hồn của
một cô bé mới lớn.
- Giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, đầy chất thơ, chứa đựng tình cảm xót thương
chân thành sâu sắc cho nhân vật của mình.
d. Đánh giá chung.
- Liên là nhân vật trung tâm của bức tranh đời sống phố huyện, hội tụ đầy đủ
những nét đẹp trong tâm hồn cũng như tiêu biểu cho số phận của những người dân
9



nghèo thành thị. Đây là hình tượng nghệ thuật đẹp, gợi lên trong lịng người đọc sự
xót xa, thương cảm cũng như lòng ngưỡng mộ.
- Những nét đẹp trong tâm hồn Liên đã tô đậm giá trị nhân đạo cho tác phẩm. Vẻ
đẹp ấy của Liên trở thành “nguồn sáng chiếu rọi câu chuyện đầy bóng tối này”.
Đề 2: Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, nhà văn Nguyễn Tuân viết:
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách
dịu dàng và lịng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục
này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều
hỗn loạn xô bồ”.
Từ cảm nhận của mình về nhân vật viên Quản ngục, anh (chị) hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Tuân (1910-1987) là nhà văn rất mực tài hoa uyên bác. Sáng tác của ông
trước và sau CMT8 đều gửi gắm tình cảm thiết tha với quê hương đất nước.
- Chữ người tử tù in trong tập Vang bóng một thời (1940) là truyện ngắn xuất sắc
kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân. Trong tác phẩm, bên cạnh hình tượng nhân vật
Huấn Cao, hình tượng nhân vật viên quản ngục cũng được nhà văn xây dựng thành
công, gửi gắm những quan điểm tiến bộ về cái đẹp cái thiện.
b. Giải thích.
- Lời nhận xét của nhà văn Nguyễn Tuân đã khẳng định, đề cao vẻ đẹp của viên
Quản ngục bằng một hình ảnh súc tích tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong với đục,
thuần khiết với ô trọc, cao quí với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế
giới hỗn tạp, xô bồ.
- Nguyễn Tuân đã sử dụng một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng
mạnh thể hiện một sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi bật
và đề cao vẻ đẹp tâm hồn viên quản ngục. Đây cũng là chi tiết nghệ thuật mang
đậm dấu ấn phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân.
c. Cảm nhận nhân vật viên Quản ngục.
* Nghề nghiệp và hoàn cảnh sống của Quản ngục.

- Bối cảnh sống, thế giới cai trị của Quản ngục là chốn tù ngục tối tăm. Đó là thế
giới của bóng đêm, tội ác, nơi có thể làm người ta nhem nhuốc cả đời lương thiện.
- Quản ngục là người đứng đầu ngục tù đen tối, là công cụ để thực thi tội ác cho
triều đình phong kiến thối nát, bất cơng. Trong quan niệm của người đời, đó là một
hung thần với bàn tay vấy máu, sống bằng nhẫn tâm, lừa lọc. Tuy nhiên Quản ngục
của Nguyễn Tn là con người có tính cách khác thường. Chức vụ quản ngục chỉ
là “cái áo khốc ngồi của một tâm hồn đẹp”.
* Những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật.
- Quản ngục là người có tấm lịng biệt nhỡn liên tài, biết q trọng cái đẹp:
+ Biệt nhỡn là cái nhìn trân trọng đặc biệt, liên tài là biết quí trọng cái tài. Biệt
nhỡn liên tài là cái nhìn q trọng đặc biệt với tài hoa.
+ Sống trong hoàn cảnh ngục tù tăm tối, Quản ngục vẫn biết trân trọng tài năng của
Huấn Cao, vẫn hướng về cái đẹp ở ngoài đời để biết được Huấn Cao là người viết
chữ đẹp nổi tiếng ở tỉnh Sơn.
10


+ Dù chọn nhầm nghề nhưng Quản ngục vẫn có sở nguyện cao quí. Ngay từ khi
mới “biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền”, ông ao ước một ngày nào đó được treo ở
nhà riêng của mình một đơi câu đối do tay ơng Huấn Cao viết vì chữ ơng Huấn
“đẹp lắm, vuông lắm”, là “vật báu trên đời”. Say mê nghệ thuật thư pháp đến tột
cùng như vậy là minh chứng cho quản ngục là người có tâm hồn nghệ sĩ.
+ Trân trọng Huấn Cao, trân trọng cái tài cái đẹp, quản ngục đã nhẫn nại dụng
công và khổ tâm để đạt được sở nguyện. Ngục quan đăm chiêu nghĩ ngợi thao thức
giữa đêm khuya, kín đáo nghĩ về tử tù khi nhận được tấm phiến trát. Lúc nhận tù,
quản ngục nhìn Huấn Cao bằng ánh mắt “kiêng nể”. Khi Huấn Cao vào ngục,
ngục quan biệt đãi Huấn Cao một cách chu đáo; khi bị Huấn Cao đuổi khỏi phòng
giam, quản ngục nhún nhường “xin lĩnh ý”. Chưa xin được chữ Huấn Cao nên
quản ngục có tâm trạng đầy bi kịch: khổ tâm vì có một ơng Huấn Cao trong tay
mình, dưới quyền mình mà khơng biết làm thế nào để xin được chữ, chỉ lo khi

Huấn Cao bị hành hình mà khơng xin được chữ thì ân hận suốt đời.
- Quản ngục là người không sợ cường quyền:
+ Sống trong mơi trường ngục tù, quản ngục lại có sở thích chơi chữ, hơn thế nữa
ngục quan lại dám chơi chữ của một kẻ đại nghịch là Huấn Cao.
+ Là chủ nhà ngục, ngục quan dám đảo lộn trật tự lao tù để biệt nhỡn, biệt đãi
Huấn Cao, tôn trọng cái tài cái đẹp: trong suốt thời gian Huấn Cao ở tù, quản ngục
sai người dọn phòng giam, ngày ngày đem rượu thịt đến cho tử tù...
+ Đặc biệt ngục quan còn dám xin chữ tử tù ngay trong nhà ngục. Đêm cuối cùng
trước lúc Huấn Cao bị đem ra hành hình, Ngục quan đã đến xin chữ tạo nên một
cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.
- Quản ngục là người có thiên lương:
+ Ngục quan là một khách tài tử chọn nhầm nghề, giữa bọn tàn nhẫn lừa lọc thì quản
ngục có tính cách dịu dàng, biết trọng người ngay, có lịng biết giá trị của con người.
+ Biết được sở nguyện cao đẹp của quản ngục, thầy thơ lại đã đến tâm sự với Huấn
Cao. Huấn Cao thức tỉnh, nhận rõ quản ngục là người tốt “nào ta có biết đâu một
người như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao q như vậy. Thiếu chút
nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
+ Ngục quan có vẻ đẹp thiên lương trong trẻo, thuần khiết, luôn hướng tới cái thiện
cái đẹp được thể hiện ngay ở cảnh cho chữ. Hành động “khúm núm” là thái độ
kính cẩn, nghiêng mình trước cái đẹp, thể hiện nhân cách đáng quí.
+ Khi Huấn Cao khuyên Quản ngục nên “thay chốn ở đi...hãy thoát khỏi nghề này
đi đã...ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững”, quản ngục xúc động “vái người
tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn
ngào: kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Cái cúi lạy của quản ngục với Huấn Cao là sự
cúi đầu trước cái tài, cái đẹp; thể hiện thái độ kính phục ngưỡng mộ trước một
nhân cách cao cả; bày tỏ lòng biết ơn chân thành với ân nhân khai sáng tâm hồn
mình. Hành động ấy đã minh chứng quản ngục khơng chỉ là một con người có tấm
lịng biệt nhỡn liên tài mà còn biết phục thiện.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật và chiều sâu tư tưởng của tác giả.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhà văn đặt nhân vật vào tình huống truyện độc

đáo, giàu kịch tính kết hợp bút pháp lãng mạn, thủ pháp tương phản đối lập, ngôn
11


ngữ cổ kính trang trọng... Nguyễn Tuân đã khắc họa hình tượng nhân vật viên quản
ngục mang vẻ đẹp lí tưởng.
- Qua nhân vật quản ngục, Nguyễn Tuân gửi gắm quan niệm thẩm mĩ sâu sắc, tiến
bộ. Cái đẹp có thể sinh ra ở mọi lúc, mọi nơi; cái đẹp phải gắn với cái thiện, không
thể ở chung với cái xấu cái ác, cái đẹp nâng đỡ con người cứu vớt con người. Đồng
thời nhà văn cũng gửi gắm lòng yêu quê hương đất nước, niềm trân trọng vẻ đẹp của
con người và văn hóa dân tộc.
d. Đánh giá chung.
- Nếu Huấn Cao là người sở hữu cái đẹp, sáng tạo ra cái đẹp thì Quản ngục là
người trân trọng, tơn thờ cái đẹp, bảo vệ giữ gìn và lưu truyền cái đẹp.
- Cùng với nhân vật Huấn Cao, nhân vật quản ngục góp phần làm nên sức hấp dẫn
của tác phẩm Chữ người tử tù, một tác phẩm gần đạt đến sự “tồn thiện, tồn mĩ”.
2. Phân tích phương diện thuộc giá trị nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm.
Đề 1: Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
của Thạch Lam?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
(Xem đề 1- dạng phân tích nhân vật)
b. Giải thích.
- Nhân đạo là một trong hai truyền thống lớn của văn học Việt Nam. Cùng với nội
dung yêu nước, nội dung nhân đạo xuyên suốt các sáng tác từ văn học dân gian,
văn học trung đại đến văn học hiện đại. Nó là thước đo tin cậy giá trị của một tác
phẩm văn học cũng như một người nghệ sĩ chân chính.
- Nhân đạo là tình cảm u thương con người, thường được biểu hiện ở bốn khía
cạnh cơ bản: đồng cảm sâu sắc với những bất hạnh của con người; ca ngợi trân
trọng phẩm chất tốt đẹp của con người; tố cáo các thế lực chà đạp lên con người;

trân trọng những khát vọng chân chính của con người.
c. Giá trị nhân đạo trong Hai đứa trẻ.
* Thạch Lam đã kế thừa truyền thống nhân đạo của dân tộc:
- Nhà văn bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với những kiếp người lầm than cơ cực:
+ Tác giả thương cho cuộc đời gia cảnh của những cư dân nơi phố huyện nghèo.
Đó là gia cảnh của mẹ con chị Tí ngày đi mị cua bắt ốc, đêm đêm lại dọn hàng ra
bán mà có ăn thua gì; cảnh bà cụ Thi điên với tiếng cười khanh khách nhỏ dần về
phía làng; cuộc sống thê lương ảm đạm của gia đình bác Xẩm với cảnh màn trời
chiếu đất; gánh hàng ế ẩm đứng trước nguy cơ lụi tàn của bác phở Siêu; đặc biệt là
chị em Liên khi tuổi đời còn rất nhỏ đã sớm phải lo toan kiếm sống, thậm chí phải
thức thật khuya để bán hàng “may ra cịn có vài người mua”.
+ Nhà văn xót xa trước cuộc sống không chỉ nghèo khổ về vật chất mà còn quẩn
quanh, lặp đi lặp lại một cách đơn điệu buồn tẻ, khơng có niềm vui, ít ánh sáng và
hi vọng đổi thay. Với giọng điệu chậm buồn, tha thiết, nhà văn bày tỏ niềm xót xa
với những con người chỉ như những chiếc bóng sống vật vờ lay lắt trong đêm đen
của xã hội cũ.
- Nhà văn ca ngợi trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo thành thị:
+ Họ là những con người chịu thương, chịu khó lặn lội để kiếm sống. Mẹ con chị
Tí ngày đi mị cua bắt ốc, tối lại dọn hàng ra bán dù biết chẳng kiếm được bao
12


nhiêu; gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu với cái thau để trước mặt; bác phở
Siêu với gánh quà xa xỉ khó bán nhưng đêm nào chị em Liên cũng nghe thấy
“tiếng đòn gánh kĩu kịt”; Liên và An tuổi nhỏ nhưng đã sớm phụ mẹ bán hàng để
kiếm sống.
+ Vẻ đẹp đặc biệt ở những cư dân phố huyện là tấm lòng yêu thương nhân ái.
Thạch Lam đã thể hiện phẩm chất ấy tập trung ở nhân vật Liên. Liên là cơ gái có
trái tim nhân hậu, biết cảm thông yêu thương con người và cuộc sống. Phẩm chât
nổi bật ở Liên cũng như cư dân phố huyện là luôn khao khát một cuộc sống mới,

tươi sáng, đẹp đẽ và có ý nghĩa hơn (hành động đợi tàu hàng đêm của những người
dân phố huyện).
- Trong màn đêm mênh mông của cuộc đời, Thạch Lam thắp sáng trong lòng
những cư dân phố huyện khát vọng về một cuộc sống mới:
+ Tác giả đã để cho từng ấy con người trong bóng tối “mong đợi một cái gì tươi sáng
hơn cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”. Dưới ngòi bút Thạch Lam
những kiếp người lầm than như mẹ con chị Tí, gia đình bác Xẩm hay chị em Liên
khơng bị nhấn chìm bởi màn đêm của cuộc đời mà vẫn khao khát, hi vọng đổi thay
dù còn mong manh, mơ hồ.
+ Khát vọng sống được thể hiện tập trung trong tâm trạng đợi tàu của hai chị em
Liên. Đêm nào cũng vậy, dù đã buồn ngủ ríu cả mắt, chị em Liên vẫn cố thức để
đợi chuyến tàu đêm đi qua. Đó là một nhu cầu bức thiết về tinh thần, khao khát
hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn, thoát khỏi màn đêm đang bủa vây họ.
- Dù tác phẩm khơng có sức tố cáo một cách mạnh mẽ như các sáng tác của Nam
Cao hướng vào thế lực địa chủ phong kiến và thực dân, Hai đứa trẻ cũng không
phải là trái bom làm nổ tung thành trì của xã hội tư sản như trong Hạnh phúc của
một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng nhưng bằng những chi tiết miêu tả
về màn đêm nơi phố huyện, Thạch Lam đã giúp cho ta hình dung một phần về xã
hội phong kiến khiến bao kiếp người như mẹ con chị Tí, gia đình người hát xẩm và
chị em Liên phải sống trong lầm than cơ cực.
* Điểm mới trong tiếng nói nhân đạo của Thạch Lam.
- Một trong những đặc điểm của nội dung nhân đạo của văn học Việt Nam từ đầu
TK XX đến CMT8 - 1945 là tinh thần dân chủ. Tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch
Lam khơng nằm ngồi qui luật ấy.
- Đối tượng thương cảm: nhà văn hướng tình thương của mình đến những con người
nhỏ bé bình thường trong xã hội. Họ là những người dân nghèo thành thị như mẹ
con chị Tí ngày đi mị cua bắt ốc, đêm dọn hàng ra bán mà chẳng được bao nhiêu;
bà cụ Thi hơi điên; hay gia đình bác Xẩm sống bằng nghề hát rong, bác phở Siêu
với gánh quà ế ẩm...
- Do ý thức cá nhân có sự thức tỉnh, các nhà văn không những đề cao phẩm chất

phát huy tài năng của con người mà còn thể hiện sâu sắc khát vọng của mỗi cá
nhân. Vì vậy trong truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã thắp sáng ngọn lửa của niềm
hi vọng trong lòng những cư dân nơi phố huyện nghèo. Dù phải sống trong đêm
đen của cuộc đời nhưng họ, chừng ấy con người trong bóng tối vẫn ln “mong
đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày”.
- Khơng những vậy, tác giả cịn lay tỉnh những tâm hồn đang lay lắt, lụi tàn. Đêm
nào cũng như đêm nào, chị em Liên và những người dân phố huyện vẫn cố thức để
13


đợi chuyến tàu đêm đi qua mang theo niềm hi vọng về một thế giới khác văn minh,
nhộn nhịp, giàu sang, thoát khỏi cảnh sống tăm tối ở phố huyện.
d. Đánh giá chung.
- Với sự đan xen giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, cốt truyện đơn giản, giọng
văn nhẹ nhàng xót xa, tác giả đã gửi gắm một cách kín đáo tư tưởng nhân đạo sâu sắc.
- Tư tưởng đó một phần kế thừa từ truyền thống nhân đạo của văn học dân tộc đồng
thời rất mới mẻ trên tinh thần dân chủ của thời đại. Giá trị nhân đạo là một
phương diện quan trọng, góp phần làm nên sức hấp dẫn của nội dung tác phẩm.
Đề 2: Anh (chị) hãy phân tích tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuân?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
(Xem đề 2 - dạng phân tích nhân vật)
b. Giải thích.
- Tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân chính là
cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu, éo le giữa người tử tù là Huấn Cao với viên quản ngục ở
chốn lao tù. Xét về phương diện xã hội họ ở vị thế đối lập nhau: một bên là tử tù,
chờ ngày ra pháp trường; một bên là quản ngục nắm trong tay sinh mệnh của tù
nhân. Tuy nhiên xét về phương diện nghệ thuật, họ là những con người có tâm hồn
đồng điệu: một người sáng tạo cái đẹp, một người say mê trân trọng cái đẹp.

c. Phân tích tình huống truyện.
* Diễn biến của tình huống.
- Ban đầu, Huấn Cao tỏ thái độ coi thường, khinh bạc ngay cả khi nhận được sự
chăm sóc lặng lẽ, chu tất của viên quản ngục: “ta chỉ muốn có một điều là nhà
ngươi đừng đặt chân vào đây”.
- Khi hiểu ra tấm lịng chân thành và sở thích cao quí của viên quản ngục, Huấn
Cao đã đồng ý cho chữ. Huấn Cao hết mực trân trọng quản ngục “thiếu chút nữa,
ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”
- Cảnh cho chữ trong nhà ngục là một cảnh tượng đặc biệt “xưa nay chưa từng
có”. Khơng gian cho chữ là “trong một gian buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường
đầy mạng nhện...”, môi trường thù địch với cái đẹp. Cho chữ diễn ra vào khoảng
thời gian khi đêm đã khuya, lại vào những giây phút cuối cùng của cuộc đời Huấn
Cao. Vị thế giữa người cho chữ và người nhận chữ bị đảo ngược: tử tù trở thành thần
tượng, ân nhân của cai ngục; cai ngục thành người ngưỡng mộ, chịu ơn tử tù.
* Ý nghĩa, hiệu quả nghệ thuật của tình huống.
- Tình huống truyện độc đáo đã góp phần làm bộc lộ, thay đổi quan hệ, thái độ,
hành vi khác thường của các nhân vật đồng thời làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái Tài,
cái Dũng, cái Thiên lương.
- Tình huống ấy cũng góp phần khắc họa thành cơng tính cách của các nhân vật,
làm tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
d. Đánh giá chung.
- Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là tác phẩm thành công trên cả hai phương
diện nội dung và nghệ thuật, nhất là nghệ thuật xây dựng tình huống truyện.
- Tình huống truyện độc đáo trên đã góp phần thể hiện nội dung tác phẩm cũng
như những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
14


3. Phân tích tác phẩm theo định hướng.
Đề 1: Nhận định về phong cách nghệ thuật của Thạch Lam, có ý kiến cho rằng:

“Truyện ngắn của Thạch Lam thường không có cốt truyện (hoặc cốt truyện rất
đơn giản), nhưng lại giàu tâm tình, tâm trạng, lời văn bình dị mà gợi cảm”.
Hãy phân tích truyện ngắn Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ nhận định trên?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đơi nét về tác giả, tác phẩm.
b. Giải thích.
- Truyện ngắn khơng có cốt truyện (hoặc cốt truyện đơn giản) là truyện ít biến cố,
sự kiện, khơng có những tình huống gay cấn, bất ngờ...
- Truyện ngắn giàu tâm tình tâm trạng là truyện chủ yếu đi khai thác thế giới nội
tâm nhân vật với những diễn biến cảm xúc tinh tế.
c. Phân tích truyện, chứng minh ý kiến.
* Truyện khơng có cốt truyện (hoặc cốt truyện đơn giản)
- Cốt truyện trong Hai đứa trẻ: Kể về khung cảnh phố huyện từ lúc chiều tối đến
khi đêm về và tâm trạng thao thức đợi tàu của hai chị em Liên cũng như người dân
phố huyện.
- Nhưng qua câu chuyện kể tưởng như nhỏ nhặt giản đơn ấy, Thạch Lam đã tái
hiện khá chân thực cảnh sống nghèo nàn, đơn điệu của những kiếp người tàn trong
khung cảnh phố huyện tối tăm, mịn mỏi.
* Truyện rất giàu tâm tình, tâm trạng.
Tác giả đi sâu vào miêu tả thế giới nội tâm, tâm tình, tâm trạng của nhân vật.
- Trong tác phẩm Hai đứa trẻ, tác giả chú trọng miêu tả diễn biến tâm trạng của hai
chị em Liên:
+ Khi chiều về: “Buồn mơ hồ trước cái giờ khắc của ngày tàn, cảm nhận được mùi
quen thuộc của đất đai quê hương, thương lũ trẻ con đang nhặt nhạnh thanh nứa,
thanh tre”.... Ơng nhập thân vào nhân vật của mình để nói lên nỗi thương cảm,
thương thân, thương những cuộc đời nghèo khó.
+ Khi đêm về: Nhìn những kiếp người tàn, “Liên thấy thương cho họ hay là
thương cho chính mình”. Nhà văn phơi bày trước mắt người đọc thế giới tối tăm,
nhọc nhằn, già nua.
+ Khi thức đợi tàu: Gắng chờ đồn tàu mà lý do đợi tàu khơng phải để bán hàng

mà nó là cả một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn
của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đồn tàu đến là biểu tượng của sự sống mạnh
mẽ, sự giàu sang, rực rỡ ánh sáng đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối
tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện; đặc biệt chuyến tàu đêm còn gợi nhớ
về những kỷ niệm ngày xưa sung sướng tại đất Hà Nội khi thầy chưa mất việc.
→ Thạch Lam dừng lại ở con người tâm hồn, ở hiện thực tâm trạng. Phải chăng vì
thế mà truyện của Thạch lam chỉ gợi, chỉ nhìn ở góc độ niềm cảm thương xót xa
đối với những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện nghèo trước cách mạng.
*Lời văn bình dị mà gợi cảm
- Câu văn giàu nhạc điệu: “ Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng
tiếng ếch nhái kêu ran ngồi đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào”; Sử dụng câu tỉnh
lược, câu nhiều thanh bằng, ngắt nhịp ngắn, nhịp điệu chậm thể hiện tâm trạng
buồn man mác của nhân vật Liên.
15


- Ngôn ngữ:
+ Giản dị, gần gũi, giàu màu sắc, âm thanh, hình ảnh: “Phương tây đỏ rực như lửa
cháy và những áng mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt
đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.”
+ Dùng cụm từ, lối đặt câu nhấn mạnh vào tính mơ hồ trong ý nghĩ của nhân vật,
ngày nào cũng thế, đơn điệu, nhàm chán, ngao ngán, u uất: “...không biết đến, không
rõ rệt, mong đợi một cái gì, khơng hiểu sao...”, “...Thơi để mai tính một thể. Liên
khơng nghĩ được lâu, mắt chị nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh...”
+ Ngơn ngữ đối thoại: Mang tính chất lửng lơ, câu hỏi thì tủn mủn, bâng quơ; câu trả
lời thì nhạt nhẽo, phẳng lặng: “...Em thắp đèn lên chị Liên nhé,...Cái chõng này sắp
gãy rồi chị nhỉ,...Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế,...”. Nhưng chứa đựng biết bao
tình cảm chân thành và nhạy cảm trước những biến thái của cảnh vật, lòng người.
→ Trong cuộc sống hiện đại, với nhịp sống nhanh gấp gáp, văn chương bình dân xuất
hiện nhiều. Người ta đã quá quen với ngôn ngữ thông tục của các tác giả khác, cịn

ngơn ngữ của Thạch Lam trong sáng, gợi cảm như một dòng suối trong lành, tươi
mát với sự giản dị, thâm trầm nhưng đọng lại trong lòng người đọc nhiều dư âm,
những tâm tư sâu kín của lịng người.
d. Đánh giá chung
- Phong cách nghệ thuật của Thạch Lam: Văn chương giàu hình ảnh, cảm giác như
khơng rộn ràng khoe khoang mà kín đáo, ý nhị như tâm hồn của nhà văn. Truyện
của Thạch Lam đơn sơ giản dị nhưng lại đưa người đọc bước vào thế giới nội tâm
nhân vật phong phú.
- Nửa thế kỷ đã qua, đọc truyện ngắn của Thạch Lam vẫn thấy phảng phất một nỗi
buồn thương sâu nặng về thân phận con người, đời văn Thạch Lam là cuộc hành
trình tìm kiếm cái đẹp tiềm tàng ở mọi vật bình thường.
Đề 2: Một trong những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Chữ người tử
tù (Nguyễn Tuân) là sử dụng hiệu quả nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập.
Hãy phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
b. Giải thích.
- Nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập là một trong những nét đặc trưng của văn
học lãng mạn. Các nhà văn lãng mạn thường đi tìm kiếm những giá trị cao đẹp
trong những cảnh đời tầm thường, tăm tối, khám phá cái cao cả trong những số
phận bị ruồng bỏ, chà đạp.
- Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã miêu tả sự đối lập giữa tính
cách với hồn cảnh, giữa ánh sáng với bóng tối.
c. Phân tích truyện, chứng minh ý kiến.
*Sự đối lập giữa tính cách với hồn cảnh.
- Hồn cảnh: mơi trường tù ngục đen tối, xấu xa, cảnh ngộ éo le với những áp lực
nặng nề phải đối mặt dễ khiến con người tha hóa.
- Tính cách các nhân vật: có nhân cách, lương tâm khác biệt với thế giới đen tối,
tội lỗi; có dũng khí (dũng khí của bậc anh hùng ở Huấn Cao, dũng khí của bậc hiền
nhân ở Quản ngục)

16


- Sự chiến thắng tuyệt đối của tính cách với hoàn cảnh: quản ngục dù sống trong
hoàn cảnh đen tối vẫn giữ niềm đam mê cái đẹp và một thiên lương trong sáng;
Huấn Cao dù phải đối diện với án tử hình vẫn hiên ngang, bất khuất, bộc lộ tài
năng và tấm lịng cao q.
*Sự đối lập giữa ánh sáng với bóng tối.
- Bóng tối: theo nghĩa thực là của đêm khuya, của buồng giam tử tù; theo nghĩa tinh
thần là cảnh ngộ éo le mà con người phải đối mặt (Huấn Cao chịu án tử hình, quản
ngục sống trong môi trường của cái xấu, cái ác)
- Ánh sáng: theo nghĩa thực là bó đuốc tẩm dầu; theo nghĩa tinh thần là ánh sáng
tỏa ra từ cái đẹp của nghệ thuật (chữ Huấn Cao) và của tư thế, tâm hồn con người.
Chính thứ ánh sáng này soi sáng con đường để những kẻ tri âm đến với nhau.
- Ở cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân đã khẳng định sự chiến thắng tuyệt đối của ánh
sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu xa.
d. Đánh giá chung.
- Bút pháp miêu tả tương phản đối lập là một nét độc đáo trong nghệ thuật viết
truyện của Nguyễn Tuân, mang đậm màu sắc lãng mạn.
- Nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả tương phản đối lập đã góp phần thể hiện tư
tưởng chủ đề của tác phẩm và khẳng định tài năng của nhà văn.

Dạng 3: So sánh văn học (5,0đ)
Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về các chi tiết nghệ thuật “quầng sáng thân
mật” từ ngọn đèn con của chị Tí và “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả
xuống đường” từ chuyến tàu đêm đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai
đứa trẻ của Thạch Lam?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
(Xem đề 1- dạng phân tích nhân vật)

b. Cảm nhận về hai chi tiết nghệ thuật.
* Chi tiết “quầng sáng thân mật” từ ngọn đèn con của chị Tí
- Nội dung:
+ Đây là chi tiết miêu tả nguồn ánh sáng nhỏ bé yếu ớt, không đủ sức khuếch tán
lan rộng. Trong một khơng gian tràn ngập bóng tối của phố huyện nghèo, ngọn đèn
con của chị Tí chỉ là “quầng sáng thân mật”, đủ sức “chiếu sáng một vùng đất
cát”. Quầng sáng ấy hợp cùng khe sáng trong các cửa hàng, chấm lửa nhỏ trên
gánh hàng của bác phở Siêu, ngọn đèn thưa thớt từng hột sáng của chị em Liên... tô
đậm không gian tối tăm của phố huyện nghèo.
+ Qua nguồn sáng nhỏ bé yếu ớt ấy, Thạch Lam muốn biểu tượng cho những kiếp người
nhỏ nhoi, sống leo lét mù tối trong bóng đêm mênh mơng của cuộc đời. Ánh sáng
của ngọn đèn tuy yếu ớt nhưng không thể dập tắt cũng chính là khao khát sống,
khao khát hạnh phúc của con người nơi phố huyện nghèo.
+ Chi tiết nghệ thuật ấy đã cho thấy tấm lòng thương cảm của nhà văn Thạch Lam
với những kiếp người nghèo khổ đồng thời thể hiện sự trân trọng của nhà văn khi
ln có ý thức tìm kiếm và ghi lại ánh sáng.
- Nghệ thuật: đây là chi tiết nghệ thuật đặc sắc, trở đi trở lại bảy lần trong tác phẩm
đầy sức ám ảnh, góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và khẳng định tài
năng của nhà văn trong việc xây dựng chi tiết truyện đắt giá.
17


* Chi tiết ánh sáng của đoàn tàu.
- Nội dung:
+ Đó là một nguồn sáng rực rỡ, có sức khuếch tán lan rộng “các toa đèn sáng
trưng, chiếu ánh cả xuống đường”. Nguồn sáng ấy đối lập hoàn toàn với những
khe sáng, vệt sáng, hột sáng, chấm lửa nhỏ, quầng sáng của phố huyện nghèo.
Nguồn sáng ấy lại càng tương phản với bóng tối ngập tràn của phố huyện “tối hết
cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng
sẫm đen hơn nữa”.

+ Ánh sáng của đoàn tàu biểu tượng cho một thế giới khác văn minh, nhộn nhịp và
giàu sang. Nguồn sáng ấy đã đánh thức trong kí ức của Liên về một Hà nội xa xăm
“Hà nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”, bởi vậy ánh sáng đoàn tàu đem theo cả
giấc mơ của Liên cùng những cư dân phố huyện về một cuộc sống mới tươi đẹp và
có ý nghĩa hơn.
+ Qua nguồn sáng ấy, Thạch Lam gửi gắm tình cảm yêu thương trân trọng giấc mơ
đổi đời dù mơ hồ và mong manh của những cư dân phố huyện. Đó là phương diện
tạo nên giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm.
- Nghệ thuật: chi tiết ánh sáng của đoàn tàu được nhà văn miêu tả độc đáo qua cách
sử dụng bút pháp lãng mạn. Nguồn sáng ấy chỉ xuất hiện một lần nhưng có sức
khuấy động cả phố huyện, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
c. So sánh giữa hai chi tiết.
- Điểm tương đồng: hai chi tiết nghệ thuật trên đều mang ý nghĩa tả thực về một loại
ánh sáng xuất hiện nơi phố huyện và cùng mang ý nghĩa biểu tượng. Đây cũng là hai
chi tiết nghệ thuật đắt giá, được miêu tả trong sự xung đột gay gắt với bóng tối.
- Điểm khác biệt:
+ Quầng sáng thân mật từ ngọn đèn con của chị Tí nhỏ bé yếu ớt, biểu tượng cho
những kiếp người sống nghèo khổ lay lắt được thể hiện bằng biện pháp nghệ thuật lặp.
+ Ánh sáng của đoàn tàu đêm đi qua phố huyện rất rực rỡ, biểu tượng cho một thế
giới khác tươi sáng, có ý nghĩa hơn và chỉ xuất hiện một lần trong tác phẩm.
Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về cảnh đợi tàu của chị em Liên trong truyện
ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và cảnh cho chữ của Huấn Cao trong truyện
ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
- Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của Tự lực văn đoàn với loại
truyện khơng có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm
xúc mong manh mơ hồ. Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là truyện lãng mạn
đậm chất hiện thực thể hiện giá trị nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Thạch Lam.
- Nguyễn Tuân là nhà văn rất mực tài hoa uyên bác, người nghệ sĩ “suốt đời đi tìm

cái đẹp”. Tác phẩm Chữ người tử tù (rút ra từ tập truyện Vang bóng một thời) là
truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Tuân trước CMT8, thể hiện được những nét đặc
sắc nổi bật trong phong cách nghệ thuật của nhà văn.
b. Cảm nhận.
* Cảnh đợi tàu của chị em Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Nội dung:
18


+ Đêm nào chị em Liên cũng như những cư dân nơi phố huyện đều cố thức để đợi
chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Đoàn tàu đến rộn rã âm thanh “tiếng rồn rập,
tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng cịi rít lên...”; tràn đầy ánh sáng “làn khói bừng
sáng trắng, các toa đèn sáng trưng”; đông đúc và giàu sang “những toa hạng trên
sang trọng lố nhố những người...”. Đồn tàu đến đã đánh thức kí ức của Liên về
Hà Nội, bởi vậy khi tàu qua Liên còn nhìn theo mãi “chấm nhỏ của chiếc đèn xanh
treo trên toa sau cùng”.
+ Hình ảnh chuyến tàu hàng đêm đi qua phố huyện đã đem đến một thế giới khác giàu
sang nhộn nhịp và rực rỡ, đối lập với phố huyện nghèo nàn, buồn tẻ và vắng lặng.
Đợi tàu gửi gắm ước mơ của chị em Liên thoát khỏi cuộc sống thực tại buồn chán
vươn tới một cuộc sống mới. Đợi tàu cịn chứng tỏ Liên khơng cam chịu cuộc sống
trong bóng tối mà ln khao khát hướng tới một điều gì đó tốt đẹp hơn, một cuộc
sống có ý nghĩa hơn.
+ Đằng sau cảnh đợi tàu là chiều sâu trong tiếng nói nhân đạo của Thạch Lam khi
nhà văn thắp lên trong lòng hai đứa trẻ ngọn lửa của niềm tin, niềm hi vọng và lay
tỉnh những tâm hồn đang lay lắt lụi tàn.
- Nghệ thuật:
+ Đoạn văn sử dụng bút pháp đặc trưng của văn học lãng mạn: thủ pháp nghệ thuật
tương phản, đối lập.
+ Đoạn văn giàu chất trữ tình thơng qua diễn biến tâm trạng của nhân vật cô bé
Liên. Ngôn ngữ văn chương tinh tế, thiết tha.

* Đoạn văn tả cảnh cho chữ của Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân.
- Nội dung:
+ Cảnh cho chữ là kết quả của quá trình biệt nhỡn, biệt đãi đầy dụng cơng và khổ
tâm của viên quản ngục; cùng sự xúc động mãnh liệt của Huấn Cao khi nhận ra một
tấm lòng trong thiên hạ nơi quản ngục ngay ở chốn ngục tù tăm tối. Cảnh cho chữ
“xưa nay chưa từng có” với khơng gian và thời gian đặc biệt (nơi tù ngục, lúc đêm
khuya); vị thế các nhân vật bị đảo ngược (tử tù ung dung đường hoàng, răn dạy ngục
quan, quản ngục khúm núm, cảm động vái lạy tù nhân).
+ Qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân đã khắc họa hoàn chỉnh chân dung mang vẻ
đẹp lí tưởng, lãng mạn của các nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục: vẻ đẹp của
tài hoa, khí phách và thiên lương.
+ Cảnh cho chữ cũng thể hiện tập trung ý nghĩa nhan đề, chiều sâu giá trị nhân văn
đẹp đẽ, mới mẻ của tác phẩm cũng như tồn bộ văn nghiệp của Nguyễn Tn. Đó
là niềm tin tưởng vào sự bất tử của cái đẹp cùng sức mạnh cảm hóa kì diệu của cái
đẹp trong cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Đoạn văn tả cảnh cho chữ đã thể hiện được sự tài hoa uyên bác của ngòi bút tác
giả trong cách dựng cảnh, sử dụng thủ pháp nghệ thuật tương phản đối lập.
+ Tình huống đầy kịch tính; sử dụng hệ thống ngơn từ giàu chất tạo hình cổ điển
trang trọng, tác giả ghi lại cách ứng xử đầy nghi lễ giữa con người với con người.
c. So sánh hai đoạn văn.
- Điểm tương đồng:
19


+ Cả hai đoạn văn đều xuất hiện ở cuối tác phẩm, thời gian của hai cảnh đều diễn
ra vào lúc đêm khuya thanh vắng, không gian của cảnh là khơng gian hẹp. Qua hai
cảnh tượng đặc sắc đã góp phần thể hiện tư tưởng cao đẹp của hai tác giả.
+ Hai đoạn văn đều sử dụng bút pháp nghệ thuật tương phản đối lập gay gắt giữa

ánh sáng và bóng tối.
- Điểm khác biệt:
+ Cảnh đợi tàu của chị em Liên diễn ra như một hoạt động thường nhật, một điệp
khúc. Đêm nào cũng vậy, dù đã buồn ngủ đến ríu cả mắt lại, chị em Liên vẫn cố
thức để đợi tàu. Con tàu là một thế giới khác, mang theo cả niềm hi vọng của chị
em Liên về một tương lai tươi sáng. Cảnh đợi tàu mang đậm phong cách nghệ
thuật của Thạch Lam với bút pháp lãng mạn, chất trữ tình đượm buồn.
+ Cảnh cho chữ của Huấn Cao chỉ diễn ra một lần vào đêm cuối cùng trước khi
Huấn Cao vào kinh lĩnh án tử hình. Dù vậy cảnh cho chữ vẫn khẳng định sự chiến
thắng tuyệt đối của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu, của thiên lương
với cái tàn bạo. Cảnh tượng này in đậm phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác
của Nguyễn Tuân nhất là ở việc dựng người dựng cảnh, tạo nên một cảnh tượng
“xưa nay chưa từng có”.

Dạng 4: Bình luận văn học (5,0đ).
Đề 1: Đánh giá về truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, có ý kiến cho rằng:
Cảm hứng hiện thực là cảm hứng nổi trội của tác phẩm
Ngược lại, có ý kiến khác lại khẳng định:
Cảm hứng lãng mạn bao trùm, thấm đẫm trong từng câu chữ của truyện ngắn
Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh (chị) hãy bình luận những ý kiến trên.
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đơi nét về tác giả, tác phẩm.
b. Giải thích.
- Cảm hứng hiện thực thể hiện ở việc tái hiện chân thực và chỉ ra bản chất, qui luật
của thực tại khách quan, của đời sống con người. Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng
vượt lên trên hiện thực, hướng tới cái đẹp, niềm vui, khẳng định niềm tin vào tương
lai tươi sáng.
- Đây là hai nhận xét khái quát về hai phương diện khác nhau trong cảm hứng sáng
tác cũng như bút pháp thể hiện của truyện ngắn Hai đứa trẻ. Ý kiến trước chỉ ra
chất hiện thực, chất đời, ý kiến sau chỉ ra chất lãng mạn, chất thơ của tác phẩm.

c. Cảm nhận về tác phẩm.
* Cảm hứng hiện thực nổi trội trong tác phẩm.
- Điểm nhìn của tác giả được đặt vào điểm nhìn của nhân vật Liên - một cô gái mới
lớn sống ở phố huyện nên bức tranh hiện thực về phố huyện nghèo hiện lên thật
chân thực: tiêu điều, xơ xác, ảm đạm qua hình ảnh của ngày tàn và phiên chợ tàn.
- Chất hiện thực thể hiện sâu sắc ở hình ảnh những kiếp người tàn (mẹ con chị Tí,
bác phở Siêu, gia đình người hát Xẩm, bà cụ Thi điên, chị em Liên). Cuộc sống
của họ đơn điệu, mòn mỏi, tối tăm, nghèo đói, bế tắc khiến tâm hồn những cư dân
phố huyện chai sạn, xơ cứng, sống mà không biết đến niềm vui, hạnh phúc.
* Cảm hứng lãng mạn bao trùm, thấm đẫm từng câu chữ của truyện ngắn.

20


- Chất lãng mạn đến từ bức tranh thiên nhiên làng quê đẹp, thi vị khúc xạ qua tâm
hồn trong trẻo của nhân vật Liên và được ghi lại bằng những câu văn giàu chất thơ,
chất nhạc.
- Lãng mạn toát ra từ những rung cảm mong manh, mơ hồ, trong sáng trong tâm
hồn Liên (tâm trạng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn; cảm nhận
được mùi riêng của đất, của quê hương; thương những đứa trẻ, những con người
nghèo khổ; háo hức chờ đợi chuyến tàu đêm). Điều này khiến cho truyện giàu tâm
tình, tâm trạng.
- Lãng mạn ở ước mơ hướng tới một cuộc sống tràn đầy ánh sáng, niềm vui, hạnh
phúc của những kiếp người tàn ngay cả khi tâm hồn họ tưởng chừng đã chai sạn.
Người dân phố huyện nghèo, nhất là hai chị em Liên đêm nào cũng cố thức để đợi
tàu với tâm trạng háo hức không phải để bán thêm hàng mà cốt tìm thấy một cái gì
tươi sáng hơn, vui vẻ hơn cho chuỗi ngày tối tăm, để đánh thức và nuôi dưỡng ước
mơ thay đổi cuộc đời bế tắc của họ.
* Nghệ thuật thể hiện.
- Cốt truyện rất đơn giản, ít sự kiện, nhân vật, biến cố nhưng lại tái hiện khá chân

thực cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu của những kiếp người tàn trong khung cảnh
tối tăm, bế tắc của phố huyện và cũng là của xã hội Việt Nam trước CM.
- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc với những câu văn giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu, gợi
ra cái hồn của cảnh vật quê hương; biệt tài của nhà văn trong việc miêu tả tâm lí
nhân vật với những trạng thái mơ mong manh, mơ hồ, tinh tế góp phần tạo nên
chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn cho thiên truyện.
d. Bình luận hai ý kiến.
- Cả hai ý kiến nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ đều chính xác. Mỗi ý kiến đề
cập đến một khía cạnh khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau cùng
làm nổi bật vẻ đẹp của tác phẩm và cũng là phong cách văn chương của Thạch
Lam vừa giàu chất hiện thực vừa đậm chất lãng mạn.
- Chất hiện thực và lãng mạn kết hợp hài hòa nhuẫn nhuyễn với nhau tạo nên giá
trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho tác phẩm. Đó cũng là sức hấp dẫn của truyện
ngắn Thạch Lam.
Đề 2: Nhận xét về nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân, có ý kiến cho rằng:
Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa và là một người anh hùng có khí phách
hiên ngang, bất khuất.
Ý kiến khác lại khẳng đinh:
Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng.
Từ cảm nhận hình tượng Huấn Cao, anh (chị) hãy bình luận những ý kiến trên?
Hướng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
b. Giải thích.
- Nghệ sĩ là người có rung động tâm hồn mãnh liệt trước mọi vui buồn của cuộc
sống, tạo vật và khả năng thể hiện những rung động ấy bằng các phương tiện nghệ
thuật đặc thù. Người nghệ sĩ tài hoa là người nghệ sĩ có tài năng xuất chúng. Anh
hùng có khí phách hiên ngang, bất khuất là người có bản lĩnh, chí khí, không sợ
21



cường quyền, giám đứng lên chống lại bạo ngược để bảo vệ lẽ phải, cái thiện. Con
người có thiên lương trong sáng là người có lịng tốt tự nhiên, thuần khiết.
- Đây là hai nhận xét khái quát về các khía cạnh khác nhau tạo nên vẻ đẹp lí tưởng
ở nhân vật Huấn Cao: tài hoa, khí phách, thiên lương.
c. Cảm nhận hình tượng nhân vật Huấn Cao.
* Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa.
- Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp. Ông nổi tiếng khắp vùng tỉnh Sơn về
tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”, nét chữ Huấn Cao mang vẻ đẹp con người ơng
“nét chữ vng, tươi tắn, nó nói lên cái hồi bão tung hoành của một đời con người”.
- Chữ Huấn Cao trở thành niềm đam mê, khao khát của quản ngục. Viên quản ngục
bất chấp sự nguy hiểm đến tính mạng, kiên trì, cơng phu, dũng cảm xin bằng được
chữ Huấn Cao “chữ Huấn Cao đẹp lắm, vng lắm, có được chữ ơng Huấn mà treo trong
nhà là có một vật báu trên đời”.
- Những nét chữ “vuông vắn tươi tắn” mà Huấn Cao cho quản ngục trong nhà lao
có thể đẩy lùi bóng tối, chiến thắng sự tàn bạo, xấu xa.
* Huấn Cao là người anh hùng có khí phách hiên ngang.
- Ở ngoài đời Huấn Cao mang bản lĩnh của một kẻ “chọc trời khuấy nước”: là
người đứng đầu bọn phản nghịch, dám hiên ngang chống lại triều đình.
- Trong những ngày ở nhà lao, Huấn Cao vẫn giữ được phong thái hiên ngang,
chính trực: lạnh lùng, ngạo mạn với bọn lính áp giải; thản nhiên ung dung nhận
rượu thịt; khinh miệt, xua đuổi trước sự quan tâm của cai ngục.
- Đêm cuối cùng trước ngày ra pháp trường, mặc dù “cổ đeo gông, chân vướng
xiềng” Huấn Cao vẫn đường hồng, lẫm liệt đậm tơ nét chữ trên phiến lụa trắng.
* Huấn Cao là con người có thiên lương trong sáng.
- Sinh thời, Huấn Cao không bao giờ ép mình cho chữ vì vàng ngọc hay quyền thế.
Ơng chỉ tặng chữ cho những người bạn tri âm tri kỉ, biết quí trọng cái tài, yêu cái đẹp.
- Khi hiểu ra tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục, Huấn Cao xúc động “thiếu
chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” và trao tặng những con chữ
cuối cùng của đời mình cho quản ngục.

- Dành tặng quản ngục những lời khun chí tình như đối với một bậc tri âm “nên
thay đổi chốn ở đi...” những lời chỉ giáo ấy đã cảm hóa mãnh liệt quản ngục,
khẳng định sự chiến thắng của thiên lương trong sáng trước cái xấu xa, tàn bạo.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Xây dựng tình huống truyện giàu kịch tính, thủ pháp nghệ thuật đối lập tương
phản; ngơn ngữ vừa cổ điển vừa hiện đại, bút pháp giàu chất tạo hình.
- Khả năng phân tích sâu sắc diễn biến nội tâm nhân vật; đặt nhân vật trong mối
quan hệ đối sánh với các nhân vật khác.
d. Bình luận hai ý kiến.
- Hai ý kiến nhận xét về nhân vật Huấn Cao đều chính xác. Mỗi ý kiến đề cập đến
một khía cạnh của nhân vật, tuy khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết,
qua lại và bổ sung cho nhau để cùng khẳng định vẻ đẹp lý tưởng của hình tượng
Huấn Cao: tài hoa nghệ sĩ, khí phách hiên ngang, nhân cách trong sáng.
- Qua hình tượng nghệ thuật này, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm thẩm mĩ của
mình: cái tài đi liền với cái tâm, cái đẹp gắn liền với cái thiện. Nét đặc trưng trong
phong cách nghệ thuật của nhà văn cũng được khẳng định.
22


IV.CÂU HỎI HỌC SINH TỰ HỌC.
Câu 1: Anh/chị cho biết kết thúc truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam là hình
ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
Câu 2: Kết thúc truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân, nhân vật
Huấn Cao đã khuyên Quản ngục điều gì? Ý nghĩa của lời khuyên ấy?
Câu 3: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn
Anh/chị hãy phân tích khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong
tác phẩm Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Câu 4: Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân gọi cảnh cho chữ là
“cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Anh/chị hãy phân tích cảnh cho chữ để làm
sáng tỏ ý kiến trên?

Câu 5: Cảm nhận của anh (chị) về tiếng trống thu khơng của buổi chiều và tiếng
cịi tàu của đoàn tàu đêm đi qua phố huyện trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch
Lam?
Câu 6: Về nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, có ý kiến
cho rằng: Nét nổi bật ở Liên là sự hồn nhiên, ngây thơ và trong trẻo. Ý kiến khác
lại nhấn mạnh: Liên chín chắn và điềm đạm, có tâm hồn phong phú và nhân hậu.
Từ cảm nhận về nhân vật Liên, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
D. KẾT LUẬN
Hai đứa trẻ (Thạch lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) là hai tác phẩm
văn xuôi lãng mạn trước 1945 nằm trong chương trình ơn thi đại học - cao đẳng.
Ôn luyện hai tác phẩm theo hướng hệ thống hóa kiến thức, phân loại đề theo dạng
và tìm hướng giải các dạng đề là một cách ơn tập có hiệu quả, cung cấp cho người
học hệ thống kiến thức theo thể loại, theo đặc trưng của xu hướng văn học và
phong cách nghệ thuật của nhà văn. Việc chia đề theo các dạng bám sát cấu trúc đề
thi đại học cao đẳng cũng giúp học sinh có thể nhận diện đề, giải đề theo dạng và
ứng dụng ôn tập các tác giả, tác phẩm văn học khác.
Do điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế nên chun đề cịn có thiếu
sót, rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các đồng nghiệp để chun đề hồn
thiện và ứng dụng có hiệu quả hơn. Xin chân thành cảm ơn!

23



×