Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNH&PTNT Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.96 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới trong thời kỳ
hiện đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ thống
ngân hàng của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là điều kiện
cần để một nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn định và bền vững. Một
trong những chức năng của NHTM đó là chức năng trung gian thanh toán. Chức
năng này đợc thể hiện thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế phát triển càng mạnh thì thanh
toán dới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọng lớn,
càng đợc nhiều ngời ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó mang lại và sự u
việt của nó so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong tơng lai, cùng với
sự phát triển của xã hội ta thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt có xu hớng
phổ biến trên toàn thế giới và là một hình thức thanh toán chủ yếu của các xã
hội văn minh.
Từ năm 1989 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trởng với tốc
độ cao, đợc các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn định trong
khoảng thời gian sắp tới, với khối lợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đợc sản xuất
và tiêu thụ ngày càng lớn. Điều đó đồng nghĩa với sự phát triển mạnh của hoạt
động trao đổi giữa các chủ thể của nền kinh tế mà biểu hiện là sự gia tăng mạnh
mẽ của quy mô thanh toán trong nền kinh tế. ở nớc ta hiện nay việc thanh toán
giá trị sản phẩm chủ yếu vẫn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng
tiền mặt có rất nhiều hạn chế nh: chi phí thanh toán, chi phí chuyên trở, bảo
quản, kiểm đếm rất tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Bên cạnh đó, theo yêu
cầu của sự phát triển và xu hớng của thời đại mới thì nhu cầu về thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng lớn. Do đó, các NHTM với vai trò trung gian
thanh toán phải nắm bắt đợc xu hớng phát triển đó và phải có các giải pháp hữu
hiệu để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
NHNo&PTNT Ba Đình ra đời năm 1996 là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT Hà Nội, mang đầy đủ tính chất và đặc thù của một NHTM.
NHNo&PTNT Ba Đình kể từ khi ra đời đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của kinh tế Thủ đô nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy


nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng vốn có,
thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ so
với thu nhập từ các hoạt động khác.
Qua thời gian thực tập ở NHNo&PTNT Ba Đình, nghiên cứu các mặt
hoạt động đa dạng, đặc biệt là công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng này, kết hợp với phần lý thuyết đã đợc học tập tại trờng đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình để giải đáp câu hỏi
trên. Những giải pháp và kiến nghị đợc nêu ra trong đề tài với mong muốn góp
phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình để
đáp ứng nhu cầu thanh toán nội địa. Từ đó sẽ tăng cờng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân hàng phát
triển.
Chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Ba Đình.
Chơng 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, NHNo&PTNT Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
2
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trờng.
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó trong
nền kinh tế thị trờng .
1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên

quan.
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ơng phát hành ra
và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo nghĩa
rộng nhất, tiền mặt có thể đợc hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để
thanh toán các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Nh vậy, trong trờng
hợp này khái niệm tiền mặt đợc dùng để chỉ dạng có khả năng thanh toán cao
nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ơng phát hành ra
và đợc công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc. Đối với
các NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số d
của họ tại Ngân hàng Trung ơng. Do đợc dùng với nhiều nghĩa khác nhau nh
vậy, nên khi gặp khái niệm này, chúng ta phải lu ý xem nó đợc dùng theo nghĩa
nào trong một khung cảnh nhất định (Từ điển kinh tế học).
Tiền mặt- là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch,
chức năng lu thông và cất trữ giá trị đợc thực hiện mà không cần sự tham gia
của các định chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, đợc hiểu một cách khái quát
nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế
nhất định. Tiền ở đây đợc hiểu là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong việc
thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
3
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không
có sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích
chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn đợc định nghĩa là phơng thức thanh
toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp nh giấy
nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của
đợn vị này sang tài khoản của đợn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không dùng
tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.

Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự ra
đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho
cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện
việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. thanh
toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là
công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa
và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độc lập
với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thờng không có
sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không
xuất hiện nh trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ
xuất hiện dới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và đợc ghi chép trên các chứng
từ sổ sách kế toán. đây là đặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là ngời tổ chức
vừa là ngời thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, ngời quản lý tài
khoản tiền gửi của các khách hàng mới đợc quyền trích chuyển những tài khoản
này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù nh là một nghiệp vụ riêng của
4
mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các
khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu đợc tổ
chức và thực hiện tốt sẽ phát huy đợc tác dụng tích cực của nó. Trong tơng lai,
theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trờng, thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lu chuyển tiền tệ và
trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.
Trớc hết, sự vận động của tiền tệ dới hình thức thanh toán không dùng

tiền mặt đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so
với dới hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài
chính quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ tiết
kiệm và hiệu quả.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cờng sự kiểm tra lẫn nhau
giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Một trong những phơng cách để thẩm
định uy tín của một cá nhân, một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trờng là việc
xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đối tác.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lợng dịch
vụ thanh toán cho ngân hàng.
5
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ơng tính toán và kiểm soát lợng tiền
cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.
Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó
khắc phục đợc các nhợc điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh
toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể
thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nớc gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến các

hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo
điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.
+ Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.
-Thanh toán không dùng tiền mặt đợc sử dụng rộng rãi trong mọi tầng
lớp dân c ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết
thực của nó.
- Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phơng thức
thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài
khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng
đợc, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng.
- Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho
việc thanh toán thuận lợi và việc lu thông tiền tệ đợc nhanh hơn đồng thời dễ
kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc huy
động tích tụ các nguồn vốn tạm thời cha sử dụng đến của khách hàng vào cơ
quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi
6
này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng
thơng mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của đi vay
để cho vay.
- Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan
trọng đến việc tiết kiệm khối lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó giảm bớt những
phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và lu thông tiền. Trớc
hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau đó là những chi phí cho việc kiểm đếm,
chuyên chở, bảo quản và huỷ bỏ tiền cũ, rách mà vấn đề bức xúc nhất hiện nay
đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ở
nớc ta đợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống này ngân
hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ đều
đợc kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả

mọi hoạt động trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt
công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng có
một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt là
hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất nó tạo ra tiền đề để áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn. Thanh toán
không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trờng.
Song chính nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, do
đó nó vừa đợc coi là đứa con sinh ra của kinh tế thị trờng lại đợc xem nh bà
đỡ của nền kinh tế hàng hoá, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình tái sản
xuất xã hội, nó là khâu đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó
liên quan đến toàn bộ quá trình lu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
soát lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết
khấu... ngân hàng Trung ơng gián tiếp điều hoà khối lợng tiền tệ cung ứng góp
phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh
toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to
7
lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển ngời dân sử dụng thanh toán
không dùng tiền mặt nh là một thói quen văn hoá không thể thiếu đợc.
- Khi ngân hàng tăng đợc tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng
là lúc ngân hàng thu hút đợc nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng cho vay
tăng vốn cho nền kinh tế. Nh vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa góp phần
tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng cờng nhu cầu vốn cho
xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết giảm chi phí lu
thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
* Ngân hàng:
+ Thực hiện cung cấp các hình thức thanh toán nh séc, thẻ, ủy nhiệm thu,

ủy nhiệm chi, th tín dụng Để thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
đợc quy định bởi pháp luật và đợc các trung tâm thanh toán chấp nhận. Một số
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng thờng dùng là: séc, thẻ
thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, th tín dụng Khi sử dụng các hình
thức thanh toán này, các ngân hàng phải thực hiện đúng với các yêu cầu về thời
gian, thủ tục thanh toán theo nh quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
đã đợc các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ngân hàng có trách nhiệm cung
cấp các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng đã cam kết
thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.Khi đã thỏa
thuận xong một hợp đồng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng đối
với ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện việc thanh toán cho khách hàng một
cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Nếu có sai sót hay chậm trễ
vì một lý do nào đó, ngân hàng phải có thông báo bằng văn bản cho khách hàng
nói rõ lý do sai sót, chậm trễ đó và đa ra hớng giải quyết sự chậm trễ và sai sót
trên. Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai sót thuộc phạm
8
vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán thanh
toán không dùng tiền mặt.
* Khách hàng trả tiền:
+ Có đủ số d trên tài khoản thanh toán, lập các chứng từ thanh toán (hình
thức thanh toán) hợp lệ, hợp pháp. Đối với khác hàng là ngời trả tiền khi tham
gia vào các hình thức thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt
nói riêng thì trớc hết khách hàng phải có tiền, khi thanh toán không dùng tiền
mặt thì ngời trả tiền phải có số d trên tài khoản thanh toán của mình tại ngân
hàng đảm bảo đủ chi trả cho hợp đồng thanh toán đó. Bên cạnh đó, khách hàng
phải lập các chứng từ thanh toán một cách đầy đủ, chính xác, hợp lệ, hợp pháp.
Trong chứng từ đó phải ghi rõ phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc
sử dụng, khối lợng thanh toán, thời gian thanh toán, đối tợng đợc thanh toán

+ Thực hiện thanh toán sòng phẳng số tiền phải trả cho khách hàng, nếu
làm sai sẽ bị phạt theo chế độ hiện hành. Khi đến hạn thanh toán ngời trả tiền
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình một cách đầy đủ kịp thời .mà
không đợc chậm trễ vì bất cứ lý do gì. Ngời trả tiền sẽ bị xử phạt tiền hoặc bị
truy tố trớc pháp luật nếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng thanh toán đã
đáo hạn.
* Khách hàng thụ hởng:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hình thức thanh toán nhận đ-
ợc. Để đảm bảo an toàn và để tránh các rắc rối có thể xảy ra, khách hàng thụ h-
ởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố trên các
chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy những chứng từ này
có dấu hiệu bất thờng thì phải báo ngay cho các ngân hàng liên quan để giải
quyết.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua.
Khách hàng thụ hởng đồng thời là ngời bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua, ngời trả tiền theo đúng quy cách,
chất lợng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
9
3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành.
3.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu đợc trong
thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày
càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị
trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Séc là môt tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu đã quy định
sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình
để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc hay ngời cầm tờ séc đó.
Séc là loại chứng từ thanh toán đợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy định sử dụng séc đã đợc chuẩn hoá trên Công ớc quốc tế.
Séc đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc

đợc dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng
mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời hạn
hiệu lực của séc, tùy theo quy định trớc, thờng là 15 ngày kể từ ngày chủ tài
khoản phát hành séc đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả
ngày chủ nhật và ngày lễ). Trờng hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của tờ
séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn đó đợc lùi vào ngày làm việc kế tiếp.
Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
<1>. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với
ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trong tờ séc.
Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhng các chi nhánh này có tham
gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy định từ trớc, thời gian hiệu
lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát
hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đờng song song
10
chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản " ở góc phía trên bên trái mặt trớc tờ séc
trớc khi giao ngời thụ hởng.
Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở số d tài
khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để thanh
toán, séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách
nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan
đến việc khiếu nại và khởi kiện.
- Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản:
+ Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng

(1): Ngời trả tiền
phát hành séc và
giao cho ngời thụ hởng.

(2): Ngời thụ hởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ
séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hởng và báo Có cho họ.
+ Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
11
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng
2
1
2 64
5
3
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
1
2
3 4
(1): Ngời trả tiền phát hành séc giao cho ngời thụ hởng.
(2): Ngời thụ hởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3
liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh
toán ( Ngời thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc
vào ngân hàng phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có các
tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau
đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.

(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản
của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh toán
cho ngời thụ hởng.
(6): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc ( thông
qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho ngời thụhởng và báo cho họ.
<2>. Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.
- Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
12
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng
(1) : Ngời trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi
séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc).
Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số d tài khoản của ngời phát hành,
nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào tài
khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và giao
séc cho khách hàng.
(2): Ngời trả tiền giao Séc cho ngời thụ hởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3): Ngời thụ hởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin

thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác,
tiến hành ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc"
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng có tham gia
thanh toán bù trừ
Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trờng hợp này giống nh Séc
chuyển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán.
3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC).
UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó đợc sử
dụng ngày một rộng rãi với các u thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt
13
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
1 3
2
5 4
thuận tiện dới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ
tin học ( UNC có thể đợc xử lý dới dạng các chứng từ điện tử).
Đơn vị trả tiền sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời
gian nhất định phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển
trả cho đơn vị thụ hởng. Tuỳ theo phạm vi và tổ chức thanh toán, đơn vị phải lập
từ 3-4 liên với đâỳ đủ nội dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp UNC vào
ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số d trên tài khoản để đảm bảo chi
trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một ngày làm việc,
ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài
khoản không đủ số d thì ngân hàng không thanh toán.
- Quy trình thanh toán:
+ Trờng hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau.


(1): Ngời trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài
khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số d tài khoản tiền gửi của khách
hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của ngời
trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(3): Khi nhận đợc chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ ngời trả tiền
chuyển đến, ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng dùng các liên UNC để ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
14
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng
21 3
2
HH, DV
+ Trờng hợp bên thụ hởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng
phục vụ bên thụ hởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ h-
ởng đến nhận tiền.
3.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT).
UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do ngời thụ hởng lập và gửi vào ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lợng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã
cung ứng.
UNT đợc sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ cho
ngời cung ứng dịch vụ công cộng nh điện, nớc, điện thoại bởi nó th ờng đợc
dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
UNT đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong

cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức UNT đối với những điều kiện cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế,
đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ
cung ứng, bên thụ hởng lập giấy UNT theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hoá
đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ
bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy UNT trong vòng một ngày làm
việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của khách hàng mình trả ngay cho
bên thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán.
- Quy trình thanh toán UNT ( trờng hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản tại
2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống )

15
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Ngân hàng phục vụ ngư
ời thụ hưởng
3
2
1 5
4

(1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng dịch vụ, ngời thụ hởng lập 4 liên UNT
kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ( Bên
thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để
đòi tiền ).
(2): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng sau khi nhận đợc bộ chứng từ do ngời thụ
hởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ

chứng từ này cho ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi nhận đợc bộ chứng từ sẽ kiểm tra
các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền và
báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ ngời
thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng
và báo Có cho họ.
3.4. Hình thức thanh toán th tín dụng(TTD)
TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và mua
trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với
giá trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký.
TTD thờng dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai
ngân hàng khác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống ( trờng hợp khác hệ
thống thì nơi ngân hàng bên bán đóng trụ sở phải có ngân hàng cùng hệ thống
với ngân hàng mở TTD và tham gia thanh toán bù trừ với ngân hàng bên bán).
16
Mỗi TTD chỉ đợc dùng để thanh toán cho một ngời thụ hởng. Thời hạn hiệu lực
của một TTD là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở TTD. Mức tiền
tối thiểu cuả một TTD là 10 triệu đồng.
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán TTD
(1):
Ngời trả tiền lập 5 liên giấy mở TTD yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài
khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá,
dịch vụ đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản " Đảm bảo
thanh toán TTD "
(2): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở TTD cho ngời trả tiền và chuyển ngay 2
liên TTD cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để báo cho ngời thụ hởng biết.
(3): Khi nhận đợc 2 liên giấy mở TTD do ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi
đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở TTD nh: ký

hiệu mật, chữ ký của ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký tên, đóng
dấu đơn vị lên các liên giấy mở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hởng để làm căn
cứ giao hàng ( còn một liên lu lại và mở sổ theo dõi TTD đến).
(4a): Bên thụ hởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, nếu
đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu ngời nhận hàng ký vào hoá
đơn giao hàng.
(4b): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hởng lập 4 liên bảng kê
hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh
toán.
17
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thư tín dụng Ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng
2
1 7 3 4b
4a
5
6
(5): Khi nhận đợc bộ chứng từ do bên thụ hởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra thủ
tục lập bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng , thời hạn hiệu lực của TTD, số tiền
bên thụ hởng đề nghị thanh toán, sau đó, tiến hành ghi Có cho tài khoản tiền gửi
ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(6): Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hởng
lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân hàng
phục vụ bên trả tiền để xin thanh toán.
(7): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán
TTD "
3.5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng .
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công

nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền
mặt tự động. ở một số nớc, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát
hành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán có nhiều
loại nhng có một số loại thẻ sau đợc sử dụng phổ biến:
- Thẻ ghi Nợ: Ngời sử dụng loại thẻ này không phải lu ký tiền vào tài khoản "
Đảm bảo thanh toán thẻ". Căn cứ để thanh toán thẻ là số d tài khoản tiền gửi
của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng
phát hành thẻ quy định. Hạn mức của thẻ đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là thẻ
điện tử hoặc đợc ghi vào dải băng từ nếu là thẻ từ.
Loại thẻ này áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tốt, thờng xuyên
và có tín nhiệm với ngân hàng.
- Thẻ ký quỹ thanh toán(thẻ loại B) : là loại thẻ mà để đợc sử dụng thẻ, khách
hàng phải lu ký một số tiền nhất định vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán thẻ"
thông qua việc tính tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của
thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách
hàng.
18
- Thẻ tín dụng(thẻ loại C): áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện đợc
ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền cho vay đợc coi nh hạn
mức tín dụng và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc ngân hàng chấp thuận.
Thẻ thanh toán dù dới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thơng mại và thời hạn sử
dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng trả cho ngời thụ hởng. Ngân hàng
phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và
quản lý thẻ.
- Ngời sử dụng thẻ: là ngời trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để mua

hàng hoá, dịch vụ.
- Ngời tiếp nhận thẻ thanh toán bằng thẻ: là các doanh nghiệp cung ứng hàng
hoá, dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán : là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát
hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho
ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận đợc biên lai thanh toán.
Quy trình thanh toán thẻ:
19
4 5
Chủ sở hữu thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng đại lý thanh toán
thẻ
1b 1a
2
3
(1a): Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát
hành thẻ thanh toán ( Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp thêm
UNC trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký tiền vào tài khoản thẻ
thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ).
(1b): Căn cứ với đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục
lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu thấy đủ điều
kiện, ngân hàng sẽ phát hành thẻ để cấp cho khách hàng và hớng dẫn khách
hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý và giữ
bí mật tuyệt đối mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
(2): Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra, đa thẻ vào máy
thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán .
(3): Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
(4): Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho
ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán.
(5): Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ với ngân hàng phát hành thẻ qua thủ tục

thanh toán giữa các ngân hàng.
Ngời sử dụng thẻ có thể rút tiền mặt nhng mỗi lần không quá 5 triệu
đồng và mỗi ngày thẻ chỉ rút một lần. Nếu mất thẻ, ngời sử dụng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho ngân hàng phát hành thẻ biết để thông báo cho ngân
hàng đại lý thanh toán thẻ báo cho cơ sở tiếp nhận thẻ biết. Khi sử dụng hết hạn
mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu, ngời sử dụng thẻ phải
đến ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong phạm vi 10 ngày
làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngời tiếp nhận
thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền, nếu quá thời hạn trên,
ngân hàng không chấp nhận thanh toán. Trong phạm vi 1 ngày làm việc, kể từ
khi nhận đợc biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý phải thanh toán cho ngời tiếp
nhận thanh toán thẻ.
Nh vậy, ta thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặtvới rất nhiều hình
thức, có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trờng. Vấn đề đặt
20
ra là trong công tác thanh toán còn một số tồn tại đòi hỏi ta phải xem xét tuỳ
từng ngân hàng cụ thể để có thể đa ra những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng thơng mại.
4.1. Môi trờng kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố
từ môi trờng kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp
đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hởng thờng mang tính hệ thống. Khi môi trờng
kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán không
dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân
hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trờng thuận lợi cho sự phát
triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng
hóa đợc sản xuất ra và tiêu thụ với khối lợng lớn mọi ngời sẽ có khuynh hớng a

chuộng việc sử dụng ngân hàng nh là một ngời trung gian thanh toán bởi vì
ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán
có thể giảm đợc các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình
thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán đợc
nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
4.2. Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đợc sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính
phủ nên ảnh hởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân
hàng đã có các luật riêng nh luật Ngân hàng Nhà nớc, luật tổ chức tín dụng,
do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và
phát triển.
21
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi
phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách
thức mới cho các ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong
những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hởng lớn của
pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ
chức kinh tế và dân c đều đợc thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ
ảnh hởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân
hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn,
nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh
tế và dân c có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng
thu hút đợc lợng tiền mặt ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn
vốn để đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng , đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
4.3. Khoa học công nghệ.

Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của
các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội , thu hút đợc nhiều hơn vốn nhàn rỗi
trong dân c phục vụ cho việc đầu t phát triển kinh tế, để đất nớc tiến nhanh trên
con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào
thanh toán sẽ đáp ứng đợc yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết
kiệm đợc chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho
khách hàng và thanh toán có thể đợc thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính
xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng
các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận,
22
quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu ngời với chi phí rất
thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đa vào
sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng,
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vơn xa hơn ngoài trụ sở
ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ, Điều này tạo
cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hởng lẫn
nhau nhiều hơn trong thanh toán không dùng tiền mặt và cả trong những mặt
hoạt động khác của ngân hàng.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
nhất luôn đợc u tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đa vào sử
dụng các phơng tiện thanh toán hiện đại nhất , vừa đảm bảo thanh toán tức thì,
vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang đợc xem là một thứ vũ khí cực
mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các
ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống
thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức đợc rằng, trong môi trờng cạnh tranh

khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.
4.4. Yếu tố con ngời.
Các ngân hàng với xu hớng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực
hoạt động của mình thì yếu tố con ngời không mất đi vai trò của mình mà ngợc
lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số l-
ợng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhng đòi hỏi rất cao về trình
độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có
hiện đại nhất cũng không thể thay thế con ngời trong tất cả các hoạt động, đặc
biệt là trong những vấn đề cần tới t duy sáng tạo của con ngời mà không máy
móc nào có đợc. ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá
trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi
phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con ngời. Sự kết hợp tốt
23
giữa con ngời và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động
mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con ngời là điều kiện để các máy móc phát huy hết
hiệu quả hoạt động của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng
trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do
đó yếu tố con ngời tỏ ra vô cùng quan trọng.
4.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thờng
xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự
điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản
nh: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhng các ngân hàng đã mở rộng cả quy
mô, phơng thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày
càng khẳng định đợc vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất n-
ớc.
NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và
chức năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tơng hỗ với
nhau. Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng

nhiều cách thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động
vốn từ dân c qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với
các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lợng vốn nhàn rỗi tù
các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ cha có nhu cầu sử dụng hoặc cha
đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với
những ngời có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân
hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Nh vậy, giữa các chức năng của
NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm
tốt, khách hàng sẽ tin tởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng
nhiều nhờ thanh toán hộ, nh thế, vốn ngân hàng huy động đợc lại tăng lên, ngân
hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tài chính
của ngân hàng lại càng đợc phát huy. Với chức năng trung gian thanh toán và
24
trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng
khối lợng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều
này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau.
Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo.
Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hởng lớn tới thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng.
4.6 Yếu tố tâm lý.
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng tới thanh toán không
dùng tiền mặt. Con ngời là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra
trong bộ não ngời, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói
chung sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con ngời, bao gồm
nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi ngời.
Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi ngời. Tâm lý
hình thành nên thói quen, tập quán,... Nh vậy, mỗi hành vi ứng xử của con ngời,
trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trờng con ngời sống và làm việc:
- Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con ngời của nó có xu hớng thích

tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó hạn
chế tới thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Ngợc lại, trong một
nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức đợc lợi ích và tầm quan trọng của việc
thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở
trong trờng hợp này rất phát triển.
- Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con ngời sử dụng tiền
mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
- Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con ngời có hành vi trốn thuế, từ đó sinh
ra tâm lý thích tiền mặt.
- Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý ngại khi sử dụng các phơng
tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt
không phát triển.
25

×