Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.43 KB, 18 trang )

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học
tập tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang


Nguyê
̃
n Văn Thư
́
c


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Trần Anh Tuấn
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học
tập ở các trường phổ thông nói chung và trường Phổ thông dân tô
̣
c nô
̣
i tru
́
(DTNT)
nói riêng. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động học tập và việc quản lý hoạt
động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang hiện nay .
Đưa ra những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.


Keywords. Quản lý giáo dục; Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú; Học tập; Bắc
Giang


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: “Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới
trường lớp, cơ sở vật chất- kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có
chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng này” (Đảng CSVN, Văn kiện HNTW2, khoá
VIII).
Mặc dù gần đây, vấn đề giáo dục và quản lý giáo dục ở các trƣờng phổ thông Dân tộc
nội trú (DTNT) đã được quan tâm nhiều hơn, so với mặt bằng chung của giáo dục phổ thông,
thực trạng quản lý hoạt động học ở các trường Phổ thông DTNT vẫn còn quá nhiều yếu kém,
đang đòi hỏi công tác quản lý nhà trường phải được nghiên cứu, đổi mới và tăng cường hiệu
quả thực tế. Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản lý trƣờng Phổ thông
DTNT chính là các biện pháp quản lý học tập, nhất là việc học tập của các em học sinh trong
trường Phổ thông DTNT ở một huyện nghèo như Sơn Động.
Là một cán bộ quản lý và chỉ đạo công tác giáo dục của trường Phổ thông DTNT Sơn
Động (tỉnh Bắc Giang), đã nhiều năm gắn bó với nhà trường và với đồng bào dân tộc thiểu
số, nhận thức được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ sự
nghiệp giáo dục miền núi bản thân chúng tôi luôn trăn trở rất nhiều năm nay ở loại hình
trường trường Phổ thông DTNT này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp tăng cƣờng
quản lý hoạt động học tập ở trƣờng phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang ”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

3.Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học tập ở các trường
phổ thông nói chung và trường Phổ thông DTNT nói riêng.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập ở
trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
3.3. Tìm những biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các hoạt động giáo dục- dạy học trong trường
Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập
5. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu.
 Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học ở trường Phổ thông DTNT cấp huyện và
đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ở trường Phổ thông DTNT
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
 Công tác quản lý hoạt động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang từ năm học 2004-2005 đến năm học 2008-2009.
6. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng học tập nói riêng và chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện
Sơn Động sẽ được nâng lên nếu xác lập được các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
học tập phù hợp với cơ sở khoa học quản lý, cơ sở thực tiễn và được áp dụng một cách đồng
bộ.
Các biện pháp đó cũng có thể áp dụng ở các trường PT DTNT có đặc điểm và hoàn
cảnh tương tự.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, LV
đã sử dụng 2 nhóm phương pháp chủ yếu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội
trú.
 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
 Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc
nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.1.1. Quản lý
“Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý,
hay tổ chức quản lý) lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế, bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [dẫn theo 21,
tr.7]. Khi vận dụng lý thuyết quản lý vào công việc cần được nghiên cứu trong sự kết hợp và
tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau, trong những điều kiện cụ thể của đời sống xã
hội.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, quản lý là hệ thống gồm bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức (organizing); lãnh đạo / chỉ đạo
(Leading) và kiểm tra (controlling).
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng lãnh đạo (chỉ huy)

- Chức năng kiểm tra
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Khi nói “Quản lý giáo dục”, cần xác định các cấp độ quản lý sau đây :
 Quản lý một hệ thống giáo dục
 Quản lý một cơ sở giáo dục- đào tạo (quản lý nhà trường)
 Quản lý một hoạt động (quá trình) giáo dục- dạy học (đào tạo)
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng
1.2.2.1.Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Quản lý nhà trường (QLNT) chính là QLGD trong một đơn vị giáo dục (nhà trường); là
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo. Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ương
đến địa phương, vừa là hệ thống độc lập trong xã hội, song trước hết và cơ bản là chức trách
của Ban lãnh đạo nhà trường [Nguyễn Thị Mỹ Lộc và 42, tr. 35].
Trên cơ sở đó, ở nước ta có thể xác định: QLNT là một hệ thống hoạt động có mục đích có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là
hoạt động dạy học, giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và người học nói chung.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà trường
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, trong QLNT có 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác
của chúng. Các nhân tố đó liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự
phát triển của nhà trường.
Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục

tiêu dự kiến.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng Phổ thông DTNT
1.2.3.1. Đặc điểm của nhà trường Phổ thông DTNT
Đặc điểm của nhà trường Phổ thông DTNT (mục tiêu/ nội dung chương trình/ đội ngũ GV/
CSVC/ chế độ chính sách) được xác định theo Quyết định số 2590/QĐ-GD&ĐT, ngày
14/8/1997 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông Dân tộc
nội trú,
1.2.3.2. Quản lý nhà trường PTDTNT
Quản lý nhà trường PTDTNT là quản lý một loại hình giáo dục phổ thông đặc thù. Đó là
quá trình giáo dục con em các dân tộc thiểu số theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước, mà trọng tâm là quản lý hoạt động học tập, ăn ở, sinh hoạt nội trú của học sinh trong
môi trường giáo dục nội trú, vừa đảm bảo đầy đủ các nội dung quản lý của một trường nhà
trường phổ thông, vừa phải đảm bảo tính chuyên biệt của loại hình trường PTDTNT và điều
kiện đặc thù vùng khó khăn.
Trường PTDTNT cấp huyện khác cơ bản với trường PTDTNT cấp tỉnh. Do vậy, quản lý
trường PTDTNT cấp huyện cũng gồm có 1 số khác biệt:
- Địa bàn tuyển sịnh và đối tượng giáo dục
- Nội dung và chương trình giảng dạy
1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng PTDTNT
1.3.1 Khái quát về hoạt động dạy học trong nhà trƣờng
Hoạt động dạy học đặc trưng của nhà trường, đó là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có sự
lãnh đạo của nhà giáo dục và có hoạt động tích cực, tự giác của người học trong tất cả các loại
hình hoạt động học tập.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong toàn bộ quá trình dạy và học nhằm đạt
được mục tiêu dạy học.
1.3.2.2. Nội dung cơ bản của Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Để hoạt động dạy học đạt được mục tiêu đặt ra, nội dung quan trọng nhất là quản lý hoạt động

dạy và quản lý hoạt động học.
1.3.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học .
 Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp, các hình thức tiến hành của chủ thể quản
lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản lý,
làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với
quy luật khách quan.
 Biện pháp quản lý hoạt động dạy học (…)
1.3.2.4. Đặc thù của Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường PTDTNT.
Quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch cụ thể hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý chuyên biệt trong
hoạt động dạy học trong nhà trường PTDTNT.
1.3.3. Quản lý hoạt động học tập trong trƣờng PTDTNT
1.3.3.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học trong trường PTDTNT.
Quản lý hoạt động dạy học trong trường PTDTNT, ngoài những vấn đề chung như ở các
trường phổ thông chung khác, cái khác đặc trưng cơ bản, đó là: bắt buộc phải dạy học hai
buổi trên ngày, phải biết thêm tiếng dân tộc, phải hướng dẫn học sinh học cả buổi thứ hai và
buổi tối, phải trực tiếp tham gia vào tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp với học sinh, với tư
cách vừa là người giáo viên, vừa là người bạn (anh, chị) của học sinh.
1.3.3.2. Quản lý hoạt động học tập ở trường PTDTNT
Quản lý hoạt động học tập là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, phương
pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm
thúc đẩy học sinh tự giác.
So với trường PTDTNT cấp tỉnh, thì trường PTDTNT cấp huyện còn khác cơ bản trong
việc phân công giáo viên chủ nhiệm từng lớp, giáo viên phó chủ nhiệm từng lớp; Tổng phụ
trách Đội có nghiệp vụ giỏi, mỗi lớp chính giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời cũng là phó
Tổng phụ trách Đội phụ trách Liên Đội của lớp.
1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động tự học ở trƣờng PTDTNT
Có thể xác định nội dung quản lý hoạt động tự học ở trường PTDTNT bao gồm:
- Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học trong hoạt động học tập cho học sinh

trường PTDTNT.
- Quản lý việc xây dựng nội dung tự học.
- Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học.
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động tự học của HS trƣờng PTDTNT
1.3.5.1. Các yếu tố khách quan
1.3.5.2. Các yếu tố chủ quan
Tiểu kết chƣơng 1.
Quản lý hoạt động học tập thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục
đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đến toàn
bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm
lĩnh tri thức bằng sự cố gắng của chính bản thân mình.
Hoạt động học tập có vai trò quan trọng, quyết định đến kết quả học tập của người học,
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người học. Để tạo điều kiện thuận lợi cho tự học có
kết quả, cán bộ quản lý cần chú trọng đến việc quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học của giáo viên, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu học tập và tài liệu tham
khảo cho người dạy và người học, đồng thời quản lý các hoạt động đảm bảo cho thời gian tự học
đạt kết quả cao nhất.
Để tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh bậc THCS của trường
PTDTNT cần tập trung vào các nội dung: Nhận thức về vai trò và chức năng của hoạt động
học tập; kế hoạch tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, thực hiện đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng dạy- tự học, cải tiến việc kiểm tra đánh giá hoạt động học
tập của học sinh, tạo môi trường thuận lợi phục vụ cho học sinh tự học, đồng thời huy động
tối đa các lực lượng cùng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG, BẮC GIANG


2.1. Một số định hƣớng pháp lý về phát triển giáo dục miền núi và trƣờng Dân tộc nội
trú hiện nay
Trong “Kết luận sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII Đảng CSVN-
tháng 3 năm 2009”đã đánh giá: “Việc tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục đối với
các nhóm dân cư thiệt thòi còn nhiều bất cập thể hiện ở tỷ lệ nhập học ở trẻ em nhóm dân tộc
thiểu số còn thấp, chương trình sách giáo khoa chưa phù hợp với học sinh dân tộc, học sinh
người dân tộc thiểu số trước khi vào tiểu học và THCS còn chưa thạo tiếng phổ thông, chính
sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh dân tộc thiểu số chưa đủ mạnh để tạo cơ
hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em dân tộc. Đầu tư cho giáo dục đối với các vùng dân tộc thiểu
số và vùng khó khăn còn chưa tương xứng với nhu cầu. Tuy hệ thống trường PT DTNT đã
phát triển nhưng tỷ lệ học sinh nữ dân tộc còn ít, một số dân tộc ít người chưa có con em theo
học các trường này, chưa chú ý đến nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ đa dạng cho các dân tộc
thiểu số ở tất cả các cấp từ xã đến huyện, tỉnh ”
Chính sách đúng đắn đó được cụ thể hoá ở Quyết định số 2590/QĐ- GD&ĐT, ngày
14/8/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông Dân tộc nội trú
2.2. Tình hình và đặc điểm của trƣờng phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
2.2.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội – tự nhiên của huyện Sơn Động.
Sơn Động là huyện miền núi vùng cao có diện tích rộng 844,2 km
2
, diện tích rừng và đất
rừng chiếm trên 85% diện tích của huyện; Huyện có 14 dân tộc anh em chung sống, chủ yếu
là người Dao, Cao Lan, Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Mường, H‟Mông, Sán Dìu, Thanh Y, …
Sơn Động là một huyện nghèo, nền kinh tế chủ yếu là thuần nông và lâm nghiệp, tỷ lệ hộ
đói nghèo trên 58%. Trình độ dân trí thấp, dân tộc ít người vẫn còn một số hủ tục lạc hậu.
Huyện xa trung tâm tỉnh lỵ, có 21 xã và 2 thị trấn, trong đó có 19 xã có điều kiện kinh tế-
xã hội đặc biệt khó khăn ( xã 135-CP ).
2.2.2. Khái quát thực trạng giáo dục của huyện Sơn Động
2.2.2.1. Tình hình chung về phát triển giáo dục

Trường PT DTNT Sơn Động lúc đầu còn dạy cả học sinh của bậc THPT (thành lập năm
1995, là trường PT đa cấp – lúc đó Sơn Động chưa có trường THPT ). Đến tháng 8 năm 2007
mới tách ra hoạt động độc lập.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Sơn Động đã đạt được
nhiều thành tự đáng kể về nhiều mặt cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh về knh tế - xã
hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và đất nước. Chất lượng học tập
của học sinh đang từng bước tăng dần. Giáo dục Sơn Động đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
giáo dục tiểu học và chống mù chữ, đạt chuẩn phổ cập THCS năm 2003.
Trường có đủ biên chế giáo viên THCS, đưa lớp đến gần nơi dân ở. Đầu tư xây dựng đồng
bộ trường PT DTNT Sơn Động để tập trung đào tạo học sinh người dân tộc thiểu số của
huyện vùng cao, tạo nguồn cán bộ dân tộc cho các địa phương vùng sâu, vùng xa trong
huyện.
Tuy nhiên, nhiều mặt khác của giáo dục ở trường PTDTNT vẫn còn hạn chế, như sau:
+Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường chưa đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục –đào tạo của địa phương và đối với học sinh
người dân tộc thiểu số ở huyện vùng cao- là một trong 61 huyện nghèo nhất cả nước; đội ngũ
giáo viên có chuyên môn giỏi thực sự còn ít, sự đồng bộ giữa các bộ môn chưa cao, tính kế
thừa về chuyên môn giữa các thế hệ giáo viên còn ở mức khiêm tốn, phần nhiều giáo viên
còn ngại học thêm, chưa ham đọc sách để tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, ngại đổi mới
phương pháp dạy học, việc kiểm tra đánh giá học sinh còn chưa chặt chẽ, còn hạ thấp yêu
cầu, chưa sát đối tượng.
+Trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ Ban giám hiệu nhà trường còn non kém, chưa
có nhiều kinh nghiệm, chưa đề ra được các biện pháp để góp phần quan trọng và quyết định
vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và nâng cao kết quả chất lượng học tập
của học sinh.
+Thái độ và ý thức học tập của một bộ phận học sinh người dân tộc ít người chưa có động
cơ học tập đúng đắn, nhiều khi còn mặc cảm với việc giao tiếp, còn gữi lối sống trong không
gian hạn hẹp của đồng bào dân tộc thiểu số ( nhất là học sinh lớp 6 mới vào trường ). Một số
còn ỷ lại vào chế độ và chính sách ưu tiên, suy nghĩ đơn giản, một chiều, lối sống tự do,
phóng khoáng.

2.2.2.2. Về phát triển đội ngũ và hoạt động đào tạo của nhà trường.
 Đội ngũ giáo viên
Giáo viên của nhà trường đều được đào tạo trong ngành giáo dục, phẩm chất đạo đức tốt,
tư tưởng chính trị vững vàng, yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác. Đa số có ý thức học tập, nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm, đổi mới nội dung và phương pháp dạy hoc theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Một số giáo viên còn tham gia nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm nhằm ứng dụng vào công tác giáo dục-đào tạo của nhà trường.
 Đội ngũ cán bộ quản lý và công tác quản lý.
- Cán bộ quản lý có 3 người, trong đó nữ có 1, người dân tộc ít người không có. Đảng viên
có 3/3 ( = 100%).
- Trình độ chuyên môn : Đại học có 2 ; CĐSP có 1.
- Trình độ trung cấp Lý luận chính trị mới có 2/3 .
- Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm được 2 năm học, 2 phó hiệu trưởng mới được 1 năm
học. Trình độ quản lý và kinh nghiệm còn non yếu, hiểu biết về tập quán sinh hoạt văn hóa
của đồng bào các dân tộc còn quá ít.
- Hiệu trưởng có chuyên môn đào tạo là chuyên ngành Toán bậc THCS; 02 phó hiệu
trưởng có chuyên ngành đào tạo đều là Đại học và Cao đẳng sư phạm Ngữ Văn. Hiệu trưởng
năm nay đã 58 tuổi, công việc xử lý chậm, ít đổi mới phương pháp quản lý.
 Cơ sở vật chất, tài chính.
- Trường có 8 phòng học kiên cố, có 4 phòng học bộ môn ( Vật Lý, Hoá học, Sinh Học và
Tin học) kiên cố, có đủ phòng hiệu bộ, có 1 nhà ăn tập thể rộng 140 m
2
, có 28 phòng ở nội trú
cho học sinh (đơn giản), có 2 nhà tắm, 2 nhà vệ sinh, 2 giếng nước sạch. Có sân chơi bãi tập
rộng khoảng 1000m
2
, có vườn trường rộng khoảng 2500m
2
.

- Tài chính trực thuộc Phòng Tài chính - kế hoạch thuộc UBND huyện. Là huyện nghèo
nên đầu tư tài chính cho nhà trường còn hạn hẹp.
2.3. Thực trạng hoạt động học tập ở trƣờng PT DTNT Sơn Động.
2.3.1.Thực trạng giảng dạy của giáo viên ở trƣờng PT DTNT Sơn Động.
Nhà trường đã có một số biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ: cử đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ, tăng cường sinh hoạt chuyên môn tổ
nhóm; tích cực tự giác tự học bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ của Bộ GD&ĐT quy định;
tăng cường giao lưu sinh hoạt chuyên môn cụm với các trường khác trong và ngoài huyện.
Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày: buổi sáng dạy học chính khoá, buổi chiều dạy phụ đạo học
sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
Cùng với sự phát triển giáo dục-đào tạo của cả nước, của cả tỉnh, sự phát triển giáo dục và
đào tạo của trường PTDTNT Sơn Động đã đạt được một số thành tích đáng kể. Nhà trường là
một đơn vị làm khá tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hướng tới mục tiêu
góp phần tạo nguồn cán bộ trước mắt cũng như lâu dài cho địa phương vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trong huyện.
Tuy nhiên :
Do đội ngũ giáo viên chưa đủ về cơ cấu số lượng, bộ môn. Đa số giáo viên là trình độ cử
tuyển vào học Cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm của tỉnh (CĐSP có 15, TC có 6), nhiều
GV là người dân tộc thiêểu số (có 11/ 31, chiếm 35%) nên còn có hạn chế nhiều mặt.
-Chất lượng GV và chất lượng giảng dạy không đồng đều, thậm chí còn một tỷ lệ đáng kể
GV còn yếu về chuyên môn
Hoạt động sư phạm của giáo viên: hàng năm giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn hè để trang bị thêm những kiến thức mới, kiến thức cần thiết để góp phần nâng cao chất
lượng và nghiệp vụ giảng dạy. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác
kiến thức và bổ sung kiến thức bài giảng thêm phong phú, góp phần nâng cao chất lượng bài
lên lớp.
2.3.2. Thực trạng chất lƣợng học tập của HS
Nhìn chung, HS PTDTNT có cố gắng thi đua học tập tốt. Biết học nhóm học tập tại lớp,
tại phòng ở nội trú của học sinh. Có ý thức tự giác học tập ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng
dẫn của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên các bộ môn theo lịch và thời gian biểu. Học sinh ở

nội trú, ít có cơ hội được ra bên ngoài, hàng tháng mới được bố mẹ đón về nghỉ 4 ngày.
Tuy nhiên, tình hình học tập của HS vẫn còn một số hạn chế sau:
- Việc tuyển đầu vào vừa thi tuyển và vừa cử tuyển đủ cho 21/23 xã có học sinh người dân
tộc thiểu số vào học, nên chất lượng đầu vào không đồng đều và rất yếu.
- Việc xét tuyển học sinh vào trường hàng năm chủ yếu căn cứ theo tiêu chuẩn chính trị,
địa bàn và 100% là thành phần dân tộc ít người, nên chất lượng đầu vào của học sinh thấp, có
học sinh đã tốt nghiệp tiểu học nhưng chưa đọc thông viết thạo, nói tiếng phổ thông còn
ngọng.
- Việc tuyển học sinh vào trường, do „‟vừa thi tuyển, vừa cử tuyển‟‟, nên một số học sinh
chất lượng đầu vào lớp 6 yếu đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trƣờng phổ thông DTNT Sơn Động.
2.4.1. Quản lý hoạt động học trên lớp
Để nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập trên lớp của học sinh một cách khách quan,
chúng tôi đã nghiên cứu kỹ các nội quy, quy định, các văn bản hướng dẫn của ngành, của nhà
trường, các báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường; đồng thời tiến hành quan sát các hoạt
động học tập của học sinh, kết hợp trao đổi với cán bộ quản lý, với giáo viên để có những
nhận xét sơ bộ về hoạt động học tập trên lớp của học sinh.
Từ đó có một số đánh giá và kết luận quan trọng như sau:
- Quản lý trong hoạt động học tập trên lớp (lớp 2 buổi trên ngày), BGH đã chỉ đạo toàn
trường thực hiện gồm có một số biện pháp sau:
+ Kiểm tra sĩ số đầu các tiết học, kiểm tra việc chuẩn bị bài mới;
+ Kiểm tra vở viết và vở làm bài tập của học sinh;
+ Thường xuyên kiểm tra học bài cũ và việc thực hiện làm bài tập sau bài học lý thuyết
hôm trước (ở nhà );
+ Kiểm tra và đánh giá cho điểm đối với học sinh tích cực xung phong trả lời câu hỏi của
bài học cũ và tham gia xây dựng bài học mới.
+ GV phải trả bài kiểm tra cũ kịp thời, có nhận xét cái chung và nhận xét những cái riêng
khi làm bài của từng em học sinh.
- Quản lý bằng thái độ, tinh thần học tập và kết quả học tập của từng học sinh.
- Quản lý hoạt động học trên lớp buổi thứ 2 (thường là buổi chiều):

+ Đảm bảo thời gian ôn luyện bài đã học về lý thuyết (sáng), có sự trợ giúp của thầy cô
giáo hướng dẫn làm bài tập và cách học thuộc các kiến thức cơ bản của bài mới để biết vận
dụng vào làm bài tập cho các bộ môn.
+ Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, sự giúp đỡ của các bạn học khá- giỏi; tính
tự quản của học sinh các lớp.
+ Kiểm tra thái độ HS tham gia học buổi 2 và kết quả thực hiện;
+ Phân công trực tuần (GV và lớp HS) quản lý buổi học thứ 2.
2.4.2. Quản lý các hoạt động ngoài giờ trên lớp
Ngoài nội dung, kiến thức các em được học trên lớp theo chương trình nội khoá, thì các
hoạt động học tập ngoại khoá đối với các em học sinh dân tộc thiểu số cũng có ý nghĩa không
kém phần quan trọng. Bởi vì ngoài kiến thức chính thống ra, các em còn phải học thêm
những kiến thức về kỹ năng sống, kiến thức về quê hương, về dân tộc, về tình đoàn kết
thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa các dân tộc anh em trong một đất nước để cùng phát triển;
Do đó việc quản lý và định hướng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp BGH cũng đã có
các biện pháp như sau:
- Có Kế hoạch tổ chức các hoạt động học tập ngoại khoá đối với tất cả các bộ môn, đặc
biệt đối với các bộ môn được đi học tập trên địa bàn thực tế như các môn Sinh Học, Địa Lý,
Lịch Sử ( Sử địa phương ), Công Nghệ : học sinh được thăm quan thực tế tại Nhà máy Nhiệt
điện của huyện Sơn Động đang xây dựng; Từ đó khơi dậy niềm tự hào quê hương, đất nước
và ý thức trách nhiệm trong việc học tập để giúp học sinh nâng cao được chất lượng và hiệu
quả học tập.
- Thường xuyên tổ chức hoạt động văn nghệ tập thể hàng tuần tại sân trường.
- Hàng tuần các em học sinh ở các khối lớp được giáo viên bộ môn hướng dẫn hoạt động
học tập trên địa bàn thực tế, từ kiến thức trong sách giáo khoa, đến các hình mô phỏng và các
em được thực tế quan sát các loài thực vật, động vật sau những tiết học lý thuyết trên lớp.
Ví dụ, trong tiết học ngoại khoá các em được thăm quan thung lũng An Châu, khu bảo tồn
thiên nhiên Khe Rỗ, khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, được tìm hiểu về lịch sử hình thành
đất Sơn Động gắn với danh nhân Vi Đức Lục (vị tướng của Lê Lợi đã khai khẩn vùng đất
Sơn Động từ năm 1428), về di tích lịch sử núi Yên Tử gắn với triều đại Nhà Trần…
- Các hoạt động thể thao buổi chiều và giờ nghỉ tối

+ Hướng dẫn học sinh luyện tập một số môn thể thao quần chúng như bóng chuyền, cầu
lông, bóng đá mini, đá cầu;
+ Tổ chức cho HS chơi và tự khẳng định mình qua một số trò chơi dân gian của các dân
tộc anh em; có 100% học sinh tham gia.
+ Đặc biệt quan tâm đến các em học sinh đầu cấp lớp 6 - mới tuyển vào học (cứ chiều tối
đến là các em nhớ nhà, nhớ bản làng…nên người quản lý phải theo dõi, giúp đỡ, động viên).
+ Quản lý giờ tự học buổi tối.
+ Quản lý các hoạt động giao tiếp nhóm, gặp gỡ bạn bè buổi tối.
+ Quản lý việc ngủ nghỉ đúng giờ tối và dạy đúng giờ buổi sáng, chuẩn bị trước khi đi học
2.4.3. Hoạt động tự học và quản lý tự học của HS trƣờng nội trú
2.4.3.1. Hoạt động tự học
Chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi học sinh biết cách quản lý việc tự học của mình
thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, nghĩa là lượng hoá được thời gian tự
học tương ứng với nhiệm vụ học tập.
- Về lập kế hoạch tự học: Qua khảo sát thực tế việc lập kế hoạch tự học và mức độ thực
hiện các loại kế hoạch tự học trong học sinh, kết quả thể hiện ở bảng dưới đây:
Kết quả cho thấy: tỷ lệ học sinh có kế hoạch tự học hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cao;
đặc biệt có 93.8% học sinh ( có 244/260 học sinh toàn trường được lấy ý kiến) có kế hoạch tự
học hàng ngày; tỷ lệ học sinh có kế hoạch từng học kỳ và cả năm học chiếm tỷ lệ thấp nhất
(62.3%).
- Về tổ chức thực hiện: Mức đánh giá khá và tốt đối với kế hoạch hàng ngày và từng tuần
chiếm tỷ lệ cao nhất (91.5%), đối với kế hoạch tự học theo năm học chiếm tỷ lệ thấp nhất
(53.4%). Như vậy, giữa việc lập kế hoạch tự học và mức độ thực hiện các loại kế hoạch tự
học ở học sinh hoàn toàn tỷ lệ thuận với nhau và tỷ lệ thuận với mức độ thực hiện của học
sinh dân tộc ở lứa tuổi bậc trung học cơ sở.
2.4.3.2. Quản lý tự học của HS trường PTDTNT nội trú

- Về kế hoạch Quản lý hoạt động học tập của BGH nhà trường
T
T

loại KH
tự học
Lập KH(%)
Mức độ thực hiện

Khô
ng
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
hàng
ngày
93.8
6.2
48.1
43.4
4.3
4.2
2
hàng
tuần
79.6
20.4
29.6
50.0
10.7
9.7
3

hàng
tháng
71.9
28.1
19.2
40.0
22.3
18.5
4
học kỳ
67.3
32.7
24.6
32.6
17.3
25.5
5
năm học
62.3
37.7
26.9
26.5
22.3
24.3

Từ nhiều năm qua BGH đã vận dụng tốt các Nghị quyết của Đảng, các Chỉ thị, hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của Ngành; thực hiện khá tốt ba phương thức quản lý: quản lý bằng kế
hoạch, quản lý bằng pháp chế, quản lý bằng thi đua.Trong công tác quản lý luôn chú trọng tới
công tác quản lý dạy và học, bởi vì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường; thực chất của quản lý giáo dục là

quản lý hoạt động dạy của thầy và quản lý quá trình học tập của học sinh.
Trong công tác quản lý BGH đã tập trung chỉ đao :
+Quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong nhà trường, thực hiện dân chủ và
thực hiện tốt cuộc vận động “ kỷ cương- tình thương- trách nhiệm”.
+ Phát động phong trào thi đua “ hai tốt ”, quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các giờ tự học của
học sinh, thường xuyên bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập bộ môn, phương pháp
tự học, tự nghiên cứu.
- Về công tác phối hợp gia đình và các tổ chức, đoàn thể địa phương:
+Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.Giáo dục mang tính xã hội hoá rất cao, vì
vậy việc phối hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường trong hoạt động giáo dục học sinh học
tập, là một điều kiện quan trọng trong việc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục.
+Nhà trường phối hợp với các đoàn thể của địa phương làm tốt công tác tuyên truyền để các
bậc phụ huynh nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ mà họ phải chia xẻ, gánh vác
cùng với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
+Phối kết hợp thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình qua các kỳ họp, qua sổ
liên lạc, để có biện pháp giáo dục, đặc biệt là những học sinh vi phạm nội quy nhà trường, khắc
phục tình trạng phụ huynh học sinh phó thác hoàn toàn con em mình cho nhà trường dạy dỗ và
giáo dục.
- Về Kiểm tra, đánh giá:
+Đây là vế đề quan trọng trong công tác quản lý; không có kiểm tra thì không có quản lý,
vì vậy mọi kế hoạch đặt ra khi thực hiện phải được báo cáo và kiểm tra ở từng khâu, từng
bước, đặc biệt kiểm tra việc tự học của học sinh; trên cơ sở đó nếu có vấn đề nào sai sót, chưa
chuẩn, chưa đúng yêu cầu thì điều chỉnh, uốn nắn và rút kinh nghiệm kịp thời.
+Tập trung kiểm tra đánh giá việc học bài trên lớp của học sinh và đặc biệt là kiểm tra các
hoạt động tự học tập của học sinh. Kiểm tra từ việc lập kế hoạch tự học hàng ngày, hàng tuần,
tháng, học kỳ và cả năm học của học sinh. Kiểm tra cả giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp.
-Về CSVC, tài chính phục vụ học tập và giảng dạy :
+Phát huy và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tranh thủ và tích cực
tham mưu với UBND huyện, với Sở GD&ĐT tỉnh tiếp tục, xây đủ và tăng cường đầu tư xây
dựng mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học.

+Tiếp tục mở rộng diện tích đất cho nhà trường, để nhà trường quy hoạch từng khu riêng
phục vụ cho giảng dạy, học tập, khu vui chơi, khu luyện tập thể dục thể thao, khu trồng rau,
khu vệ sinh, khu đào ao thả cá và khu trồng lúa.
+Chú trọng đến việc xây dựng đủ phòng học để học một ca ( học 2 buổi/ngày), phòng học
các bộ môn ( phòng chức năng), xây dựng đủ phòng ở nội trú cho học sinh ở, từ đó có điều
kiện để học sinh tự học tập và tạo điều kiện đủ cơ sở vật chất cho các hoạt động học tập của
học sinh.
2.5. Đánh gíá công tác quản lý hoạt động học tập ở trƣờng PTDTNT huyện Sơn Động,
Bắc Giang những năm qua.
Xuất phát từ những tình hình và kết quả nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét khái quát
về công tác quản lý hoạt động học tập ở trường PTDTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
những năm qua.

2.5.1. Về ƣu điểm
- Công tác tổ chức đã xây dựng được quy chế phối hợp giữa nhà trường với các tổ, khối
chuyên môn, đoàn thể trong nhà trường, với hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể nhân dân
ngoài nhà trường.
- Về công tác chỉ đạo: nhà trường luôn phát huy quyền dân chủ, tính năng động sáng tạo
của mỗi cán bộ giáo viên và học sinh trong trường, nhằm phát huy cao nhất nội lực trong thực
hiẹn chức năng chỉ đạo.
- Công tác kiểm tra, đánh giá luôn được chú trọng để qua kiểm tra đánh giá còn uốn
nắn, điều chỉnh, bổ sung kịp thời kế hoạch, phương pháp hoặc ra quyết định để cho bộ máy
quản lý vận hành có hiệu quả cao nhất.
2.5.2. Về các hạn chế
- Trên thực tế công tác lập kế hoạch của các tổ, khối chuyên môn, các đoàn thể trong
những năm qua đôi lúc còn chậm tiến độ, một số kế hoạch chưa sát với tình hình thức tế, còn
nặng về hình thức, thủ tục hành chính, hiệu quả chưa cao và chưa đáp ứng được việc đòi hỏi
của sự nghiệp giáo dục- đào tạo trong trường PTDTNT hiện nay và cho những năm tiếp theo.
- Do có nhiều yếu tố khác nhau, nhưng trong giáo viên có một số chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh chưa cao.

2.5.3. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
- Cần tăng cường hiệu quả việc lập kế hoạch( chương trình công tác năm học) quản lý hoạt
động học tập của trường PTDTNT phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong
giai đoạn mới.
- Cần tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của người học.
- Cần tăng cường quản lý hoạt động tự học của HS, rèn luyện năng lực tự quản lý thời gian
tự học cho HS trường PTDTNT .
- Cần đổi mới hình kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tụ học tập của học sinh ở trường
PTDTNT
- Tăng cường đầu tư và hiệu quả sử dụng CSVC, tài chính phục vụ học tập và giảng dạy của
trường PTDTNT
Tiểu kết chƣơng 2.
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nhà trường còn một số vấn đề còn
tồn tại, đó là nhận thức của học sinh về tự học chưa toàn diện; phương pháp học tập của học
sinh chưa khoa học; việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên đã được quan tâm chỉ
đạo nhưng tiến hành còn còn lúng túng; cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học cơ bản đã
được quan tâm nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của
học sinh đã tiến hành thường xuyên nhưng chưa thực sự có hiệu quả.
Cần phải có các biện pháp tiếp tục tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
nhà trường.
Các vấn đề nghiên cứu trên là luận cứ thực tiễn để đề ra những biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh mang tính khả thi, từ đó mới có thể đưa hoạt động quản lý
hoạt động học tập của học sinh đi vào nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của nhà trường.

Chƣơng 3.
BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG, BẮC GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.

 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trƣờng phổ thông DTNT Sơn
Động
3.2.1. Tăng cƣờng hiệu quả việc lập kế hoạch (chương trình công tác năm học) quản lý
hoạt động học tập của trƣờng PTDTNT phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo
dục trong giai đoạn mới.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp:
Trợ giúp và tạo điều kiện để mọi cán bộ, giáo viên và học sinh trogn trường hiểu được sứ
mạng và nhiệm vụ của một trường PT DTNT cấp huyện; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các
năm học;
Tăng cường hiệu quả việc lập kế hoạch (chương trình công tác năm học) quản lý hoạt
động học tập của trường PTDTNT phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong
giai đoạn mới
3.2.1.2. Nội dung cơ bản.
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
3.2.1.3. Phương hướng thực hiện và điều kiện đảm bảo
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học trên lớp của giáo viên, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của ngƣời học.
3.2.2.1. Mục tiêu
Nhằm trang bị cho đội ngũ giáo viên nắm vững về đổi mới phương pháp dạy học là
nhằm tích cực hoá hoạt động tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực
của người học.
Rèn luyện cho học sinh có thói quen, phương pháp học tập, kỹ năng học tập, biết tự
học, phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi.

3.2.2.2. Nội dung cơ bản
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch:
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện.
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
3.2.2.3. Phương hướng thực hiện và điều kiện đảm bảo
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý hoạt động tự học của học sinh, rèn luyện năng lực tự quản lý
thời gian tự học cho học sinh.
3.2.3.1. Mục tiêu
Giáo dục ý thức tự học của học sinh, để giúp học sinh tự giác trong hoạt động tự học
của bản thân, từ đó mỗi học sinh phải đáp ứng những yêu cầu cao, hình thành thói quen tốt
trong rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống, trong học tập và năng lực phù hợp với tính
chất và đặc điểm của lứa tuổi, của nhà trường và có trách nhiệm với xã hội, với nghề nghiệp
sau này.
3.2.3.2. Nội dung cơ bản
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
3.2.3.3. Phương hướng thực hiện và điều kiện đảm bảo
3.2.4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học tập của học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu
-Nâng cao trách nhiệm của giáo viên trong công tác nghiên cứu, đầu tư cho hoạt động
dạy học.
-Hình thành cho học sinh động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách nhiệm
trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá
3.2.4.2. Nội dung cơ bản
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện

Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
3.2.4.3. Phương hướng thực hiện và điều kiện đảm bảo
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, tài chính phục vụ học tập
và giảng dạy của trƣờng PTDTNT.
3.2.5.1. Mục tiêu
-Tăng cường đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học,gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các điều kiện tốt nhất để giáo
viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh có được những điều kiện tốt nhất để phát
huy năng lực tự học tập.
-Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
giảng dạy và trong học tập.
3.2.5.2. Nội dung cơ bản
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
3.2.5.3. Phương hướng thực hiện và điều kiện đảm bảo

3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp.
Mỗi biện pháp đề xuất quản lý hoạt động học tập trong nhà trường có vai trò, vị trí nhất định
góp phần làm cho công tác quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường thuận lợi, mang lại hiệu
quả hơn. Các biện pháp có liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, vừa bổ sung, vừa hỗ trợ nhau nhằm
thực hiện mục tiêu chung; có thể biểu đạt theo sơ đồ dưới đây.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học sinh trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, chúng tôi đề ra 5 biện pháp
quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh nhà trường.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện để thực nghiệm kiểm chứng mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, nên chúng tôi kiểm chứng mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông DTNT Sơn Động bằng
phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, chúng tôi xin ý kiến của 10 cán bộ quản
lý và đoàn thể chủ chốt (4 nam, 6 nữ, dân tộc ít người 5) : gồm 3 cán bộ quản lý, 3 tổ trưởng
chuyên môn, 1 đồng chí chủ tịch Công Đoàn nhà trường, 1 bí thư Đoàn trường, 1 Tổng phụ trách
Đội và 1 đồng chí kế toán và cùng với 10 giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy từ
5 năm trở lên (nam 5, nữ 5, dân tộc ít người 5). Tổng cộng có 20 cán bộ quản lý và giáo viên
tham gia.







T
T

Các biện pháp
Mức độ cần thiết
( % )
Tính khả thi
( %)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Kh
ông

cần
Rất
khả
thi
Kh

thi
Khô
ng
khả
thi

1
Tăng cường hiệu
quả viêc lập kế
hoạch…
95%
(19/2
0)
5%
(1)
0
90
%
(18)
10
%
(2)

0


2
Tăng cường quản
lý đổi mới PPDH
100
%
(20)
0
0
100
%
(20)

0

0

3
Tăng cường quản
lý hoạt động tự
học rèn luyện
năng lực tự quản
lý thời gian

100
%
(20)

0


0

100
%
(20)

0

0

4
Đổi mới hình thức
kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động
học tập

95%
(19)

5%
(1 )

0

90
%
(18
)

10

%
(2 )

0

5
Tăng cường đầu tư
và hiệu quả sử
dụng cơ sở vật
chất, tài chính …

100
%
(20 )

0

0

100
%
(20
)

0

0

Nhận xét:
 Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý:

Các biện pháp đề xuất đề được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ rất cao, đều từ
90% (18/20 người) trở lên. Đặc biệt đối với biện pháp tăng cường quản lý đổi mới
phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên và biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
tự học của học sinh và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ đều là 100% (
20/20 người đồng ý).

 Về tính khả thi của các biện pháp quản lý: mặc dù cũng được đánh giá ở mức độ khả
thi tương đối cao, nhưng so với mức độ cần thiết thì thấp hơn một chút. Biện pháp hoàn
thiện cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng cho
hoạt động tự học được đánh giá ở mức độ rất cần thiết và rất khả thi là 100%; nhưng về
tính khả thi của việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá thì ở mức rất cần thiết đạt 95%
trở lên (19/20 người đồng ý), nhưng tính khả thi chỉ đạt ở mức 90% (18 người).

Tiểu kết chƣơng 3.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường phổ thông DTNT Sơn động, Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Các biện pháp đề xuất trong luận văn
này tác động trực tiếp đến hoạt động học tập, cụ thể hơn là tác động trực tiếp đến người dạy và
người học hai nhân tố trung tâm của hoạt động dạy và học. Thông qua các số liệu trả lời của các
chuyên gia đã minh chứng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của trường phổ thông DTNT
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã đề xuất trong luận văn là cần thiết, hợp lý và khả thi.
Tuy nhiên, khi thực hiện cần phải phối kết hợp chặt chẽ, linh hoạt, đồng bộ thì chắc chắn
hoạt động học tập của học sinh nhà trường đạt được hiệu quả cao, từ đó chất lượng đào tạo của
nhà trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của địa phương,.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận.
1.1- Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất để thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn của tất cả các nhà trường. Quản lý hoạt động học tập trong nhà trường là việc làm thiết
yếu nhất. Việc nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo của trường phổ thông DTNT Sơn Động
là một yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
1.2- Trên cơ sở phân tích tổng quan một số vấn đề lý luận và phân tích thực trạng của nhà
trường. Luận văn đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu trong quản lý hoạt động học tập của
trường và những nguyên nhân còn đang tiềm ẩn trong từng khâu, từng mặt của công tác quản
lý, điều hành.
Từ đó đề xuất 5 biện pháp cơ bản, tập trung vào tăng cường quản lý hoạt động học tập của
nhà trường trên các lĩnh vực hoạt động giảng dạy, học tập, nền nếp dạy học và quản lý cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng dạy của thầy và học
của trò. Các biện pháp đề xuất trong luận văn nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục và chất lượng giáo dục- đào tạo của nhà trường.
2. Khuyến nghị.
Để hướng tới xây dựng nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, nhằm xây dựng con người mới,
đáp ứng yêu cầu của thời đại, trước mắt khắc phục những tồn tại mà nhà trường đang gặp,
luận văn đề xuất một số khuyến nghị, cụ thể là:
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang.
Sở giáo dục và đào tạo phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, với UBND huyện Sơn
Động, tham mưu với UBND tỉnh để điều động, bố trí cán bộ quản lý và biên chế giáo viên
cho nhà trường, trước tiên là đủ về số lượng, thứ hai là những giáo viên có trình độ chuyên
môn cao, có năng lực nghiệp vụ và kinh nghiệm trong giảng dạy và trong quản lý học sinh; tỷ
lệ giáo viên là người dân tộc thiểu số phải phù hợp.
Sở giáo dục và đào tạo nên có biện pháp quản lý đặc thù và chỉ đạo riêng đối với trường
PTDTNT góp phần nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò trong từng cấp học, bậc
học, phù hợp với thực tiễn giáo dục của các trường PTDTNT trên địa bàn.
Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách quan tâm đúng mức trong việc đầu tư
kinh phí cho trường phổ thông DTNT Sơn Động, đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng đủ cơ sở
vật chất, mua sắm đây đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, cho hoạt động học
tập của học sinh nhằm triển khai việc nâng cấp trường thành trường trọng điểm chất lượng

cao, trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010-2015 phục vụ cho con em đồng bào dân tộc
thiểu số của huyện theo đúng tiến trình.
2.2. Đối với trƣờng phổ thông DTNT Sơn Động.
Nhà trường phát huy những kết quả đạt được trong công tác quản lý chỉ đạo về nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của trường trong những năm qua.
Đề nghị nhà trường có thể tổ chức một số cuộc hội thảo để nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động học tập mà tác giả luận văn đã đề cập, từ đó có thể vận dụng kết quả nghiên cứu của tác
giả, đặc biệt các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập trong giai đoạn hiện nay, tham
khảo các kết quả điều tra, khảo sát về chất lượng giáo dục-đào tạo làm cơ sở cho việc quản lý, điều
hành công tác giáo dục-đào tạo của nhà trường trong những năm tiếp theo.
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT huyện.
Phòng là đơn vị tham mưu giúp UBND huyện Sơn Động; là đơn vị trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn,
xây dựng kế hoạch, tiến độ, kiểm tra giám sát hoạt động dạy và học của nhà trường cần nhận thức đúng
ý nghĩa, nội dung của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập trong luận văn trình bày.
Đồng thời tuỳ từng điều kiện cụ thể vận dụng các biện pháp vào thực tiễn một cách linh hoạt cho phù
hợp với nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Tham mưu với UBND huyện và Sở GD&ĐT tỉnh xây dựng kế hoạch để mở thêm 2 trường phổ
thông DTNT bán trú dân nuôi ở 2 vùng cụm xã xa trung tâm và có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh
sống.
2.4. Đối với các tổ chuyên môn trong trƣờng.
Có thể tham khảo và vận dụng các biện pháp luận văn đề xuất trong quản lý hoạt động học
tập làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Đặc biệt với các nhóm chuyên môn của các bộ môn Tiếng Việt, Giáo dục công dân, các
môn tự nhiên và ngoại ngữ trong khi giảng dạy và quản lý hoạt động học tập trên lớp và
ngoài giờ lên lớp của học sinh.
2.5. Đối với giáo viên.
Giáo viên nói chung và giáo viên nhà trường nói riêng cần thường xuyên học tập và tham
dự các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới trong
giai đoạn hiện nay khi thực tiễn giáo dục - đào tạo đang có nhiều đổi mới.

Đặc biệt là đối với những giáo viên trẻ, mới ra trường, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội trong việc quản lý hoạt động học tập của
học sinh trường PTDTNT theo tính đặc thù và chuyên biệt.
2.6. Đối với học sinh.
Mỗi học sinh cần nhận thức được vị trí của mình trong hệ thống hoạt động dạy và học
trong nhà trường, từ đó xác định đúng động cơ, thái độ học tập, tích cực giao lưu học hỏi, trau
dồi kiến thức để kết quả học tập, rèn luyện đạt được hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu
nâng cao chất lượng và sử dụng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay và sau này.


References
* Các văn kiện, văn bản:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 2590/QĐ-GD&ĐT, ngày 14/8/1997; Quyết định số
49/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành về Tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông DTNT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 07/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02/4/2007, ban hành quyết
định về Điều lệ trường THCS, THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế trường Trung học. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.
4. Chính phủ CHXHCN Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.
5. Chính phủ Nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quyết định số 09/2005/QĐ - TTg
ngày 11/5/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010”.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng
CSVN khoá VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thức VIII.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khoá VIII.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thức IX.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thức X.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2006.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Khoá VIII, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Khoá VII. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
13. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học. “Đổi mới tư duy Giáo dục”. Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt
Nam, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, Kỳ 8 - Khoá III
- Nha Trang, Khánh Hoà (7/ 2005).
14. Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO. Viện chiến lược và
chương trình giáo dục, Hà Nội, 2005.
15. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Hà Nội, 2005.
16. UBND Tỉnh Bắc Giang. Định hướng phát triển giáo dục Trung học phổ thụng giai đoạn
2008 - 2015. UBND tỉnh năm 2008.

* Các tác giả:
17. F.F. Annapu. Quản lý là gi? Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1994.
18. Các Mác – Ăng ghen- Toàn tập. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993.
19. Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
20. Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. Nhà
xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2007.
21. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà nước về giáo dục và một số vấn đề xã hội của phát triển
giáo dục. (Tổng hợp và biên soạn) Hà Nội, 2008.
22. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược phát triển. (Tổng thuật
và biên soạn) Hà Nội, 2008.
23. Đặng Quốc Bảo. Khoa học tổ chức và quản lý. Nxb Thống kê, Hà Nội, 1999.
24. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề
và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004.

25. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Bài giảng cho học
viên chuyên ngành Quản lý Giáo dục, 2008.
26. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Bài giảng cho
học viên lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khóa 7 Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2008.
27. Nguyễn Đức Chính. Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục. Bài giảng cho học
viên lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khóa 7 Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
28. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2005.
29. Nguyễn Minh Đƣờng. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo. Viện nghiên cứu và phát
triển giáo dục, Hà Nội, 1996.
30. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
31. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi vận dụng cho quản lý giáo dục/nhà trường. Bài
giảng cho học viên lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khóa 7 Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2008.
32. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lý luận dạy học hiện đại. Bài giảng cho học viên chuyên
ngành Quản lý Giáo dục, Hà Nội, 2008.
33. Trần Bá Hoành. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa. Nhà
xuất bản Đại học sư phạm, 2006.
34. Mai Hữu Khuê. Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý. Nxb Lao Động, Hà Nội,
1982.
35. M.I. Kônđakôp. Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục. Trường CBQL giáo dục và
viện KHGD, 1984.
36. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heninz Weirich. Những vấn đề cốt yếu của quản lý.
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
37. Đặng Bá Lãm. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo Việt Nam đến năm 2010. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Đặng Bá Lãm. Quản lý Nhà nước về giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2005.

39. Nguyễn Văn Lê. Khoa học quản lý nhà trường. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1985.
40. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy các lớp cao học chuyên
ngành QLGD, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
41. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học quản lý. Tài liệu giảng dạy các lớp cao học chuyên ngành
QLGD, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
42. Nguyễn Thị Mỹ Lộc & Nguyễn Quốc Chí. Lý luận đại cương về quản lý. Bài giảng cho
học viên chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Hà Nội, 2008.
43. Nguyễn Thị Mỹ Lộc & Nguyễn Quốc Chí. Sự phát triển các quan điểm giáo dục hiện đại. Bài
giảng cho học viên chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Hà Nội, 2008.
44. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai. Quản lý và phát triển nhân sự trong giáo
dục. Bài giảng cho học viên lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 7 Khoa Sư phạm Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2009.
45. Hà Thế Ngữ. Giáo dục học. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2001.
46. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương 1, Hà Nội, 1999.
47. Đỗ Hoàng Toàn. Lý thuyết quản lý. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1995.
48. Mạc Văn Trang. Vấn đề nhân cách trong xây dựng mục tiêu chiến lược giáo dục. Viện
Nghiên cứu và Phát triển giáo dục, 1997.
49. Thomas J. Robbins – Wayned Morryn. Quản lý và kỹ thuật quản lý. Nxb Giao thông vận
tải, Hà Nội, 1999.
50. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục học đại cương. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
1996.
51. Nguyễn Nhƣ ý. Đại từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1999.
52. Từ điển Tiếng Việt thông dụng. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998.
53. Từ điển Bách khoa Việt Nam. Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam. Hà
Nội, 1995
54. Từ điển giáo dục học. Tập thể tác giả. Hà Nội, 2002.
55.
56.

57.
58.

×