Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Thiết kế nhà máy ép và tinh chế dầu dừa tinh luyện năng suất 50 tấn sản phẩmngày ( full bản vẽ )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

2

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

LỜI MỞ ĐẦU
Việc các bệnh về tim mạch do dầu mỡ động vật hiện nay ngày càng tăng là điều
kiện cho nhu cầu về dầu ăn thực vật tăng lên rất nhiều. Dầu mỡ lại là một trong ba loại
thức ăn cơ bản của con người và không thể thiếu được trong quá trình hoạt đông sinh lí
của cơ thể. Nếu thiếu chất béo trong các mô dự trữ cơ thể sẽ bị suy nhược, khả năng
lao động giảm sút.
Nhu cầu về dầu cũng như điều kiện về thổ nhưỡng và khí hậu nước ta là hoàn
toàn thuận lợi cho việc sản xuất dầu thực vật. Ngành dầu thực vật Việt Nam chiếm vị
trí rất quan trọng, tuy tăng trưởng ổn định nhưng mức tăng trưởng chưa cao do thiếu
vùng nguyên liệu và nhiều loại cây có dầu mang lại sản lượng dầu cao như cây dừa lại


không được chú trọng. Các sản phẩm của nó là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong
các bữa ăn chính. Nhu cầu dầu thực vật càng tăng thay thế cho mỡ động vật, cho nên
việc đẩy mạnh xuất khẩu dầu thực vật sẽ góp phần mang lại lượng ngoại tệ đáng kể
trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta.
Dầu dừa không chứa cholesterol, không có liên kết đôi, giàu acid lauric, giúp cơ
thể tăng cường miễn dịch, loại bỏ độc tố, chống oxy hóa. Không chỉ tốt cho sức khỏe
dầu dừa còn được sử dụng trong ngành mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp. Sản xuất dầu dừa,
phổ biến đến người tiêu dung là mục tiêu quan trọng, đưa ngành dầu nước ta phát triển
ổn định hơn trong tương lai.
Với mục tiêu và tầm quan trọng trên thì việc xây dựng thêm các nhà máy sản
xuất dầu dừa tinh luyện là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường
trong nước và sản lượng dầu cho xuất khẩu. Đồng thời khai thác triệt để nguồn nguyên
liệu dừa trong nước. Do vậy việc “Thiết kế nhà máy ép và tinh chế dầu dừa tinh
luyện năng suất 50 tấn sản phẩm/ngày” là điều cần thiết hiện nay.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

3

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

CHƯƠNG 1
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1. Đặc điểm thiên nhiên.
Việc chọn địa điểm phải phù hợp với quy hoạch chung đảm bảo sự phát triển

chung về kinh tế địa phương, phải gần nguồn nguyên liệu để giảm giá thành vận
chuyển, giảm thất thoát hao hụt nguyên liệu. Đặc điểm thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng rất
lớn đến việc cung cấp nhiên liệu cho nhà máy.
Nhà máy phải đặt gần nguồn cung cấp năng lượng như: điện, hơi, nước, gần
trục đường chính để đảm bảo sự hoạt động bình thường và chú ý đến nguồn nhân lực
địa phương. Nhà máy được xây dựng trên địa bàn cụm công nghiệp Tam Quan, khối 5
thị trấn Tam Quan huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Về điều kiện tự nhiên các tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, khí hậu chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa khô với hướng gió chính là
hướng đông nam, đặc điểm đã góp phần cho cây dừa phát triển.
Các thông số về khí tượng ở địa phương:
- Nhiệt độ trung bình trong mùa nắng:

300C.

- Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa:

200C.

- Nhiệt độ trung bình trong năm:

26,50C.

- Độ ẩm tương đối trung bình trong mùa nắng: 74%.
- Độ ẩm tương đối trung bình trong mùa mưa: 88%.
- Độ ẩm tương đối trung bình trong năm:

81%.

Địa điểm xây dựng nhà máy đã chọn sau khi đã xem xét kỹ mặt bằng, cấu tạo

đất, dây chuyền công nghệ .
1.2 Vùng nguyên liệu:
Nguyên liệu dừa cung cấp cho nhà máy chủ yếu lấy từ các tỉnh miền trung như
Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi và các vùng lân cận.
Bằng cách ổn định vùng nguyện liệu ngành dầu thực vật mới có thể gia tăng
quy mô sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh mở rộng thị
trường xuất khẩu chắc chắn và bền vững.
Nông nghiệp phát triển ngày càng có nhiều giống dừa mới cho năng suất sản
lượng cao như dừa tam quan, dừa lùn, JVA1, JVA2…Cùng với chính sách quan tâm
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

4

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

khuyến khích phát triển cây dừa của địa phương, nhà máy ký hợp đồng với người
trồng dừa thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật vốn mở rộng ,ổn định vùng nguyên liệu dừa.
Nhà máy có sự hợp tác với các nhà máy trong vùng về mặt kinh tế, kỹ thuật để
tăng cường sử dụng chung các công trình điện, nước, hơi, công trình giao thông vận
tải, tiêu thụ sản phẩm phụ của nhà máy góp phần giảm vốn đầu tư, hạ giá thành sản
phẩm rút ngắn thời gian hoàn vốn.
1.3. Nguồn cung cấp điện.
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích cho các thiết bị hoạt động chiếu
sáng trong sản xuất và dùng trong sinh hoạt. Hiệu điện thế nhà máy sử dụng
220/380V. Nguồn điện cung cấp cho nhà máy lấy điện từ điện quốc gia thông qua trạm

biến thế của khu vực và của nhà máy.
Đồng thời nhà máy cũng cần lắp thêm một máy phát điện dự phòng để đảm
bảo sản xuất liên tục khi có sự cố mất điện.
1.4. Nguồn cung cấp hơi.
Hơi dùng trong nhà máy với nhiều mục đích khác nhau như: chưng, sấy bột
nghiền, gia nhiệt nước, thủy hóa, dùng trong các quá trình, trung hòa, tẩy màu, tẩy
mùi, vệ sinh thiết bị. Do đó phải đặt lò hơi, nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà
máy.
1.5. Nguồn cung cấp nhiên liệu.
Nhà máy dùng nhiên liệu là dầu được mua của công ty xăng dầu Bình Định
theo hợp đồng để cung cấp cho lò hơi, lò đốt, dầu diezel, xăng, nhớt cho máy phát điện
và ôtô.
1.6. Cung cấp nước và xử lý.
Nước là một trong những nguyên liệu cần thiết của nhà máy. Nước dùng cho
nhiều mục đích khác nhau như: cung cấp cho lò hơi, dùng để pha loãng xút trung hòa,
rửa dầu, vệ sinh thiết bị và dùng trong sinh hoạt.
Tùy từng mục đích khác nhau mà từng loại nước phải đảm bảo các chỉ tiêu hóa
học, lý học và sinh học nhất định. Nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà máy.
1.7. Thoát nước và xử lý chất thải.
Nước thải của nhà máy chứa nhiều chất hữu cơ là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển gây ô nhiễm cho môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến công nhân
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

5


TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

viên nhà máy và khu dân cư chung quanh nhà máy. Nước của nhà máy phải tập trung
lại ở xa xưởng sản xuất và xử lý trước khi đổ ra sông.
Trong quá trình sản xuất như công đoạn trung hòa tẩy mùi, tẩy màu cần phải
thu hồi chất thải, chất rửa tránh thất thoát ra ngoài nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường.
Mỗi loại chất thải cần phải có biện pháp xử lý riêng. Hệ thống thoát nước của nhà máy
phải đảm bảo thoát nước tốt, tránh ứ đọng làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng.
1.8. Cung cấp nhân công.
Công nhân được tuyển trong địa bàn huyện và các vùng lân cận để tận dụng
nguồn nhân lực địa phương. Đối với đội ngũ lãnh đạo nhà máy, tỉnh Bình Định đáp
ứng đầy đủ các kỹ sư , cử nhân tốt nghiệp từ các trường đại học trong cả nước. Đặc
biệt Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh có đủ kiến thức, năng lực nghiệp vụ để
lãnh đạo và điều hành nhà máy tốt.
1.9. Giao thông vận tải.
Giao thông vận tải là một vấn đề quan trọng là phương tiện vận chuyển một
khối lượng nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu
thụ. Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục nhà máy sử dụng tuyến quốc lộ 1A.
Ngoài ra nhà máy phải có ô tô tải nhằm đáp ứng nhu cầu xuất và nhập nguyên liệu nhà
máy.
1.10. Tiêu thụ sản phẩm.
Nhà máy sản xuất dầu dừa tinh luyện đặt tại Tam Quan là nhà máy duy nhất
của miền trung. Thị trường tiêu thụ rộng lớn có hai thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn dân
cư đông đúc. Đồng thời sản phẩm của nhà máy là nguyên liệu cần thiết cung cấp cho
các nhà máy thực phẩm các tỉnh lân cận.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật



Đồ án tốt nghiệp

6

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
2.1. Đặc điểm của cây dừa.
Dừa tên khoa học là Cocos Nuciera (L) thuộc họ cau dừa, xuất phát từ các đảo
Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Ở nước ta dừa được trồng tập trung ở các tỉnh
miền trung và nam bộ.
Dừa là loại cây vùng nhiệt đới, quả dừa có đường kính 300mm, khối lượng
1,5÷2 kg. Về mặt thực vật học, dừa là quả khô đơn độc được biết đến như là quả hạch
có xơ (không phải là loại quả thực thụ). Vỏ quả ngoài thường cứng, nhẵn, nổi rõ 3 gờ,
lớp vỏ quả giữa là các sợi xơ gọi là xơ dừa và bên trong nó là lớp vỏ quả trong hay gáo
dừa và sọ dừa, lớp vỏ quả trong hóa gỗ, khá cứng, có ba lỗ mần có thể nhìn thấy rõ từ
phía mặt ngoài khi bóc hết lớp vỏ ngoài và vỏ giữa (gọi là các mắt dừa). Thông qua
một trong các lỗ thì rễ mần sẽ thò ra khi phôi nảy mầm.
Bám vào thành trong của lớp vỏ quả là vỏ ngoài của hạt và nội nhũ với dạng
anbumin dày, là lớp cùi thịt, gọi là cùi dừa, nó có màu trắng và là phần ăn được của
hạt. Từ quả dừa tươi người ta tách lấy cùi rồi phơi sấy đến độ ẩm 7÷8% được cùi dừa
khô với tên thương mại quốc tế là copra.
2.2. Thành phần hóa học của cùi dừa khô.
Cùi dừa hay cơm dừa (phương ngữ miền Nam) là phần cùi thịt của quả dừa, có
màu trắng và là phần có thể ăn được của quả dừa. Trong sọ dừa có bao một lớp cùi là
mô chứa dầu, sau khi bổ quả dừa người ta đem phơi nắng rồi tách lấy cùi, sau đó sấy
lại đến độ ẩm 7 – 8%. Sản phẩm thu được gọi là cùi dừa khô, hình dạng kích thước
giống như mảnh dưa hấu, diện tích bề mặt 100 cm 2, khối lượng 150 – 200g. Do bị vỡ

vụn có thể có 8% ở dạng cám.
Ngày nay cơm dừa không chỉ để ép lấy dầu hay vắt lấy nước cốt mà nó còn
được chế biến ra nhiều sản phẩm khác như: bột sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, cơm dừa
đông lạnh,... hay dùng nước cốt được chiết xuất từ cơm dừa để làm chất béo cho nhiều
thực phẩm khác như: kẹo dừa, mứt dừa, bánh phồng, bánh tráng, các món ăn địa
phương, ... Cùi dừa kho với thịt lợn là một trong các món ăn thường ngày của người
Việt.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

7

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Dầu dừa màu vàng nâu, đông đặc ở nhiệt độ thường, chỉ số iốt 7- 10,5 do thành
phần chủ yếu là axit béo no. Dầu dừa dùng để ăn, sản xuất bánh kẹo, margarin, nấu xà
phòng.
Thành phần hoá học chủ yếu của cùi dừa tính theo % chất khô.
Thành phần
hóa học
Tỉ lệ %

Lipit

Protein


Xenluloza

Tro

62 - 74

7,8 – 8,2

5,8 – 6,1

2,4 – 3,7

Thành phần chính của dầu tính theo % axit béo.
Thành
phần
chính

Tỉ lệ
%

Lauric

Miristic

44 -52 13 – 19

Capronic

Oleic


Stearic

Linoleic

0,2 - 2

2 – 13

0,8 – 5

2 – 13

Panmitic

Caprinic

7,5–10,5 4,5-10

2.2.1. Lipit.
Lipit là cấu tử hoá học quan trọng của dầu dừa, quyết định giá trị sử dụng công
nghiệp của chúng. Lipit là những chất hoà tan tốt trong các dung môi hữu cơ không
cực như xăng, hexan, ete etilic, cacbon tetraclorua và những chất khác, và
trên thực tế không hoà tan trong nước.
Hàm lượng lipit dao động từ 1/4÷3/4 khối lượng cùi dừa. Trong các dầu dừa,
lipit thường liên kết với các chất khác, với protein, sacarit và các dẫn xuất của chúng,
tạo thành những kiểu hợp chất khác nhau và bền vững.
Một lượng lớn lipit thuộc các hợp chất này bị phá vỡ khi nghiền hạt, sau đó có
thể lấy lipit ra dưới dạng tự do. Để phá vỡ các hợp chất liên kết khác cần phải tăng
nhiệt độ, tác động của dung môi sôi hoặc xử lý bằng dung dịch rươu kiềm. Vì vậy, tuỳ

thuộc vào mức độ liên kết của lipit mà người ta chia ra “lipit tự do” dễ dàng tách ra
khỏi cùi dừa và “lipit liên kết” muốn tách ra khỏi cần có biện phát xử lý mạnh lên cùi
dừa trước.
2.2.1.1 Triglixerit.
Triglixerit là thành phần chiếm phần chủ yếu (95-98%) của lipit quả và dầu
dừa. Về cấu tạo hoá học chúng là các este của rượu ba chức glixerin và các axit béo.
Tính chất dầu và mỡ được quyết định do thành phần các axit béo và vị trí của chúng

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

8

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

trong phân tử glixerin quyết định.
Nếu như hàm lượng một loại axit béo chiếm tới 2/3 tổng số axit béo thì trong
dầu chỉ có triglixerit đơn giản. Triglixerit dạng hoá học tinh khiết không có màu,
không mùi, không vị. Màu sắc, mùi vị khác nhau của thực vật phụ thuộc vào tính ổn
định của các chất kèm theo với các chất lipit tự nhiên thoát ra từ các hạt cùng với
triglixerit.
2.2.1.2 Photpholipit.
Ở dầu dừa bao giờ cũng có mặt lipit phức tạp, trong thành phần cấu tạo có
photpho và thường có nitơ, gọi là photpholipit. Hàm lượng của chúng thường dao
động từ 0,25 đến 2,0% so với tổng lượng dầu trong cùi dừa.
Về mặt cấu tạo hoá học, photpholipit là dẫn xuất của triglixerit. Mối liên kết

este của phân tử photpholipit dễ bị thuỷ phân bằng dung dịch kiềm nước, dưới tác
động của enzim photpholipaza. Khi chế biến công nghệ hạt dầu, photpholipit sẽ kết
hợp với gluxit, tạo thành các sản phẩm sẫm màu- melanoidin, dễ kết hợp với protein
và các thành phần khác của hạt dầu. Photpholipit hoà tan tốt trong dầu và đa số các
dung môi hữu cơ (xăng,ete), hoà tan rất kém trong axeton.
2.2.1.3 Sáp.
Theo cấu tạo hoá học, sáp thuộc các loại chuẩn lipit đơn giản. Chúng là este của
các axit béo mạch cacbon dài, có 24-26 nguyên tử cacbon và rượu một hoặc hai chức.
R1CH2OCOR2

Trong đó: R1:gốc rượu
R2:gốc axit

Sáp có mặt trong hạt và quả của hầu hết các loại quả và hạt dầu, sáp phủ thành một lớp
mỏng trên bề mặt các mô bì của hạt và quả.
2.2.1.4 Hợp chất không béo, không xà phòng hoá.
Những chất không béo không xà phòng hoá là nhóm hợp chất hữu cơ có cấu tạo
hoá học đặc trưng khác nhau, tan tốt trong dầu và trong các loại dung môi của dầu. Khi
tách dầu, những chất này sẽ theo dầu tách ra khỏi nguyên liệu và làm cho dầu có màu
sắc, mùi, vị riêng biệt. Hàm lượng các chất không xà phòng hoá trong các loại dầu
khác nhau dao động trong phạm vi lớn từ 0,4 đến 2,9%. Màu sắc của dầu là do sự có
mặt của các sắc tố hòa tan trong chất béo và những lipit mang màu, thường gặp các
nhóm chất carotinoit, màu của chúng từ màu vàng tươi đến đỏ sẫm
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp


9

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

2.2.2. Hợp chất có nitơ (có đặc tính protein và phi protein).
Hợp chất có nitơ trong nguyên liệu chiếm từ 1/5 đến 1/4 khối lượng.Trên 90%
các hợp chất có nitơ là protein. Protein được chia làm hai loại: protein đơn giản có 80÷
97% và protein phức tạp. Protein là chất keo háo nước. Tỉ trọng của protein là
1,25÷1,30 không tan trong dầu và trong dung môi hữu cơ. Tính chất công nghệ quan
trọng nhất của protein là khả năng tự biến tính của chúng. Biểu hiện rõ nhất của sự
biến tính protein là sự tính tan và tính dẻo, tính chất cơ lý của protein.
2.2.3. Nguyên tố khoáng (chất tro).
Lượng tro chủ yếu của hạt gồm photpho oxit, kali oxit, magie oxit, chiếm đến
90% so với tổng lượng tro chung. photpho oxit và kali oxit chiếm 70÷75% lượng tro
chung. Photpho có trong thành phần của nhiều hợp chất sinh học quan trọng của các
lipit và phi lipit thiên nhiên. photpho hữu cơ ở dạng dự trữ có trong nguyên liệu dầu là
phitin, muối caxi, magie của axit inoziphotphoric, có trong các vết lõm của hạt aloron.
2.2.4. Gluxit và các dẫn xuất của chúng .
Trong dầu dừa, lượng gluxit tự nhiên chủ yếu là xenlulo và hemixenlulo, tạo
nên những thành tế bào của các mô thực vật. Hàm lượng các gluxit trong dừa chín
không nhiều lắm. Hàm lượng gluxit trong dầu dừa dao đông trong khoảng từ
5,8÷6,1%.
2.3. Một số nguyên liệu phụ sử dụng trong quá trình chế biến dầu.
Chất trợ lọc: Quá trình lọc dựa trên khả năng của các vật liệu xốp chỉ cho đi qua
những phân tử có kính thước nhất định. Để lọc dầu, người ta sử dụng các loại máy lọc
với các kiểu có cấu tạo khác nhau, làm việc dưới áp suất hoặc trong chân không, hoạt
động liên tục hoặc chu kỳ. Trong quá trình lọc, người ta sử dụng thêm chất trợ lọc để
tăng khả năng lọc như đất tẩy trắng, silicagen, giấy lọc…
Dung dịch kiềm để trung hoà axit béo tự do: Để trung hoà axit béo tự do có
trong dầu người ta sử dụng dung dịch kiềm, kết quả của phản ứng tạo thành là muối

kim loại kiềm gọi là xà phòng.
RCOOH

+

NaOH = RCOONa + H2O

2 RCOOH + Na2CO3 = 2 RCOONa + H2O
RCOOH + NaHCO3 = RCOONa + CO2 + H2O
2 RCOOH + Ca(OH)2 = ( RCOO)2Ca + 2 H2O
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

10

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Tất cả các loại xà phòng đều không tan trong dầu,hầu hết tan tốt trong nước. Sử
dụng phổ biến nhất là sử dụng NaOH hay KOH vì có thể áp dụng các chế độ trung hoà
khác nhau, tác dụng triệt để với axit béo tự do.
Chế độ trung hoà : để trung hoà axit của dầu người ta sử dụng dung dịch kiềm
với nồng độ khác nhau. Phun đều kiềm lên mặt dầu trung hoà sau đó cho dung dịch
muối ăn với nồng độ 3- 4%. Dung dịch muối ăn có tác dụng xúc tiến nhanh việc phân
ly cặn xà phòng ra khỏi dầu. Nhiệt độ trung hoà, đối với các loại dầu khác nhau được
khống chế khác nhau, tuỳ thuộc vào độ axit và độ tự nhiên của dầu, trong phạm vi từ
30÷950C.


GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

11

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

CHƯƠNG 3
CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn quy trình công nghệ.
Dây chuyền công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả cũng như năng
suất của nhà máy. Có nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất dầu dừa tinh luyện khác
nhau. Nhưng tất cả các dây chuyền đều đảm bảo được các yêu cầu sau:
 Hiệu suất tách dầu trong nguyên liệu cao nhất.
 Chất lượng dầu thành phẩm là tốt nhất.
 Hiệu quả kinh tế cao nhất.

Hiện nay để tách dầu từ nguyên liệu có dầu người ta sử dụng các phương pháp
sau: ép, trích ly, hoặc kết hợp giữa ép và trích ly. So với phương pháp trích ly thì
phương pháp ép không tốt bằng như hàm lượng dầu còn trong khô dầu lớn, không có
tách được dầu trong nguyên liệu có ít dầu. Khả năng cơ khí hoá và tự động hoá khó
khăn. Thiết bị cồng kềnh, nặng…nhưng phương pháp trích ly cũng gặp nhiều khó
khăn như: dung môi đắt tiền, đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Thiết bị nhiều,
thao tác phức tạp. Đặc biệt dung môi trích ly thường độc hại đối với công nhân lao
động.

Qua phân tích tôi thấy đối với trình độ và khả năng của nước ta hiện nay thì
việc áp dụng phương pháp trích ly là khó khăn. Do đó với nguyên liệu dừa tôi sử dụng
sơ đồ công nghệ ép hai lần.
Phương pháp này cho dầu có màu sắc tốt và chất lượng cao, hiệu quả tách dầu
cao và chất lượng khô dầu tốt hơn.
Dầu sau khi ép là dầu thô còn nhiều tạp chất , khó bảo quản, chất lượng dầu
không cao do đó cần phải tinh luyện để thu được sản phẩm dầu có chất lượng cao.
Từ phân tích trên tôi chọn dây chuyền sản xuất dầu dừa tinh luyện như sau:

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

12

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Qui trình công nghệ sản xuất dầu dừa tinh luyện:
Nguyên liệu và thu nhận nguyên liệu
Bảo quản
Tạp chất

Sàng tạp chất
Nghiền xé
Nghiền trục
Chưng sấy 1


Khô dầu 1

Ép sơ bộ

Nghiền búa

Dầu thô 1
Lắng
Gia nhiệt

Chưng sấy 2
Dầu thô 2

Lọc

Ép kiệt
Khô dầu 2

Dầu thô

Thủy hóa

Xử lý

Tẩy màu

Rửa và sấy dầu

Trung hòa


Bảo quản

Ly tâm

Khử mùi

Chiết rót

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

Bảo quản

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

13

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

3.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ.
3.2.1. Nguyên liệu và thu nhận nguyên liệu.
Nguyên liệu thu mua là copra(cơm dừa sấy khô) ở các nơi khác nhau, ở những
nơi xa được vận chuyển bằng xe tải hoặc tàu lửa. Với vùng nguyên liệu ở gần có thể
thu mua tận nơi sản xuất hoặc tại nhà máy. Nguyên liệu sau khi thu mua về nhà máy
được phân loại thành từng lô theo vùng nguyên liệu, tính chất trạng thái, chất lượng
khối cùi dừa...để có phương pháp bảo quản và chế biến cho thích hợp.
Nguyên liệu thu nhận phải kiểm tra về hàm lượng tạp chất, độ ẩm, màu sắc,
trạng thái, chỉ số axit của dầu trong cùi dừa khô, hàm lượng dầu trong cùi dừa khô.

3.2.2. Bảo quản.
Nhà máy không chỉ thu mua nguyên liệu cho một ngày sản xuất mà cho sản
xuất lâu dài nên cần phải dự trữ cả một nguồn nguyên liệu lớn. Chính vì thế mà
nguyên liệu thu mua xong phải đưa đến phân xưởng làm sạch, phân loại, sấy, làm
nguội trước khi bảo quản
Để sản xuất liên tục cần phải có một lượng nguyên liệu dự trữ trong nhiều ngày
thậm chí cả mùa vụ, vì dừa mới ra hoa cho đến có quả thu hoạch là một quá trình dài.
Cho nên công tác bảo quản thực hiện tốt thì chất lượng nguyên liệu sản xuất cũng đảm
bảo, sẽ cho xuất nguyên liệu đủ sản xuất theo ca hoặc giờ.
3.2.3. Sàng tạp chất.
Trong dây chuyền
công nghệ này sử dụng
máy sàng phẳng để tách
tạp chất có trong nguyên
liệu với mục đích.
Hình 3.1 Máy sàng
- Làm giảm một phần độ ẩm của cùi dừa, tách tạp chất còn sót.
- Làm giảm số lượng các loại vi sinh vật và côn trùng.
- Loại phần vụn cám ra.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

14

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện


3.2.4. Nghiền xé.
Đối với cùi dừa phải nghiền xé trước vì cùi dừa khô là loại nguyên liệu cứng,
dạng mảnh và để giải phóng một phần dầu ra ở dạng tự do, do phá hủy tế bào cho
nguyên liệu có kích thước đồng đều thuận lợi cho các bước tiếp theo. Trong quá trình
nghiền kích thước nguyên liệu nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của ẩm và
nhiệt trong quá trình chưng sấy. Nghiền nâng cao hiệu suất ép.
* Thiết bị: gồm một đôi trục, trên mặt trục có răng khía.
3.2.5. Nghiền trục.
Dầu chủ yếu tập trung ở khe vách tế bào và chúng được ngăn cách bởi các
màng mỏng, đặc biệt tạo phức chất liên kết giữa các protein và lipit. Vì vậy mục đích
của quá trình nghiền trục để phá vỡ cấu trúc tế bào, giải phóng phần dầu ra ở dạng tự
do. Khi bột nghiền càng nhỏ sự khuếch tán của hơi nước và sự truyền nhiệt vào
nguyên liệu càng nhanh, tạo điều kiện rút ngắn thời gian chưng sấy sau này. Yêu cầu
lượng bột lọt qua lỗ sàng có kích thước 1mm ít nhất 80%.
* Thiết bị: Máy nghiền đôi trục nằm ngang bằng gang.
3.2.6. Chưng sấy 1.
a. Mục đích:
- Tạo cho bột có sự biến đổi về tính chất lý học: tức là làm thay đổi tính chất vật lý
của phần háo nước và phần béo, làm cho bột có tính dẻo, tính đàn hồi, làm đứt hoặc
yếu các mối liên kết phân tử giữa dầu với thành phần háo nước để khi ép dầu dễ dàng
thoát ra.
- Chưng sấy làm cho độ nhớt của dầu giảm, dầu linh động dễ thoát ra khi ép.
- Đồng thời khi chưng sấy dưới ảnh hưởng nhiệt độ của hơi nước làm bốc bớt một
số chất gây mùi, các độc tố có trong nguyên liệu bị biến đổi tính chất ban đầu chuyển
thành chất không độc, tăng chất lượng dầu đặc biệt là khô dầu.
Bột chưng sấy về mặt tính chất phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy ép,
đảm bảo hiệu suất lấy dầu cao nhất. Muốn vậy bột chưng sấy phải có tính chất dẻo, có
tính đàn hồi và xốp.
b. Biến đổi:

* Sự biến đổi của phần háo nước:

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

15

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

- Trong chưng sấy, các phần háo nước sẽ hút nước và trương nở, ban đầu sự hút
nước xảy ra rất mạnh, sau đó thì giảm dần từ đó làm cho bột trở nên dẻo và đàn hồi.
Hơn nữa dưới tác dụng của nhiệt và ẩm protit bị biến tính, liên kết giữa phần háo nước
và kị nước yếu đi, dầu từ bên trong các khe vách chuyển ra bề mặt.
- Sự biến tính của protein sẽ làm giảm tính dẻo của bột chuyển sang dạng có cấu
trúc “sạn”.
- Về mặt hóa học: xảy ra các tương tác giữa protit và gluxit tạo phản ứng
melanoidin làm sẫm màu dầu, gluxit và photphatit tạo thành các hợp chất hòa tan trong
dầu.
- Về mặt sinh hóa: dưới tác dụng của nhiệt độ độ ẩm, cường độ hoạt động của các
enzym có trong nguyên liệu càng tăng, đặc biệt là lipara, khi nhiệt độ lên cao hoạt
động của enzym giảm dần.
* Sự biến đổi của phần kị nước (dầu):
- Dầu chuyển từ dạng phân tán sang dạng tập trung trên bề mặt các phân tử bột.
- Độ nhớt dầu giảm trở nên linh động dễ tách ra.
- Nhiệt độ cao dầu dễ bị oxy hóa tạo ra peroxit, làm tăng chỉ số axit.
c. Phương pháp thực hiện:

Chưng sấy liên tục từng đợt, nguyên liệu sau khi vào tầng 1 được đổ xuống các
tầng còn lại, tháo bột chưng nhờ trục khuấy chân vịt liên tục.
Làm ẩm nguyên liệu: dòng bột liên tục chuyển vào tầng 1 được khuấy và làm
ẩm liên tục đến 9% bằng cách phun nước từ các lỗ nhỏ đun nóng đến 60 0C. Tiếp tục
được đun nóng tới 1000C ở tầng 2.
Giai đoạn sấy: bột nghiền được chuyển xuống tầng 3, 4 sấy ở 100 – 105 0C đến
độ ẩm 4%. Trong giai đoạn sấy hơi nước bốc hơi từ bột ẩm. Hiện tượng bốc hơi nước
hay tự xông hơi làm tăng cường hiệu quả chưng sấy.
* Thiết bị: Nồi chưng sấy 4 tầng

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

16

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Hình 3.2 Thiết bị chưng sấy
3.2.7. Ép sơ bộ.
Ép là quá trình dùng ngoại lực tác dụng lên khối bột nguyên liệu đã được chưng
sấy để tách dầu ra khỏi pha rắn.
*Mục đích: Khai thác, chế biến.
Tách một lượng lớn 87-90% dầu ra khỏi nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi để ép
kiệt dầu. Sau khi ép sơ bộ xong ta có hai loại sản phẩm.
+ Khô dầu I: Chứa một lượng dầu đáng kể, khô dầu có thành phần dinh dưỡng cao,
dễ bị vi sinh vật xâm nhập, hút ẩm và hấp phụ mùi mạnh. Do vậy cần phải nghiền và

đem vào ép kiệt ngay.
+ Dầu thô I: Có độ ẩm thấp, có mùi thuần khiết của dầu dừa, màu vàng tươi hoặc
vàng thẫm.
* Cơ chế: Dưới tác dụng của ngoại lực với phần lỏng, dầu thoát ra khỏi khe vách,
khi lực nén tăng lên phân tử bột bị biến dạng khoảng trống chứa dầu bị thu hẹp, độ
nhớt càng bé áp lực càng lớn dầu thoát ra càng nhanh. Với phần rắn khi lực nén tăng
lên, các phần tử liên kết chặt chẽ với nhau thì sự biến dạng không xảy ra nữa. Tuy
nhiên vẫn còn lượng nhỏ dầu trong các khe nên khô dầu I có tính xốp. Ra khỏi máy ép
tính xốp khô dầu tăng lên không còn tác dụng của lực nén nữa.
* Thiết bị: Máy ép trục vít.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

3.2.8. Nghiền búa.

17

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Hình 3.3 Máy ép trục vít

* Mục đích: Tạo cấu trúc mới, tăng diện tích khôi phục dung lượng dầu, khôi
phục lại các mao quản đã bị đứt. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép kiệt dầu, khô
dầu I sau khi ra khỏi máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù hợp cho việc ép kiệt dầu
nếu không được xử lý. Các mảnh khô dầu I có hình dạng và kích thước không đồng

đều do đó không thể đem cán nhỏ bằng các máy cán trục cho dù có đường kính cỡ lớn
cũng không cuộn vào khe giữa các trục được, do đó việc nghiền nhỏ khô dầu I chỉ có
thể thực hiện tốt trên máy nghiền búa
Sau khi nghiền bột khô dầu (3-5 mm) đưa đi chưng sấy 2 trong nồi chưng 3
tầng, thời gian 15 – 18 phút, ở 750C
* Thiết bị: Máy nghiền búa.
3.2.9. Ép kiệt.
Tách hết lượng dầu con lại trong khô dầu sau khi ép sơ bộ.
Tiến hành ép kiệt trên máy ép kiệt dạng vít, thu được khô dầu II, dầu thô II.
Dầu thô II được chứa chung với dầu ép sơ bộ rồi đem đi lắng, còn khô dầu có
chứa một lượng lớn protein nên được xử lý như sau:
+ Làm nguội để khô dầu nhanh chóng giảm xuống nhiệt độ bình thường.
+ Xay nghiền thành bột để dễ dàng sử dụng và tách tạp chất sắt.
+ Đóng bao và đưa vào bảo quản.
* Thiết bị: Máy ép trục vít.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

18

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

3.2.10. Lắng.
Mục đích của quá trình lắng dầu là tách loại tạp chất có trong dầu như: mảnh
bột, các tạp chất cơ học.

Trong quá trình lắng dầu thô, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình
lắng là nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dầu giảm làm tăng vận tốc rơi tự do
của tạp chất nhưng khi nhiệt độ quá cao sẽ làm tan các chất kết tụ và làm giảm tốc độ
lắng cặn, hơn nữa, dầu dừa rất dễ bị oxi hóa nên cần phải chọn nhiệt độ thích hợp. Ta
chọn chế độ lắng như sau.
Nhiệt độ: 45 - 60oC .
Thời gian lắng: 3 giờ.
Sau khi lắng ta thu được dầu sạch và cặn lắng. trong cặn lắng còn chứa một
lượng dầu trung tính lớn nên cần được thu hồi, ở đây cặn lắng được đưa trở về ép sơ
bộ.
3.2.11. Gia nhiệt.
Mục đích: Làm giảm độ nhớt của dầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc.
Nếu gia nhiệt ở nhiệt độ thích hợp làm dầu có độ nhớt bé tạo điều kiện cho quá trình
lọc dễ dàng, tốc độ lọc nhanh. Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá lớn làm cho cặn tan vào
dầu, nhiệt độ thấp thì độ nhớt lớn làm cho quá trình lọc chậm. Nên chọn nhiệt độ thích
hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc. Thường gia nhiệt ở nhiệt độ 55÷60 0C
sau đó đưa đi lọc.
3.2.12. Lọc.
Mục đích: hoàn thiện tách ra khỏi dầu các hạt phân tán, một lượng nhỏ chất gây
mùi vị.
Dùng phương pháp lọc nóng là quá trình tách dầu nóng ra khỏi tạp chất không
tan trong dầu. Ở nhiệt độ cao quá trình lọc nhanh, độ nhớt dầu giảm, một số tạp chất
tan trong dầu làm lọc dầu không sạch. Thường lọc dầu hai lần, lọc nóng và lọc nguội.
Dầu sau khi lọc được bơm đưa đi thủy hóa, còn cặn lọc thu được chuyển trở lại
phân xưởng ép để thu hồi dầu trong cặn.
* Thiết bị: Máy lọc khung bản.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật



Đồ án tốt nghiệp

19

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Hình 3.4 Máy lọc
khung bản
3.2.13. Thủy hóa.
* Mục đích: Tách ra khỏi dầu các cặn háo nước như photphatit, protein... Giảm
chỉ số axit dầu.
* Tác nhân: là nước hoặc dung dịch muối ăn 0,3%, lượng tác nhân đưa vào
khoảng 0,3-0,5% so với khối lượng dầu.
* Tiến hành: Cho dầu vào thiết bị thủy hóa sạch, nâng nhiệt độ dầu lên 40 –
60oC liên tục khuấy nhẹ nhàng trong suốt quá trình nâng nhiệt sau đó phun đều lên mặt
dầu một lượng nước có nhiệt độ bằng nhiệt độ của dầu. Lúc này cần khuấy mạnh hơn
60 - 70 vòng/phút để tăng cường xác suất va chạm giữa nước và các thành phần háo
nước trong dầu. Sau khi cho hết tác nhân thủy hóa tiếp tục khuấy thêm 10 -15 phút và
để lắng trong vòng 40 – 60 phút. Qua van đáy tháo cặn thủy hóa vào bể để xử lý thu
hồi photphatit dầu, được giữ lại để tiến hành trung hòa.
* Biến đổi: Ban đầu phần ưa nước của anhydrit photpholipit sẽ hấp thụ nước
hình thành nhũ tương trong dầu tức là chuyển sang trạng thái keo.Các hạt keo đông tụ
sẽ lắng xuống và được tách ra.
Thời gian một chu kì: 3h
* Thiết bị: dùng chung với thiết bị trung hòa.
3.2.14. Trung hòa.
* Mục đích: Hoàn thiện, bảo quản.
Trung hoà nhằm làm giảm lượng axit béo tự do trong dầu xuống đến giới hạn cho

phép. Nhằm nâng cao chất lượng của dầu.
* Chế độ trung hòa: Dầu dừa sau khi thủy hóa thường có chỉ số từ 4 ÷ 6mg
KOH nên ta chọn phương pháp trung hòa với nồng độ NaOH vừa 85÷105g/l được tiến
hành như sau: Phun đều dung dịch kiềm lên mặt dầu trung hòa, vừa phun vừa khuấy,
duy trì ở nhiệt độ 600C. Sau khi phun hết lượng dầu thì cho tiếp dung dịch muối ăn
3÷4%, lượng nước muối vào khoảng 20÷30 l/tấn dầu. Dung dịch muối ăn có tác dụng
phân ly cặn xà phòng ra khỏi dầu. Khi phun hết lượng nước muối khuấy chậm dần và
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

20

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

ngừng khuấy lúc cặn đã tạo thành đặc chắc tách ra khỏi dầu. Trước khi để lắng nâng
nhiệt độ dầu lên 65oC thời gian lắng 6-8 h. Qua van đáy tháo cặn vào thiết bị thu hồi
dầu, còn dầu được bơm qua thiết bị rửa sấy.
* Thiết bị: hình trụ, đáy côn, phía trên có nắp, chế tạo bằng tôn đen. Bên trong
có cánh khuấy, vòng ống phun kiềm, gần phía đáy cấu tạo hai vỏ để đun nóng bằng
hơi nước.
1. Thân nồi

2. Lớp vỏ kép đun nóng

3. Cánh khuấy


4. Trục khuấy

5. Bộ giảm tốc

6. mô tơ

7. Các loa phun

8. Nhiệt kế

9. Thước đo mức dầu

10. Van an toàn

Hình 3.5 Thiết bị thủy hóa và trung hòa
3.2.15. Rửa và sấy dầu.
a.Rửa dầu:
* Mục đích: Hoàn thiện
+ Tách cặn xà phòng và cặn thủy hóa còn sót lại trong dầu sau khi lắng ở công
đoạn trung hòa.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

21


TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

+ Cặn xà phòng còn lại trong dầu sau công đoạn trung hòa chủ yếu là những hạt
xà phòng có kích thước bé, các màng xà phòng .
* Các biến đổi: kết lắng xà phòng.
* Tiến hành: Nâng nhiệt dầu lên 90÷950C, tiếp theo phun đều dung dịch muối
ăn ở trạng thái sôi nồng độ 8 - 10% để xà phòng kết lắng theo dung dịch muối, sau đó
rửa bằng nước nóng. Sau mỗi lần rửa để lắng 40÷60 phút rồi tháo nước rửa vào bể, thu
hồi dầu. Dầu còn lại trong nồi tiếp tục công đoạn sấy.
b.Sấy dầu:
* Mục đích: Hoàn thiện.
+ Tách nước và không khí ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa có độ ẩm vào khoảng 0,5÷0,9 %, dầu dừa dễ bị sẫm màu nên tiến
hành sấy chân không.
* Tiến hành theo trình tự sau: Dầu sau khi rửa được nâng đến nhiệt độ sấy
100÷1050C. Đồng thời tạo độ chân không áp suất ck 600÷650 mmHg, sấy đến khi
không còn bọt li ti nổi lên.
Dầu sau khi sấy có độ ẩm tối đa 0,2%, chỉ số axit nhỏ hơn 0,4mg KOH, hàm
lượng xà phòng nhỏ hơn 0,01%.
Chế độ làm việc: nạp dầu vào thiết bị (0,5h), cho nước vào (0,5h) lắng (1h), xả
nước (0,5h), sấy khô (1h), tháo dầu (0,5h).
3.2.16. Tẩy màu.
Sự có mặt các chất màu trong dầu làm cho dầu có màu sắc, làm giảm giá trị
cảm quan của dầu cũng như sản phẩm thực phẩm có sử dụng dầu.
Một số chất màu còn có tính độc. Việc tách chất màu ra khỏi dầu là vấn đề cần
thiết.
Quá trình tẩy màu được tiến hành theo phương pháp hấp phụ với tác nhân hấp
phụ là đất và than hoạt tính.
* Tiến hành: Dầu sau khi sấy để yên trong thiết bị, sau đó đất và than hoạt tính
được hút vào. Tại đây hỗn hợp được khuấy trộn đều trong thời gian 45 phút, ngừng

cấp điện và khuấy trộn, đưa hỗn hợp qua li tâm để tách dầu khỏi đất và than.
Tạo chân không bằng type hơi 1 cấp, đạt 760 mmHg, thời gian 1,5h. Nước cấp
để ngưng tụ 290C.
GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

22

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

Lượng chất hấp phụ khoảng 3 - 5% theo trọng lượng dầu và tỉ lệ than và đất
hoạt tính là 1:2.
* Thiết bị: Hình trụ đáy nón, trên có nắp kín có lắp máy khuấy, bộ phận cho
chất hấp phụ và được nối liền với thiết bị tạo chân không.
3.2.17. Li tâm.
Tách cặn các chất hấp phụ ra khỏi dầu.
Thiết bị: Máy li tâm siêu tốc loại ống.
3.2.18. Khử mùi.
Mục đích: Hoàn thiện
Khử mùi là tách các tạp chất gây mùi ra khỏi dầu nhằm tăng giá trị cảm quan,
giá trị sử dụng cho dầu thành phẩm.
Tiến hành tẩy mùi:
- Đầu tiên cho hút chân không để tạo độ chân không cho thiết bị
(650÷670mmHg), sau đó cho dầu vào.
- Thông hơi ống phun hơi quá nhiệt trực tiếp tránh ngưng tụ hơi vào dầu. Dùng
hơi Dowthern (37,5% C6H5- C6H5, 62,5% C6H5-O- C6H5, t0s= 2000C, p=0,15 at, không

độc, trơ) gia nhiệt gián tiếp dầu lên 200 0C, đồng thời cấp hơi trực tiếp với số lượng đủ
để khuấy mạnh dầu, áp suất phun hơi trực tiếp khi qua van phun là 0,1÷0,15at.
- Sau 1,5÷3 giờ thì lấy mẫu kiểm tra và làm nguội ngay, đánh giá giá trị cảm
quan.
Khi kết thúc tẩy mùi thì làm nguội ngay dầu bằng nước đến 100 0C và tiếp tục
sục hơi trực tiếp áp suất 0,1÷0,2 at, khi nhiệt độ dưới 60 0C thì ngừng cấp hơi trực tiếp,
giữ nguyên độ chân không và chuyển dầu sang thiết bị làm nguội đến nhiệt độ bình
thường.
Giảm độ chân không của hệ, tháo dầu đem đi bảo quản trong bể kín.
* Thiết bị: Thân nồi hình trụ, đáy và nắp hình cầu, trên nắp có ống bọt khí, lỗ
soi đèn và màng chắn bọt, Trong nồi có lắp hai lớp ống xoắn để đun nóng gián tiếp
hoặc làm nguội. Phía trên có đường nối với tuy-e điều khiển bằng hơi nước.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

23

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

1.Thân nồi

2. Đáy nồi

3. Nắp nồi


4. Cổ thiết bị

5. Cửa nhìn

6. màng chắn bọt

7. Ống xoắn gián tiếp

8. Ống phun hơi trực tiếp

9. Ống lưu thông

10. Trục

11. Cửa tròn

12. Ống tháo khí

Hình 3.6 Thiết bị khử mùi
3.2.19. Chiết rót.
Dầu tinh chế xong, được bổ sung chất bảo quản (BHT, axit citric) rồi chiết rót
vào chai 250, 500, 1000, 2000, 5000 ml.
Với tỉ lệ BHT là 200 mg/1 kg, tỉ lệ axit citric là 100 mg/1 kg.
3.2.20. Bảo quản.
Dầu khi chiết rót vào chai, dầu được đưa vào kho bảo quản để mang đi tiêu thụ.
Kho bảo quản phải thoáng, khô, sạch.

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật



Đồ án tốt nghiệp

24

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

CHƯƠNG 4
CÂN BẰNG VẬT LIỆU
4.1. Lập biểu đồ sản xuất.
4.1.1 Biểu đồ số ca, số tháng sản xuất.
Năng suất nhà máy 50 tấn dầu/ngày.
Nhà máy sản xuất dầu dừa tinh luyện hoạt động theo số ngày quy định trong
năm để đảm bảo hiệu quả kinh tế cũng như sức khỏe công nhân.
Nhà máy chỉ nghỉ sản xuất vào những ngày lễ, tết chủ nhật và cả tháng 8 để đại
tu lại thiết bị máy móc. Những tháng còn lại đều hoạt động 3 ca liên tục.
Bảng 4 - 1 : Biểu đồ thời gian sản xuất trong năm
Tháng
Số ngày sản xuất/tháng

4.1.2. Biểu đồ số ngày/ số ca sản xuất.
Số ngày trong năm

:365 ngày

Số ngày nghỉ để đại tu

: 31 ngày


Số ngày nghỉ lễ, tết, chủ nhật : 54 ngày
Số ngày sản xuất

: 365 - (31 + 54) = 280 ngày

Số ca sản xuất

: 280

Số giờ sản xuất

: 840

Năng suất của nhà máy:

×
×

3 = 840 ca
8 = 6720 giờ.

50000
= 2083 .33
24

kg dầu /giờ

4.2. Tính cân bằng vật liệu.
4.2.1 Các thông số kỹ thuật ban đầu.
Hàm lượng dầu (so với khối lượng chất khô của cùi dừa) : 65%

+ Độ ẩm của bột nghiền:

7%

+ Độ ẩm của bột sau khi chưng:

9%

+ Độ ẩm bột sau khi sấy:

4%

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


Đồ án tốt nghiệp

25

TKNM sản xuất dầu dừa tinh luyện

+ Hàm lượng dầu trong khô dầu I:

20%

+ Hàm lượng dầu trong khô dầu II:

5%


+ Độ ẩm của dầu ép thô:

1%

+ Chỉ số axit của dầu thô:

5 mg KOH

+ Năng suất của nhà máy: 50000 kg dầu tinh luyện/ngày
Trên cơ sở tính toán cho 1000kg nguyên liệu/h, tôi lập bảng tương ứng với năng
suất 50000 kg dầu/ngày
Bảng 4-2 Mức hao hụt ở các công đoạn tính theo % so với khối lượng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

Công đoạn
Cùi dừa khô
Thu nhận
Bảo quản
Sàng tạp chất
Nghiền xé
Nghiền trục
Chưng sấy 1
Ép sơ bộ
Nghiền búa
Chưng sấy2
Ép kiệt
Lắng
Gia nhiệt
Lọc
Thủy hóa
Trung hòa
Rửa sấy
Tẩy màu
Ly tâm
Tẩy mùi
Chiết chai

Hao hụt % so với khối lượng nguyên liệu

0
0,5
1
1,5
1,0
1,0
0,5
0,5
0,5
1
0,5
1,0
0,5
1,0
1,5
1,5
1,5
1,0
1,0
0,5
0,2

4.2.2. Tính cân bằng vật liệu:
Để cho việc tính toán dễ dàng và thuận lợi ta tính cho 1000 kg nguyên liệu/h
1. Lượng nguyên liệu thu nhận vào nhà máy 1000 kg/h.
2. Lượng nguyên liệu sau phơi sấy, thu nhận về nhà máy:
Μ 1 = 1000 ×

GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch


100 − 0,5
= 995
100

kg/h

SVTH: Trần Đức Thanh Nhật


×