Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp xây dựng số 4 bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN QUANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP XÂY DỰNG SÓ 4 - BỘ XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trần Hữu Luyến

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Văn Quang.
Sinh ngày: 15/ 12/ 1964.
Nghề nghiệp: Trưởng khoa Cơ bản Cơ sở.
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi trình bày trong luận văn này là kết
quả sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Nội dung và thể thức
trình bày đảm bảo yêu cầu của luận văn Thạc sĩ. Những kết quả nghiên cứu và ý
tưởng của các tác giả khác đã được công bố đều được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ ở bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận
văn Thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung tôi đã cam đoan ở
trên.
Thái Nguyên, ngày tháng


năm 2014

Tác giả

Trần Văn Quang

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, các giáo sư, phó giáo
sư, giảng viên, những người đã tham gia giảng dạy lớp Cao học, chuyên ngành
Quản lý giáo dục khóa 20 của trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới GS.TS Trần Hữu Luyến người đã
trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, công sức để chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi xin ghi nhận và cám ơn
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Tổ chức – Hành
chính, các Khoa chuyên môn, các em học sinh trường trung cấp Xây dựng số 4,
cùng bạn đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo cùng
các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2014

Tác giả

Trần Văn Quang


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG ................................................................................... 5

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5
1.1.1 Nghiên cứu tại nước ngoài................................................................................ 5
1.1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................. 7
1.2 Các khái niệm ........................................................................................................... 8
1.2.1 Quản lý ............................................................................................................... 8
1.2.2 Hoạt động .........................................................................................................10

1.2.3 Hoạt động học tập............................................................................................11
1.2.4 Quản lý hoạt động học tập ..............................................................................12
1.3 Nội dung hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây dựng ..............................14
iii


1.3.1 Học tập văn hóa ...............................................................................................14
1.3.2 Học tập chuyên môn và nghiệp vụ ................................................................15
1.3.3 Hoạt động học tập chính trị ............................................................................15
1.4 Nội dung quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây dựng.................16
1.4.1 Quản lý mục tiêu học tập ................................................................................16
1.4.2 Quản lý chương trình học tập ........................................................................17
1.4.3 Quản lý kế hoạch học tập...............................................................................18
1.4.4 Quản lý nội dung học tập ...............................................................................19
1.4.5 Quản lý hình thức tổ chức và phương pháp học tập ....................................20
1.4.6 Quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ..............................................21
1.4.7 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập ................................................22
1.4.8 Quản lý hoạt động học tập trên lớp và ngoài lớp của học sinh ...................23
1.5 Hiệu trưởng là chủ thể quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây
dựng................................................................................................................................24
1.5.1 Hiệu trưởng trường Trung cấp xây dựng ......................................................24
1.5.2 Chức năng, quyền hạn của hiệu trưởng trường Trung cấp Xây dựng ........25
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây
dựng................................................................................................................................26
1.6.1 Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý ...................................................................26
1.6.2 Các yếu tố thuộc đối tượng quản lý ...............................................................27
1.6.3 Các yếu tố thuộc môi trường học tập.............................................................27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4, BỘ XÂY DỰNG ............................................................ 31


2.1 Khái quát về trường Trung cấp Xây dựng số 4 ...................................................31
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển trường Trung cấp Xây dựng số 4...........31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và ngành nghề đào tạo của trường
Trung cấp Xây dựng số 4 .........................................................................................32
2.1.3 Cơ sở vật chất nhà trường ...............................................................................35
iv


2.2 Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp Xây dựng số 4 - Bộ Xây dựng ...........36
2.2.1 Thực trạng chất lượng đầu vào (công tác tuyển sinh) ..................................36
2.2.2 Thực trạng chất lượng quá trình đào tạo .......................................................37
2.2.3 Thực trạng chất lượng đầu ra (học sinh tốt nghiệp và việc làm).................38
2.3 Thực trạng nội dung hoạt động học tấp ở Trường Trung cấp Xây dựng số 4 Bộ Xây dựng .................................................................................................................39
2.3.1 Thực trạng hoạt động học tập văn hóa ..........................................................39
2.3.2 Thực trạng hoạt động học tập chuyên môn và nghiệp vụ............................40
2.3.3 Thực trạng hoạt động học tập chính trị..........................................................41
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây dựng số 4 - Bộ
Xây dựng .......................................................................................................................42
2.4.1 Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập ..........................................42
2.4.2 Thực trạng quản lý chương trình học tập ......................................................44
2.4.3Thực trạng quản lý nội dung học tập ..............................................................46
2.4.5 Thực trạng quản lý hình thức tổ chức và phương pháp học tập.................47
2.4.6 Thực trạng quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ...........................48
2.4.7 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập .............................51
2.4.8 Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp và ngoài lớp của học sinh .....52

2.4.8 Thực trạng quản lý nề nếp dạy và học ...........................................................53
2.4.1 Thực trạng các yếu tố thuộc chủ thể quản lý ................................................53
2.4.2 Thực trạng các yếu tố thuộc đối tượng quản lý ............................................54

2.4.3 Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường học tập ..........................................56
2.5 Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động học tập trường Trung cấp Xây
dựng số 4 - Bộ Xây dựng .............................................................................................58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG TRUNG
CẤP XÂY DỰNG SỐ 4, BỘ XÂY DỰNG ........................................................................... 62

3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................................62
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học...............................................................62
v


3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết.................................................................62
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................62
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................63
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................63
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................63
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập trường Trung
cấp Xây dựng số 4 - Bộ Xây dựng ..............................................................................63
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động học tập trường Trung cấp Xây dựng số 4 - Bộ Xây dựng...................63
3.2.2 Đổi mới công tác quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình học tập ........66
3.2.3 Biện pháp cải tiến nề nếp học .........................................................................68
3.2.4 Biện pháp xây dựng tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập trường
Trung cấp Xây dựng số 4 - Bộ Xây dựng...............................................................70
3.2.5 Huy động mọi nguồn lực, quản lý chặt chẽ tài chính và đầu tư cơ sở vật
chất có trọng điểm.....................................................................................................72
3.2.6 Tăng cường và thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập ........................................................................................................................79
3.2.7 Xây dựng mối liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp nhằm nâng cao

chất lượng học tập .....................................................................................................82
3.3 Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 95

1. Kết luận......................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 100
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 102

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GD - ĐT

2

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

3


CBQL

Cán bộ quản lý

4

CNH

Công nghiệp hóa

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

HS

Học sinh

7

GV

Giáo viên

8


HĐHT

Hoạt động học tập

9

RTX

Rất thường xuyên

10

TX

11

KTX

Không thường xuyên

12

ĐTB

Điểm trung bình

13

HT


Giáo dục – Đào tạo

Thường xuyên

Hiệu trưởng

vii


DANH MỤC BẢNG
Nội dung bảng

STT

Trang

1

Bảng 2.1 Chất lượng đầu vào của HS

36

2

Bảng 2.2 Chất lượng học tập của HS

37

3


Bảng 2.3 Tình hình HS tốt nghiệp và việc làm

38

4

Bảng 2.4 Thực trạng hoạt động học tập văn hóa

39

5

Bảng 2.5 Thực trạng hoạt động học tập chuyên môn và nghiệp vụ

40

6

Bảng 2.6 Thực trạng hoạt động học tập chính trị

41

7

Bảng 2.7 Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập

42

8


Bảng 2.8 Thực trạng quản lý chương trình học tập

44

9

Bảng 2.9 Thực trạng quản lý nội dung học tập

46

10

Bảng 2.10 Thực trạng quản lý hình thức tổ chức và phương pháp

47

học tập
11

Bảng 2.11 Thực trạng quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

49

12

Bảng 2.12 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập

51


13

Bảng 2.13 Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp và ngoài

53

lớp của học sinh
14

Bảng 2.14 Quản lý nề nếp dạy và học

53

15

Bảng 2.15 Thực trạng các yếu tố thuộc chủ thể quản lý

54

16

Bảng 2.16 Thực trạng các yếu tố thuộc đối tượng quản lý

54

17

Bảng 2.17 Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường học tập

56


18

Bảng3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

85

19

Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

91

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1

3.a Biểu diễn tổng hợp tính cấp thiết của các biện pháp

88

2


3.b Biểu diễn tổng hợp tính khả thi của các biện pháp

93

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong trường học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của học sinh chính là
nhiệm vụ học tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát
triển nhân cách của mình, không ai có thể làm thay được, mặc dù trong quá trình
học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy. Và trường Đại học có trách
nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ… để
giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.
Quy chế Công tác học sinh được ban hành theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản
lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những công tác trọng tâm ở
trường. Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh không chỉ giới hạn trong quản lý
giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc học sinh tự tổ chức quá trình học
tập của mình thông qua các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham
quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư viện... Quản lý hoạt động học
tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và
phương pháp học tập của học sinh.

Trường Trung cấp Xây dựng số 4 là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, trụ
sở đóng tại thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Các ngành nghề đào tạo của trường
thuộc nhóm ngành xây dựng, kế toán, cơ khí và điện. Trong những năm gần đây
do tính chất xã hội hoá giáo dục, trước nhu cầu của cơ chế thị trường. Nhà
trường đã xác định mục tiêu đào tạo trong chiến lược phát triển của mình để đưa
trường từ chỗ là một trường công lập chỉ đào tạo theo kế hoạch Nhà nước
trong lĩnh vực xây dựng trở thành một trường đa ngành, đa nghề nhằm từng
bước đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội.
1


Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất
nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Điều quan trọng là làm thế nào để Nhà trường đào tạo được nguồn nhân
lực có chất lượng cao, vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn
nhằm đáp ứng được sự phát triển kinh tế của địa phương và cả nước, đủ sức và
kịp thời chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng thời, phải hạn
chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác đào tạo.
Những năm qua, mặc dù Trường Trung cấp xây dựng số 4 đã chú trọng
quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên,
công tác đào tạo của Nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như quá trình quản lý
đào tạo chưa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên,
phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế nên chất lượng đào
tạo chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay
của thị trường. Trong những năm học 20092013: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp loại
giỏi chỉ chiếm từ 1%  4%, học sinh tốt nghiệp loại trung bình chiếm tỷ lệ cao,
chiếm từ 62%  74%. Để khắc phục tình trạng này cần nhiều biện pháp, trong
đó quản lý tốt hoạt động học tập ở Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo học sinh là rất quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt

động học tập ở trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 - Bộ xây dựng".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
học tập ở trường Trung cấp Xây dựng số 4, từ đó đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động học tập góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp xây dựng số 4 giai
đoạn từ năm 2009 ÷ 2013
3.2 Đối tượng nghiên cứu
2


Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây dựng
số 4.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động học tập ở trường Trung cấp Xây dựng số 4 đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại do những
yếu tố ảnh hưởng xác định.
Từ thực trạng quản lý hoạt động học tập và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động học tập này, có thể đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học
tập xem xét mang tính cần thiết và khả thi, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở trường trung
cấp xây dựng.
5.2 Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập tại trường Trung cấp Xây dựng
số 4.
5.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao quản lý hoạt động học tập tại trường
Trung cấp xây dựng số 4.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Về khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh Trường Trung cấp Xây dựng
số 4.
6.2 Về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường Trung cấp Xây dựng số 4 ở các mặt: quản lý hoạt động học tập trên lớp
và quản lý hoạt động tự học của học sinh. Đề tài không đề cập đến mặt quản lý
hoạt động học tập trên lớp của giáo viên.
Khi xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý học tập chỉ
trong phạm vi tác động của nhà trường, không đề cập đến các nhân tố vĩ mô tầm
quốc gia.
3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các chủ trương, đường lối, Chỉ thị và Nghị quyết của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương và
các tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu
khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong trường Trung cấp
Xây dựng số 4.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có
kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội
dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
7.2.3 Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của
lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên
dạy giỏi, của giáo viên mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập của học sinh để

nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở Nhà trường.
7.2.4 Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của trường Trung
cấp xây dựng số 4 về quản lý hoạt động học tập.
7.3 Phương pháp bổ trợ : Phân tích, xử lý các kết quả bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở trường
Trung cấp Xây dựng.
- Chương 2: Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường Trung
cấp Xây dựng số 4.
- Chương 3: Đề xuất và làm rõ tính cần thiết, khả thi một số biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường Trung cấp Xây dựng số 4.

4


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu tại nước ngoài
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động
học tập của học sinh dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác
nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động
học tập đối với sự phát triển tư duy cũng như hình thành thói quen học tập và
nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: muốn
nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt
động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.
Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 – 1670) là người đầu tiên đưa ra

kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ
chức dạy học nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề
ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp với
hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với
lý luận dạy học hiện đại.
Tư tưởng của J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà
sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne,
J.J.Rousseau, John Deway… Theo J.J.Rousseau (1712 – 1778), nhà sư phạm
người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho
đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở
chú ý đầy đủ đến “sự tự do” của đứa trẻ.
John Dewey (1859 – 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào
vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của
giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực
tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt
5


động của học sinh.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 – 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao
giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù
giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ
không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức
đó”.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A.Rubakin (1862 – 1946) đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến

thức, mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách.
Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câuhỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả
lời - đó chính là phương pháp tự học
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi
UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân tích
nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
vai trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette Vos
đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của
bản thân (M: Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out the
meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to learn).
Hoạt động học tập của học sinh cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên
thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt động học tập.
Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như:
Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L.
Vưgốtxki, A.N. Léonchiev…
Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo
dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo
những con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi người học
sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức (self organizing),
tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing).
6


1.1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh - tấm gương sáng ngời về tự học - đã khuyên
chúng ta“Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác
phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ,
không tin một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vấn đề chưa thông
suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề ra 5 yêu cầu

của quá trình tự học:
Một, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích
học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm
gì? - Học để sửa chữa tư tưởng - Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng - Học để
tin tưởng - Học để hành”.
Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời.
Ba, Muốn tự học thành công phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập,
phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi khó
khăn trở ngại.
Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện,
mọi hình thức để tự học.
Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) đã tập trung luận bàn về tự học
trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học”, đưa ra những trở lực cho việc học,
kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả
cho rằng mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho
người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người,
học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn luyện
(tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh
tế, tư duy kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế
mới về phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó,
tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia đình trong việc dạy tự học cho
học sinh.
Tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cũng đã khái quát chung về hoạt
7


động học tập - tự học của học sinh trong cuốn sách “Tự học của học sinh”, tác
giả đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu trúc của
hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động

học tập - tự học của học sinh.
Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược
thúc đẩy giáo dục phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều
văn bản khác nhau: Như nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ
“… Từng bước … bảo đảm điều kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh, nhất là học sinh đại học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao năng
lực tự học và thực hành cho học sinh”. Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007 đã khẳng định“Phải đổi mới mạnh mẽ và cơ
bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý
thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu,
tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học”...
1.2 Các khái niệm
1.2.1 Quản lý
Khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất chung, tổng quát. Có rất nhiều
quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên xô, 1997, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
chương trình, mục đích hoạt động.
C.Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”.
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc khái niệm quản lý theo quan
8



điểm hoạt động của một tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Bùi Minh Hiền định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu, nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng thuật ngữ quản lý đã trở nên
phổ biến và được nhiều tác giả đề cập đến. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu
này, chúng tôi hiểu khái niệm quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các
luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở
xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục
tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá
nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định.
Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng,
trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và
tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
Quản lý còn có các chức năng:
- Hoạch định (lập kế hoạch): Kế hoạch cho ta sự tiếp cận hợp lý tới các
mục tiêu chọn trước và đòi hỏi sự quản lý một cách mạnh mẽ.
- Chức năng tổ chức: Công việc của mỗi người có một mục đích và mục
tiêu nhất định, sự hoạt động của họ nằm trong phạm vi mà ở đó họ biết mục tiêu
công việc của họ ăn khớp như thế nào và thông tin cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ. Chính các điều đó nảy sinh chức năng của hệ thống, bởi cần phải sắp

9


xếp và tổ chức để đạt được kết quả cao nhất.
- Chức năng điều khiển - phối hợp: hai chức năng hoạch định và tổ chức
dù đã thực hiện tốt nhưng nếu nó không được đưa vào vận hành thực tiễn thì
không có giá trị gì cả. Việc điều khiển cơ cấu tổ chức quản lý để thực hiện lạp
kế hoạch tổ chức trở thành vấn đề hết sức cần thiết. Người thực hiện việc điều
khiển tổ chức là người phải thực sự nắm được quyền quản lý và có tri thức, kỹ
năng lãnh đạo nhất định.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là nhằm phát hiện các sai sót, các ách tắc
của hệ thống trong quá trình hoạt động từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, đồng
thời tìm kiếm các cơ hội, nguồn lực có thể khai thác để tận dụng, thúc đẩy hệ
thống quản lý sớm đạt được mục tiêu dự định. Chính vì vậy người ta đã nói
kiểm tra là nhiệm vụ quan trọng của cá nhân người lãnh đạo, lãnh đạo mà không
kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
1.2.2 Hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì: “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất
định trong đời sống xã hội”.
Theo Phạm Minh Hạc “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm
về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động
diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau”.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và
đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để
thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được
điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động
cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục
tiêu mà chủ thể nhận thức được.

Hoạt động có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt
động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, học sinh
10


cần chiếm lĩnh các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát
triển nhân cách của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là
người thực hiện hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người.
Ví dụ: giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt
động học tập. Tính chất có chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong tính tích
cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con
người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí
tuệ của mình.
1.2.3 Hoạt động học tập
Theo Nguyễn Cảnh Toàn thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát
triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú
giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành
tri thức bên trong con người mình…”.
Theo Phan Trọng Ngọ thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi
trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành
vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến
hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học
của cá nhân”.
Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của học
sinh là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh văn hóa nhân loại,
chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của bản thân để chuẩn bị các
điều kiện trở thành các chuyên gia - những người chủ tương lai của đất nước,
đáp ứng được các yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoạt động học tập bao giờ cũng nhằm thỏa mãn một nhu cầu học nhất
định, được kích thích bởi động cơ học và được thực hiện bởi một hoạt động
chuyên biệt - hoạt động học với nội dung, phương pháp, phương tiện học tập.
Trong hoạt động học tập, học sinh không thể chỉ có năng lực nhận thức
thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên
cứu trên cở sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển mức độ cao. Dưới vai
11


trò chủ đạo của giáo viên, học sinh không nắm máy móc những chân lý có sẵn mà
họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể khẳng định, phủ
định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở rộng…
1.2.4 Quản lý hoạt động học tập
Từ những khái niệm về “quản lý”, khái niệm “hoạt động học tập của học
sinh” như đã phân tích trên đây, có thể hiểu rằng: Quản lý hoạt động học tập của
học sinh là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý,
giáo viên mà đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý (người học) bằng
các hoạt động cụ thể như: Thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây
dựng tập thể lớp học, tổ chức và quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc
học, phối hợp quản lí hoạt động học… Nhằm đào tạo học sinh thành những con
người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ nhất, hoạt động học tập của học học sinh vừa là lĩnh hội những tri
thức, khái niệm mới, vừa tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến
hành hoạt động học tập, học sinh không thể chỉ nhận thức thông thường mà phải
tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng,
tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề chuyên
môn nhất định. Vì vậy, hoạt động học tập của học sinh còn gọi là hoạt động học
tậpnghề nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, vì nó là công cụ để học sinh tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau

này và là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu.
Do đó, công tác quản lý hoạt động học tập phải làm thay đổi nhận thức
của học sinh về việc học ngay từ đầu khóa học, tăng cường các hoạt động giáo
dục mục đích, động cơ học tập cho học sinh giúp họ nhận thức rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ đối với việc học. Nhà trường phải tổ chức, quản lý hoạt động học của
học sinh theo lối khoa học và linh hoạt nhất, phối hợp với các tổ chức, cá nhân,
gia đình học sinh, giúp cho học sinh từng bước lĩnh hội tri thức, kỹ năng vững
chắc về nghề nghiệp để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Trong đó,
Hiệu trưởng là người chỉ đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của trường học, bảo
12


đảm thực hiện kế hoạch giáo dục - đào tạo có chất lượng và có hiệu quả.
Thứ hai, hoạt động học tập của học sinh là hoạt động mang tính tự giác,
tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của
mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của
bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú
những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức
đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó, họ nỗ lực nắm vững tri thức trong
việc lĩnh hội tri thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối
tượng với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý
nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục
đích, phương tiện, kết quả của hoạt động, vừa là phẩm chất hoạt động của cá
nhân. Tùy theo sự huy động những chức năng tâm lý nào và mức độ sự huy
động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích
cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lý hoàn thành những
nhiệm vụ nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất tự tổ chức
hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh
giá hoạt động học tập của mình. Qua đó, cho phép người học học tập sự sẵn
sàng tâm lý nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức - học tập.

Thực tế đã chứng minh những học sinh có kết quả học tập tốt, có kiến
thức chuyên môn vững vàng thường là những học sinh rất chủ động, tích cực, tự
giác trong hoạt động học tập của mình. Họ tích cực sử dụng thời gian rảnh rỗi để
tìm tòi, nghiên cứu, đào sâu kiến thức chuyên môn, họ thêm những tri thức cần
thiết cho tương lai hoặc họ tham gia vào các hoạt động rèn luyện nhân cách của
bản thân. Còn những học sinh có kết quả học tập thấp thường bị động, thiếu tính
tự giác, tích cực trong hoạt động học tập, họ thường sử dụng thời gian rảnh rỗi
để vui chơi, tụ tập bạn bè, tham gia vào các hoạt động không bổ ích.
Từ đó, công tác quản lý hoạt động học tập của trường học cần phải tập
trung trang bị cho học sinh động cơ học tập đúng đắn, cung cấp cho họ những kỹ
năng, phương pháp tự học ngay từ đầu khóa học như: kỹ năng xác định nội dung
tự học hợp lý, khoa học; kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với bản
13


thân… Chính những điều này giúp cho học sinh tự học đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, học ở bất kỳ trường nào thì vấn đề căn bản, quan trọng nhất là
phải tìm được phương pháp học cho phù hợp với bản thân từng người chứ không
phải nhồi nhét kiến thức. Phương pháp như chiếc la bàn chỉ hướng cho người đi
biển hay ở trong rừng rậm. Phương pháp là những nguyên tắc, cách thức để nắm
bắt một vấn đề nào đó, hoàn thành một công việc nào đó, trong một thời gian
xác định, một không gian cụ thể với những biện pháp có tính kinh tế. Người nào
có được phương pháp học tập tốt sẽ đạt được kết quả tốt hơn trong học tập, tiết
kiệm được thời gian, công sức.
Điều này yêu cầu các trường học phải tổ chức hướng dẫn phương pháp
học tập cho học sinh như: cách đọc sách, tài liệu tham khảo; cách nghe giảng và
ghi chép bài giảng; cách ghi nhớ thông tin; cách tập trung cao độ cho học tập;
cách thức tiến hành một hoạt động học tập…
Thứ tư, ngày nay, trong thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri
thức, hoạt động học tập của học sinh còn có những đặc điểm sau:

- Do sự phát triển mạnh mẽ bcủa khoa học, công nghệ và sự bùng nổ
thông tin nên nội dung dạy học ở các trường có xu hướng mở rộng các môn học
mang tính liên ngành, đòi hỏi phải tăng cường hoạt động học tập để đáp ứng yêu
cầu về tri thức.
- Khối lượng thông tin tăng nhanh và vô cùng phong phú, điều đó đòi hỏi
nhà trường phải thay đổi cách dạy và học, việc dạy không chỉ nhằm truyền thụ
kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tự học, cách tìm tòi tri thức, cách phát
hiện và giải quyết được những vấn đề đặt ra. Thực hiện phương pháp dạy học
lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học.
1.3 Nội dung hoạt động học tập ở trƣờng Trung cấp Xây dựng
1.3.1 Học tập văn hóa
Các hoạt động học tập văn hóa tại trường được thực hiện theo thời khóa
biểu dựa trên kế hoạch giảng dạy của các khoa cùng phòng đào tạo. Mục tiêu
của các hoạt động văn hóa giúp các em có được những kiến thức cơ bản, cần
14


thiết để phục vụ các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ sau này.
Các hoạt động văn hóa này được đánh giá, kiểm tra thông qua các bài
kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra kết thúc.
1.3.2 Học tập chuyên môn và nghiệp vụ
Hoạt động học tập chuyên môn bao gồm các giờ học chuyên ngành trên
lớp, các giờ học trên phòng máy, trên phòng thí nghiệm và thực hành tại xưởng.
Ngoài ra nhà trường còn xây dựng chương trình đi thực tập sản xuất cho học
sinh ngành Xây dựng.
Các hoạt động học tâp chuyên môn có thể tổ chức theo hình thức học tập
theo nhóm, tổ hay học tập tại lớp. Riêng việc học tại các phòng thí nghiệp và
phòng máy thì học sinh phải học tập và làm việc theo từng nhóm. Một số môn
học đặc thù thì giờ học chuyên môn có thể diễn ra ngoài trời, có thể làm việc

nhóm tại nhà và báo cáo trên lớp.
Trong các hoạt động học tập chuyên môn và nghiệp vụ thì mục tiêu
hướng đến là học sinh phải đạt được mức độ nào về chuyên môn của mình.
Muốn vậy, ngoài các hoạt động đánh giá, kiểm tra thông thường thì học sinh còn
phải làm các bài tập lớn và các đồ án môn học.
Mục đích của việc thực hiện bài tập và đồ án giúp học sinh tổng hợp được
toàn bộ kiến thức để phục vụ vào công việc cụ thể. Công việc cụ thể đó chính là
yêu cầu của đồ án, một trong những bước quan trọng trong công việc sau này là
hình thành các đề cương công việc.
Hoạt động học tập chuyên môn và nghiệp vụ còn có vai trò giúp học sinh
biết cách tổ chức làm việc, rèn luyện khả năng thuyết trình, báo cáo kết thúc
công việc. Những hoạt động kỹ năng đó phù hợp với môi trường làm việc sau
này của học sinh.
1.3.3 Hoạt động học tập chính trị
Ngoài các hoạt động học tập văn hóa, chuyên môn và nghiệp vụ thì hoạt
động học tập chính trị giúp học sinh có một mục tiêu, bản lĩnh học tập, làm việc
đúng đắn. Các hoạt động học tập chính trị có thể diễn ra trên lớp hoặc dưới các
15


×