Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ nghiên cứu xác định một số hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học bằng phương pháp von ampe hòa tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Thu Hòa

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ HOẠT
TÍNH SINH HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Thu Hòa

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ HOẠT
TÍNH SINH HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Mã số: 604429

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Thọ Tín

Hà Nội – 2011




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thọ Tín, đã
hƣớng dẫn tận tình về mặt khoa học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt giúp tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hóa học - trƣờng ĐH
Khoa học Tự nhiên đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi, tất cả bạn bè,
những ngƣời đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt những năm học tập vừa
qua.

Hà Nội, tháng 01 năm 2012
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

7

Chƣơng 1. TỔNG QUAN 9
1.1. Giới thiệu về chất kháng sinh β-lactam 9
1.2.1. Đặc điểm của Cefaclor ............................................................................. 14
1.2.2.Tính chất, vai trò và ứng dụng của Cefaclor .............................................. 14
1.2.2.1. Tính chất dược lực học ...................................................................... 14
1.2.2.2.Tính chất dược động lực học............................................................... 14

1.2.2.3. Tác dụng ............................................................................................ 15
1.2.2.4. Chỉ định ............................................................................................ 15
1.2.2.5. Chống chỉ định .................................................................................. 16
1.2.2.6. Chú ý khi dùng .................................................................................. 16
1.2.2.7. Tương tác thuốc ................................................................................. 17
1.2.2.8. Tác dụng phụ ..................................................................................... 18
1.2.2.9.Liều lượng .......................................................................................... 18
1.2.2.10.Quá liều ............................................................................................ 19
1.2.2.11.Bảo quản........................................................................................... 19
1.3. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng β-lactam

19

1.3.1. Phương pháp quang học ........................................................................... 19
1.3.2. Phương pháp điện hóa .............................................................................. 21
1.3.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ........................................................... 21
1.3.4. Phương pháp điện di mao quản (Capillary electrophoresis - CE) .............. 23
1.4. Một số phƣơng pháp xác định Cefaclor 24
1.4.1. Phương pháp đo quang ............................................................................. 24
1.4.2. Phương pháp điện hóa .............................................................................. 26
1.5. Giới thiệu về phƣơng pháp Von-ampe hòa tan (SV)

27

1.5.1. Nguyên tắc chung của phương pháp Von-ampe hòa tan ........................... 27


1.5.2.Các kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan................................................. 33
1.5.2.1.Kỹ thuật Von-ampe hòa tan quét tuyến tính ........................................ 33
1.5.2.2.Kỹ thuật von-ampe xung vi phân DP .................................................. 34

1.5.2.3.Kỹ thuật von-ampe sóng vuông SqW .................................................. 35
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

36

2.1. Nội dung nghiên cứu 37
2.2. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất

37

2.2.1. Thiết bị..................................................................................................... 37
2.2.2. Dụng cụ.................................................................................................... 37
2.2.3. Hoá chất ................................................................................................... 37
2.2.4. Chuẩn bị dung dịch .................................................................................. 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

39

3.1. Khảo sát các điều kiện thủy phân 39
3.1.1. Khảo sát sự xuất hiện pic của cefaclor ...................................................... 39
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaOH đến sự thủy phân ....................... 41
3.1.3. Khảo sát thời gian thủy phân .................................................................... 43
3.2.Khảo sát các kĩ thuật quét

45

3.2.1.Phương pháp von-ampe vòng (CV) ........................................................... 45
3.2.2.Kĩ thuật xung vi phân và kĩ thuật quét sóng vuông .................................... 46
3.3. Khảo sát các thông số đo


47

3.3.1. Khảo sát thế hấp phụ ................................................................................ 47
3.3.2. Khảo sát thời gian làm giàu ...................................................................... 49
3.3.3. Khảo sát thời gian cân bằng...................................................................... 54
3.3.4. Khảo sát tốc độ quét thế ........................................................................... 55
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của biên độ xung ...................................................... 57
3.3.6. Khảo sát ảnh hưởng của bước thế ............................................................. 59
3.3.7. Khảo sát tốc độ khuấy .............................................................................. 60


3.3.8. Khảo sát thời gian sục khí ........................................................................ 62
3.4. Xây dựng đƣờng chuẩn, đánh giá phƣơng pháp 64
3.4.1. Xây dựng đường chuẩn ............................................................................ 64
3.4.2. Khảo sát độ lặp lại và giới hạn phát hiện của phương pháp...................... 67
3.4.2.1. Độ lặp lại ........................................................................................... 67
3.4.2.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp ............. 69
3.5. Phân tích một số mẫu thuốc trên thị trƣờng

70

3.5.1.Mẫu Cefaclor của công ty cổ phần hóa dược MEKOPHAR (MKP)........... 70
3.5.2. Mẫu Cefaclor của công ty cổ phần hóa dược phẩm TW 25 ....................... 75
3.5.3. Mẫu CEFACLOR 125 mg ........................................................................ 80
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

86



MỞ ĐẦU
Ra đời từ những năm 1970, là phương pháp có độ nhạy cao, định lượng
được nồng độ các chất trong khoảng từ 10-7 – 10-8 M phương pháp điện hóa hòa tan
xác định được rất nhiều các kim loại và đặc biệt có thể xác định cùng lúc nhiều chất
mà không phải tiến hành tách hay che. Trong các phương pháp điện hóa hòa tan,
phương pháp von-ampe hòa tan có độ nhạy cao, kĩ thuật phân tích không quá phức
tạp, máy móc thiết bị phổ biến trong các phòng thí nghiệm lại không quá đắt tiền, có
độ lặp và độ chính xác cao.Ứng dụng chính của phương pháp này là: phân tích môi
trường, phân tích lâm sàng, phân tích thực phẩm. Đặc biệt là hướng ứng dụng mới
trong phân tích dược phẩm, mẫu sinh học bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp
phụ. Do số lượng lớn các hợp chất hữu cơ gồm các chất sinh học, dược học đều có
tính chất hoạt động bề mặt tốt nên đây là điều kiện thuận lợi để hấp phụ làm giàu
chúng lên bề mặt các điện cực. Giới hạn phát hiện rất thấp từ 10-6 đến 10-10 M. Quá
trình này ứng dụng rất thành công trong việc định lượng lại các loại thuốc, dược
phẩm từ đó mở rộng vào việc xác định các mẫu sinh học hoặc xét nghiệm các mẫu
bệnh phẩm.
Tính đến những năm 70 người ta đã xác định rất nhiều các loại dược phẩm
khác nhau chứa nhóm sunfonamide và nitro, các loại này thuộc hơn 10 nhóm khác
nhau . Từ năm 1998 cho đến nay rất nhiều các loại dược phẩm đã phân tích được
bằng phương pháp điện hóa như các loại vitamin, thuốc kháng sinh, mocphin, các
họ thuốc β - lactam, quinolone…
Tuy quá trình ứng dụng phân tích điện hóa vào phân tích thuốc và mẫu sinh
học đã được làm nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam vẫn còn tương đối mới mẻ,
chưa có nhiều công trình về lĩnh vực này, trong luận văn này chúng tôi chỉ dừng lại
ở việc xác định một chất trong thuốc kháng sinh và định lượng trên một số mẫu
thuốc thật. Có nhiều loại kháng sinh đặc biệt các chất thuộc họ β- lactam, cefa ,
quinolone… khá phổ biến song trong luận văn này chúng tôi chọn chất nghiên cứu
là Cefaclor thuộc họ β - lactam. Cefaclor là loại thuốc kháng sinh thường được sử
dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, hô hấp, nhiễm trùng sau



mổ…Vì vậy việc phân tích kiểm nghiệm thuốc này trong sản xuất và phân phối là
hết sức cần thiết để đảm bảo chất lượng thuốc tốt và đủ hàm lượng.Hiện nay có rất
nhiều phương pháp phân tích loại thuốc trên như phương pháp đo quang, phương
pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), phương pháp phân tích điện hoá. Trong đó
phương pháp phân tích điện hoá là phương pháp có khả năng phân tích nhanh, thiết
bị hoá chất đơn giản, và đặc biệt là rẻ tiền hơn nhiều so với các phương pháp
khác.Chính vì những lí do đó mà trong luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu
xác định Cefaclor trong một số dược phẩm bằng phương pháp von - ampe hòa tan.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về chất kháng sinh β-lactam [1,2,15,33]
Là các kháng sinh mà phân tử chứa vòng β-Lactam. Gồm các nhóm:
penicillin, cephalosporin, monobactam, cacbapenem trong đó hai nhóm sử dụng phổ
biến và lớn nhất là penicillin và cephalosporin.
Các penicillin thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Penicilium notatum và
Penicillium chryrogenum, bán tổng hợp từ axit 6-amino penicillanic (6APA).
Các cephalosporin tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy nấm
Cephalosporium acremonium và bán tổng hợp từ axit 7- amino cephalosporinic
( 7ACA) xuất phát từ các kháng sinh thiên nhiên.
Cấu trúc và phân loại:
* Các penicillin
Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng thiazolidin, vòng βLactam
S
R

CO


N
H

6

5

C H3

4
3

7

N

1
2

C H3

O
COO M

Hình 1.1. Công thức cấu tạo các kháng sinh penicillin
Tên gọi chung công thức của các penicillin khi chưa có gốc R là:
(2S,5R,6R 3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid)
Khi thay thế R bằng các gốc khác nhau, những cacbon bất đối có cấu hình
2S, 5R, 6R ta có các penicilin có độ bền, dược động học và phổ kháng khuẩn khác
nhau. Với M là gốc cation thường là: K, Na, H.



Nhóm kháng sinh penicillin được chia thành 3 nhóm chính với hoạt tính khác
nhau.

Bảng 1.1. Phân loại và cấu trúc một số penicillin
R

Penicillin G

Hoạt tính
Gồm các Penicillin tự

(PENG)
nhiên

Nhóm penicillin tự

Tên kháng sinh

nhiên và dẫn chất. Phổ

CH 2 -

hẹp:

Benzathin
Benzyl

vi


khuẩn

gram(+).Không kháng
β-lactamase

Nhóm penicillin kháng penicilliiase

CH3

C-

Oxacillin
N

O

6-[(5-methyl-3-

(OXA)

Là các Penicillin bán

phenyl-1,2-oxazole-4-

tổng hợp. Phổ hẹp như

carbonyl)amino]

nhóm


N

Kháng

penicilliiase,không tác

O
Cl

I.

C-

Cloxacillin

động vào vòng
β – Lactam được.

CH3

6-{[3-(2-

(CLO)

chlorophenyl )-5-methyl-oxazole-

NH2 NH2

phổ rộng


Nhóm penicillin

4-carbonyl]amino}
Phổ rộng, tác dụng cả

CH-

Ampicillin
(AMP)

khuẩn gram (+) và (-).
6-([(2R)-2-amino-2phenylacetyl]amino)

Không
lactamase

kháng

β-


NH2 NH2

Amoxicillin

và penicilliiase

CH-


(AMO)

6-{[(2R)-2-amino-2-

HO

(4-hydroxyphenyl)-acetyl]amino}
* Các cephalosporin
Các cephalosporin cấu trúc chung gồm 2 vòng: vòng β-Lactam 4 cạnh gắn
với 1 dị vòng 6 cạnh, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R. Khác nhau bởi các
gốc R
R2
S
R1

CO

1

N
H

6

7
8

N

2

3

5
4

R3

O
COOM

Hình 1.2. Công thức cấu tạo các kháng sinh cephalosporin
Tên gọi chung của các cephalosporin khi chưa có gốc R là: (6R,7R) 8-oxo-5thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid
Khi thay đổi các gốc R, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R được các
cephalosporin có độ bền, tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau.
Dựa vào phổ kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế hệ. Các
cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn gram dương mạnh hơn, nhưng
trên gram âm yếu hơn thế hệ sau. Trong bản luận văn này, chúng tôi chỉ trình bày
thế hệ I (CEP) và thế hệ III (CEF)

Bảng 1.2. Phân loại và cấu trúc một số cephalosporin
Thế hệ

Kháng sinh

R1

R2

R3



I: Phổ tác dụng trung

Cephalexin

bình, tác dụng mạnh nhất

(CEP)

H

-CH3

H

-CH=CH2

C HN H2

trên vi khuẩn gram (+),
yếu nhất trên gram (-).
Không bền và dễ bị βlactamase phá hủy
III: Tác dụng tốt trên vi Cefixim (CEF)

H2N

N

khuẩn gram (-), trên vi
S


khuẩn gram (+) thì tác

N

H O O C C H2O

dụng kém penicillin và
cephalosporin thế hệ I.
Bền với β-lactamase

Tính chất:
Các β-lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong
nước, dạng muối natri và kali dễ tan; tan được trong metanol và một số dung môi
hữu cơ phân cực vừa phải. Tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa phần chứa
đồng thời nhóm –COOH và –NH2.
Cực đại hấp phụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy vào cấu trúc khác làm dạng
phổ thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài, giảm độ
hấp thụ).
Các β-lactam là các axit với nhóm –COOH có pKa= 2.5-2.8 tùy vào cấu trúc
phân tử. Trong môi trường axit, kiềm, β-lactamase có tác dụng phân cắt khung phân
tử, mở vòng β-lactam làm kháng sinh mất tác dụng.

Bảng 1.3. Hằng số axit của các kháng sinh nghiên cứu
Tên kháng sinh pKa1 Tên kháng sinh pKa1 Tên kháng sinh pKa1


PEN

2.74


AMO

2.8

CLO

2.7

AMP

2.7

CEP

2.6

CEF

2.75

OXA

2.72

Tác dụng:
Cơ chế:
Các penicillin có khả năng acyl hóa các D- alanin tranpeptidase, làm cho quá
trình tổng hợp peptidoglycan không được thực hiện. Sinh tổng hợp vách tế bào bị
ngừng lại. Ít tác dụng trên vi khuẩn gram (-). Mặc khác, các penicillin còn hoạt hóa

enzym tự phân giải murein hydroxylase làm tăng phân hủy vách tế bào, kết quả là vi
khuẩn bị tiêu diệt.
Ngăn cản xây dựng và giảm độ bền của mang tế bào vi khuẩn nên chủ yếu
kìm hãm sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Các kháng sinh β-lactam có hoạt phổ
rộng.
Kháng thuốc:
Vi khuẩn sinh ra các β-lactamase, là enzim có tác dụng mở vòng β-lactam,
theo phản ứng ái nhân vào nhóm C=O, làm kháng sinh mất tác dụng. Tất cả các
cách kháng không sinh ra β-lactamase để thực hiện gọi là kháng gián tiếp (được gọi
là kháng methicillin).
Độc tính:
Các kháng sinh β-lactam độc tính thấp, nhưng cũng dễ gây dị ứng thuốc: dị
ứng, mày đay, vàng da, gây độc với thận, rối loạn tiêu hóa…nguy hiểm nhất là sốc
phản vệ..
Thuốc không dùng cho trẻ sơ sinh và trong thời kỳ cho con bú. Chống chỉ
định dị ứng với thành phần của thuốc.
1.2. Giới thiệu về Cefaclor [6,7]


1.2.1. Đặc điểm của Cefaclor
Tên theo IUPAC : 3-chloro-7-D-(2-phenylglycinamido)-3-cephem- 4-carboxylic
acid monohydrate
Cấu trúc phân tử của Cefaclor

Công thức hóa học : C15H14ClN3O4S
Khối lượng phân tử : 367,8 g/mol
Công thức hóa học dạng monohidrat : C15H14ClN3O4S. H2O
Khối lượng phân tử : 385,8 g/mol
1.2.2.Tính chất, vai trò và ứng dụng của Cefaclor
Nhóm Dược lý: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Tên
Dạng

Biệt
bào

dược
chế

:
:

Afeclor
Bột

pha

cap;
hỗn

Arlico
dịch

Cefaclor;
uống;

Viên

Bocefac
nang


Thành phần : Cefaclor
1.2.2.1. Tính chất dƣợc lực học
Cefaclor là một cephalosporin diệt khuẩn và cũng như các cephalosporin khác,
nó ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Nó axyl hóa các enzym transpeptidase
gắn kết với màng vì vậy ngăn ngừa sự liên kết chéo của peptidoglycan cần thiết cho
sự vững chắc và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.
1.2.2.2.Tính chất dƣợc động lực học
Cefaclor được hấp thu rất tốt khi uống ở tình trạng đói. Tổng số thuốc
được hấp thu giống nhau dù bệnh nhân dùng lúc đói hay lúc no, tuy nhiên khi dùng


chung với thức ăn nồng độ đỉnh chỉ đạt được 50%-70% so với nồng độ đỉnh đạt
được khi bệnh nhân nhịn đói và đạt được chậm hơn khoảng 45-60 phút. Khi uống ở
tình trạng đói, sau khi dùng liều 250mg, 500mg, 1 g, nồng độ đỉnh trung bình trong
huyết thanh tương ứng là 7,13 và 23mg/L, đạt được sau 30-60 phút. Khoảng 6085% lượng thuốc được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 8
giờ, một phần lớn thuốc được thải trừ trong 2 giờ đầu. Trong khoảng 8 giờ này,
nồng độ đỉnh trong nước tiểu tương ứng sau khi uống 250mg, 500mg, 1 g đạt được
là 600, 900 và 1900mg/L. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh ở người
bình thường khoảng 1 giờ (từ 0,6 đến 0,9). Ở bệnh nhân có chức năng thận suy
giảm, thời gian bán hủy thường kéo dài hơn một chút. Ở người suy giảm hoàn toàn
chức năng thận, thời gian bán hủy trong huyết thanh của dạng thuốc ban đầu là 2,3
đến 2,8 giờ. Ðường thải trừ thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng chưa được xác định.
Lọc máu làm giảm thời gian bán hủy của thuốc khoảng 25-30%.
1.2.2.3. Tác dụng
Các thử nghiệm cho thấy rằng cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế
quá trình tổng hợp thành tế bào. Trong khi các thử nghiệm in vitro đã chứng minh
được tính nhạy cảm của phần lớn các chủng vi khuẩn sau đây với cefaclor, thì hiệu
quả lâm sàng đối với các chủng không được đề cập trong phần chỉ định lại chưa
được biết. Các vi khuẩn hiếu khí, gram dương như : Staphylococci, bao gồm chủng

tạo men penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính (khi được thử
nghiệm in vitro), có biểu hiện đề kháng chéo giữa cefaclor và methicillin, các vi
khuẩn hiếu khí, gram âm như Citrobacter diversus ,Escherichia coli ,Hemophilus
influenzae, bao gồm các chủng tạo men b-lactamase, kháng ampicillin... Các vi
khuẩn kị khí như Bacteroides spp (ngoại trừ Bacteroides fragilis), Peptococcus
niger.
1.2.2.4. Chỉ định
Cefaclor được sử dụng trong các trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với thuốc:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên


- Nhiễm khuẩn tai mũi họng, đặc biệt là viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidale.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới như viêm phế quản, cơn kịch phát của viêm phế
quản mãn.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng như viêm bàng quang, niệu đạo,
viêm thận - bể thận do lậu cầu.
1.2.2.5. Chống chỉ định
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh thuộc
nhóm cephalosporin.
1.2.2.6. Chú ý khi dùng
Tổng quát :
Cần thận trọng cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi chỉ định cho các bệnh
nhân có tiền sử rối loạn chảy máu, viêm loét đại tràng, viêm ruột khu trú hoặc viêm
đại tràng màng giả.
Phải ngưng dùng ở những bệnh nhân có phản ứng dị ứng với thuốc , và cần
được điều trị thích hợp với các thuốc tăng áp loại amine, kháng histamine hay
corticosteroide.
Dùng Cefaclor kéo dài có thể làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm phát
triển quá mức.

Tính sinh ung thƣ và đột biến :
Chưa có bằng chứng nào cho thấy cefaclor gây ra ung thư và đột biến.
Khả năng sinh sản :
Các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra ở người chưa được tiến hành. Tuy
nhiên các nghiên cứu trên động vật cho thấy cefaclor không ảnh hưởng lên khả năng
sinh sản.
Sử dụng trong nhi khoa :
Chuyển hóa và/hoặc thanh thải qua thận của cephalosporin thấp hơn dẫn đến
thời gian bán hủy kéo dài đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh.


Các nghiên cứu đầy đủ về mối liên hệ giữa tuổi và tác dụng của cefaclor
chưa được tiến hành ở trẻ sinh thiếu tháng và trẻ dưới một tháng tuổi. Tuy nhiên,
các ảnh hưởng đặc hiệu trên nhi khoa cho đến nay chưa được ghi nhận ở trẻ một
tháng tuổi hoặc lớn hơn.
Sử dụng trong lão khoa :
Cho đến nay chưa ghi nhận được ảnh hưởng đặc hiệu nào trên lão khoa khi
dùng cephalosporin ở người lớn tuổi. Tuy nhiên ở bệnh nhân lớn tuổi thường có
giảm chức năng thận liên quan đến tuổi nên có thể cần điều chỉnh liều và/hoặc
khoảng cách giữa liều nếu chỉ định cephalosporin cho các bệnh nhân này.
Sử dụng trong nha khoa :
Điều trị cephalosporin kéo dài có thể dẫn đến phát triển Candida albicans quá
mức, dẫn đến nấm candida miệng.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan/ suy thận :
Vì cefaclor không chuyển hóa ở gan, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân
suy gan. Tuy nhiên, liều dùng phải được giảm ở bệnh nhân suy thận.
Lúc có thai :
Cefaclor thấm được qua nhau thai. Tuy nhiên những nghiên cứu trên động
vật cho thấy cefaclor không gây tác dụng phụ trên bào thai. Những nghiên cứu đầy
đủ và có kiểm tra ở người cho đến nay chứa được tiến hành. Cefaclor chỉ có thể

dùng ở phụ nữ có thai nếu có chỉ định rõ ràng.
Lúc nuôi con có bú :
Cefaclor khuếch tán vào sữa mẹ, thường ở nồng độ thấp. Tuy nhiên các ảnh
hưởng trên người cho đến nay chưa được báo cáo. Cefaclor chỉ có thể dùng ở phụ
nữ nuôi con bú nếu có chỉ định rõ ràng.
1.2.2.7. Tƣơng tác thuốc
- Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin và
điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.


- Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi
niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận.
1.2.2.8. Tác dụng phụ
Tỉ lệ xuất hiện các phản ứng quá mẫn là 1,5% với các đặc trưng gồm hồng
ban đa dạng, nổi ban hoặc các biểu hiện khác trên da đi kèm với viêm khớp/ đau
khớp, có sốt hoặc không sốt. Những phản ứng này thường thấy ở trẻ em hơn người
lớn. Các triệu chứng này thường xảy ra một vài ngày sau khi dùng thuốc và giảm
dần trong vài ngày sau khi dùng thuốc. Dùng thuốc kháng histamin và
glucocorticoid để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng.
Hệ tiêu hoá: Tiêu chảy và viêm kết mạc màng giả.
Gan mật: Tăng men gan nhẹ, viêm gan.
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu và chóng mặt, bồn chồn.
Mẫn cảm: Dị ứng nổi ban, ngứa, nổi mày đay.
1.2.2.9.Liều lƣợng
Cefaclor được sử dụng bằng đường uống.
- Người lớn: Liều thông thường là 250mg mỗi 8 giờ. Ðối với viêm phổi và viêm phế
quản, dùng 250mg, 3 lần mỗi ngày. Ðối với viêm xoang, dùng 250mg, 3 lần mỗi
ngày trong 10 ngày. Ðối với nhiễm khuẩn trầm trọng hơn (như viêm phổi) hoặc
nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác ít nhạy cảm hơn, có thể tăng liều gấp đôi. Liều

4g/ngày đã được dùng một cách an toàn cho người bình thường trong vòng 28 ngày,
tuy nhiên liều tổng cộng hàng ngày không nên vượt quá lượng này. Ðể điều trị viêm
niệu đạo cấp do lậu cầu ở nam và nữ, dùng một liều duy nhất 3g, phối hợp với 1g
probenecid.
- Trẻ em: Liều thông thường là 20mg/kg/ngày, chia ra mỗi 8 giờ. Ðối với viêm phế
quản và viêm phổi, dùng liều 20mg/kg/ngày, chia làm 3 lần. Ðối với các nhiễm
khuẩn trầm trọng hơn, viêm tai giữa, và nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm nên
dùng liều 40mg/kg/ngày chia làm nhiều lần uống. Liều tối đa là 1g/ngày.


- Cefaclor có thể dùng cho bệnh nhân suy thận, trong trường hợp này thường không
cần điều chỉnh liều. Trong điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcusb tán huyết, nên
dùng Cefaclor ít nhất 10 ngày.
1.2.2.10.Quá liều
- Dấu hiệu và triệu chứng: Các triệu chứng ngộ độc khi dùng cefaclor có thể gồm:
buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy. Mức độ đau thượng vị và tiêu chảy phụ
thuộc vào liều lượng. Nếu có thêm các triệu chứng khác, có thể là do phản ứng thứ
phát của một bệnh tiềm ẩn, của phản ứng dị ứng hay tác động của chứng ngộ độc
khác kèm theo.
- Ðiều trị: Ðể điều trị quá liều, cần cân nhắc đến khả năng quá liều của nhiều loại
thuốc, tương tác giữa các loại thuốc, dược động học bất thường của bệnh nhân.
Ngoại trừ trường hợp uống liều gấp 5 lần liều bình thường, không cần thiết phải áp
dụng biện pháp rửa dạ dày. Bảo vệ đường hô hấp của bệnh nhân, hỗ trợ thông khí
và truyền dịch. Theo dõi cẩn thận và duy trì các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân,
khí máu, chất điện giải trong huyết thanh v.v. Có thể làm giảm sự hấp thu thuốc ở
đường tiêu hóa bằng than hoạt tính. Trong nhiều trường hợp, biện pháp này có hiệu
quả hơn gây nôn hoặc rửa dạ dày. Cân nhắc xem nên dùng than hoạt tính thay cho
rửa dạ dày hay phải kết hợp cả hai. Dùng nhiều liều liên tiếp than hoạt tính có thể
làm gia tăng sự đào thải thuốc đã được hấp thu. Cần bảo vệ đường hô hấp của người
bệnh khi áp dụng phương pháp rửa dạ dày hay dùng than hoạt tính. Các biện pháp

khác như dùng thuốc lợi tiểu mạnh, thẩm phân phúc mạc, lọc máu, thẩm tách máu
bằng than hoạt, chưa được xác định là có hiệu quả trong điều trị quá liều cefaclor.
1.2.2.11.Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, 59 độ-86 độ F (15 độ-30 độ C).
Nên cất thuốc ở dạng dung dịch treo đã pha trong tủ lạnh. Vặn nắp chặt và lắc kỹ
trước khi dùng. Có thể cất giữ thuốc trong 14 ngày mà hiệu lực giảm không đáng
kể.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng β-lactam
1.3.1. Phƣơng pháp quang học


Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang
học của chất cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính phát quang… Các phương
pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi xác định βlactam, đặc biệt trong dược phẩm.
Các β-lactam hấp thụ UV nhưng không nhiều cực đại hấp thụ, chúng cũng
tạo phức với một số ion kim loại giúp nâng cao độ nhạy của phép đo. Trong nhiều
trường hợp, các β-lactam được thủy phân thành các chất đơn giản hơn để phân tích.
Các phương pháp phát quang có thể dùng xác định các β-lactam với độ nhạy
khá cao dựa trên đặc tính tạo phức với ion kim loại hay phản ứng quang hóa của các
β-lactam.
A. Fernández-González và cộng sự [17] dùng Cu2+ thủy phân và tạo phức với
AMP, với bước sóng kích thích 343nm, phát xạ 420nm có giới hạn phát hiện thu
được 4.10-7M (0.16 mg/l). Phương pháp này kết hợp phương pháp dòng chảy cho
hiệu quả và tốc độ phân tích cao, sử dụng để phân tích AMP trong thuốc uống,
huyết thanh…
Theo [26], F. Belal và cộng sự xác định AMO và AMP trong thuốc uống
bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử. Phương pháp cải tiến sự thủy phân của
kháng sinh với HCl 1M, NaOH 1M sau đó thêm PdCl2, KCl 2M. Kết quả tạo ra
phức màu vàng được đo tại bước sóng 335 nm. Khoảng tuyến tính từ 8- 40 mg/l và
giới hạn phát hiện của AMP là 0.73 mg/l, AMP 0.76 mg/l

Wei Liu và cộng sự [39], sử dụng phản ứng quang hóa của β-lactam với hệ
luminol-K3Fe(CN)6 kết hợp phương pháp chiết pha rắn mắc trực tiếp đã phân tích
một số β-lactam (penicillin, cefradine, cefadroxil, CEP ) trong sữa đạt độ nhạy cao:
PEN là 0.5 mg/l, cefradine 0.04 mg/l, cefadroxil là 0.08 mg/l, 0.1 mg/l CEP. Kết
quả được kiểm chứng lại bằng phương pháp HPLC, detector UV-VIS, nồng độ CEP
trong mẫu là 0.1 mg/l.
Tuy nhiên, nếu không kết hợp với phương pháp chiết pha rắn mắc nối tiếp,
các phương pháp quang học chủ yếu chỉ dùng xác định riêng rẽ từng chất kháng


sinh và trong các đối tượng có nhiều yếu tố ảnh hưởng hay chất tương tự chất phân
tích, việc xác định sẽ kém chính xác. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp chất phân
tích cần thủy phân mới phát hiện được cũng là sự hạn chế của phương pháp này.
1.3.2. Phƣơng pháp điện hóa
Một số phương pháp điện hóa đã được ứng dụng để phân tích các β-lactam
nhưng không phổ biến nhiều. Theo [25], Daniela P. Santos và cộng sự sử dụng
sensor điện thế phân tích AMO, đạt giới hạn phát hiện 0,92 μM (0,39 mg/l) trong
môi trường đệm axetat 0,1M pH=5,2.
Theo [23], các tác giả khẳng định cephalexin có thể xác định được bằng
phương pháp điện hóa trong cả môi trường axit và bazơ. Trong môi trường HCl
0,1M cephalexin được đo bằng phương pháp DPP có Epic = -1V, giới hạn phát hiện
LOD = 2,88.10-7M. Trong môi trường kiềm ở pH = 8,3 cephalexin được đo bằng
phương pháp DPP có Epic = -0,72V, giới hạn phát hiện đạt 2.10-7M.
Theo [34] các tác giả xử lí các kháng sinh cephalosporin trước khi đo bằng
cách cho tạo phức với các ion Cu (II), Pd(II) và Zn(II) sau đó đo von-ampe sóng
vuông thì thu được pic cao và rõ nét hơn rất nhiều. Giới hạn phát hiện LOD có thể
đạt 7.10-10M.
1.3.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Trong những năm gần đây, phương pháp HPLC đã đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong việc tách và phân tích các chất trong mọi lĩnh vực khác nhau, nhất

là trong việc tách và phân tích lượng vết các chất. Phương pháp HPLC với cột tách
pha đảo được sử dụng rất rộng rãi để xác định các kháng sinh β-lactam trong các
loại mẫu khác nhau do có nhiều ưu thế so với các phương pháp khác vì có độ chính
xác, độ nhạy, độ lặp lại cao, khoảng tuyến tính rộng…
Detector ghép nối trong máy HPLC cho phép phát hiện sự xuất hiện chất sau
khi rửa giải. Hiện nay có rất nhiều loại detector được sử dụng cho mục đích này đã
mở rộng khả năng phân tích được rất nhiều loại chất bằng phương pháp HPLC. Đối


với phân tích dư lượng, detector khối phổ (MS) là một sự lựa chọn ưu tiên do có thể
phát hiện và phân tích chất trong các đối tượng phức tạp.
Theo [40], Blanchflower WJ và cộng sự dùng HPLC – MS phân tích
penicillin V, PENG, OXA, CLO, dicloxacillin trong thịt, thận và sữa. Điều kiện
chạy sắc ký: cột Inertsil ODS2 (4,6 mm×150 mm, 5 μm); pha động: ACN –
(C2H5)3N 0,5% (45/55), dùng nafcillin làm nội chuẩn đạt giới hạn phát hiện trong
sữa 2-10 μg/kg, trong thịt 25-100 μg/kg.
J.M. Cha và cộng sự [27] dùng phương pháp HPLC – MS để phân tích βlactam trong nước sông và nước thải. Điều kiện chạy sắc ký: cột Xterra MS C 18 (2.1
mm×50 mm, 2.5 μm); pha động: A = axit focmic 0,1%, B = Metanol (MeOH), C =
Acetonitril (ACN); chạy gradient: bắt đầu A/B/C=90:5:5(v/v/v), 8 phút
A/B/C=50:40:10, 20 phút A/B/C=90:5:5; tốc độ pha động 0.25 ml/phút; nhiệt độ cột
450C; thời gian 20 phút. Áp dụng phân tích AMO, AMP, oxacillin, CLO, cephapirin
có giới hạn phát hiện của phương pháp là 8 – 10 ng/l với nước bề mặt, 13 – 18 ng/l
với nước thải trước xử lý, 8 – 15 ng/l với nước thải sau xử lý.
Một detector quan trọng trong phương pháp HPLC là detector huỳnh quang,
với ưu điểm tăng độ nhạy, độ chọn lọc cao. Như trong [24] C.Y.W Yang và cộng sự
dùng cột Spherisorb ODS2 (250 mm x 4,6 mm, 5 μm) phân tích AMO trong sữa bò
(pha động: ACN/đệm photphat 10mM pH 5.6 – 24/76; detector huỳnh quang: 346
nm – 422 nm) đạt giới hạn phát hiện lần lượt 0.5 μg/kg và 0.3 μg/kg. Tuy vậy, do
các β-lactam ít tạo phức phát huỳnh quang và cơ chế phát quang dựa trên phản ứng
quang hóa [24, 32] nên chỉ áp dụng với số ít chất hoặc phân tích riêng từng chất chứ

không áp dụng phân tích đồng thời nhiều kháng sinh cùng lúc được.
Tác giả Ngô Quang Trung [14] đã xây dựng quy trình phân tích đồng thời 6
kháng sinh β_Lactam gồm: AMO, CEP, AMP, CLO, CEF, PENG trong nước thải
bệnh viện tại khu vực Hà Nội. Tác giả sử dụng cột tách Supelcosil ODS 250 mm x
4.6 mm, 5 µm, pha động gồm đệm axetat 12 mM pH 4, 70%; ACN 20%, MeOH
10%. Detector UV-VIS đo ở bước sóng 212 nm. Xây dựng đường chuẩn các kháng


sinh trong khoảng 0.1 – 1 mg/l, hệ số tương quan R > 99.8%. Giới hạn phát hiện
LOD và LOQ là 0.4 và 0.1 mg/l
Ngoài ra, còn dùng các detector khác như detector điện hóa, detector độ
dẫn… để phân tích các β-lactam.
Nói chung, khi phân tích kháng sinh trong các đối tượng mẫu phức tạp như
thực phẩm, mẫu sinh học, mẫu nước thải, việc xử lý mẫu đối với các phương pháp
đều đòi hỏi qui trình xử lý phức tạp do các kháng sinh liên kết chặt chẽ với nền mẫu
và có nhiều chất nhiễu cần loại trừ.
1.3.4. Phƣơng pháp điện di mao quản (Capillary electrophoresis - CE)
Gần đây, phương pháp CE được sử dụng rộng rãi do tính chất ưu việt về hiệu
quả tách cao, thời gian tách ngắn, lượng mẫu tiêu tốn ít. Phương pháp đã được ứng
dụng để tách và xác định các kháng sinh β-lactam trong nhiều đối tượng mẫu khác
nhau.
L. Nozal, L. Arce ,A.Ríos, M. Valcárcel [29] sử dụng phương pháp điện di
mao quản điện động học kiểu Mixen (MEKC) với thành phần dung dịch đệm điện
di gồm 40 mM đệm Borat, 100 mM SDS pH 8.5. Tiến hành phân tích tại thế điện di
10 kV, nhiệt độ 200C, thời gian bơm mẫu 10s. Phương pháp cho phép tách 6 kháng
sinh gồm: AMO, AMP, PENG, OXA, penicillin V và CLO ứng dụng phân tích
trong mẫu nước thải của trang trại chăn nuôi. Giới hạn phát hiện từ 0.14 đến 0.27
mg/l, độ lệch chuẩn tương đối thời gian lưu từ 0.25 đến 0.86%, diện tích pic 1.3 đến
4.15%. Độ thu hồi trên 96%.
Biyang Deng và cộng sự [22] đã sử dụng phương pháp điện di với detector

điện quang hóa xác định AMO trong nước tiểu người với giới hạn phát hiện thấp
0.31 μg/l, khoảng tuyến tính rộng 1 μg/l – 8 mg/l cùng độ thu hồi cao 95.77%, độ
lệch chuẩn tương đối không lớn hơn 2.2% và thời gian phân tích ngắn 6 phút/ mẫu.
Attila Gaspar và cộng sự [21] đã tách và xác định thành công 14 kháng sinh
họ cephalosporin bằng phương pháp điện di mao quản vùng (capillary zone
electrophoresis – CZE). Quá trình tách dùng đệm photphat 25 mM có pH = 6.8.


Phương pháp này tách được 14 kháng sinh trong vòng 20 phút, giới hạn phát hiện
14 kháng sinh cefalosporin C, cefoxitin, cefazolin, cefadroxil, cefoperazon,
cefamandol, cefaclor, CEP, CEF, ceftibuten, cefuroxim, ceftazidim, cefotaxim,
ceftriaxon với giới hạn phát hiện 0.42 – 1.62 mg/l. Trong đó CEP và CEF có giới
hạn phát hiện tương ứng 1.62 và 0.89 mg/l; khoảng tuyến tính 5 – 200 mg/l. Mục
đích của phương pháp được ứng dụng để nghiên cứu độ bền của kháng sinh họ
Cephalosporins trong nước tại nhiệt độ khác nhau (+25, +4 và -180C). Kết quả cho
thấy các kháng sinh giảm nồng độ không lớn hơn 20% tại nhiệt độ phòng sau khi
pha loãng.
M.I.Bailon-Perez và cộng sự [30] sử dụng phương pháp CZE và detector UV
– DAD, pha động dùng hệ đệm tris 175 mM pH 8 và 20% (v/v) ethanol, dùng kĩ
thuật chiết pha rắn làm sạch và làm giàu mẫu ứng dụng phân tích đồng thời AMP,
AMO, dicloxacillin, CLO, OXA, PEN, nafcillin trong nền mẫu nước ( nước sông,
nước thải…). Giới hạn phát hiện tương ứng 0.8; 0.8; 0.25; 0.30; 0.30; 0.9; 0.08 μg/l
cùng độ thu hồi đạt 94 – 99 % với độ lệch chuẩn tương đối thấp hơn 10%.
Phương pháp MEKC cũng được M.I. Bailón Pérez, L. Cuadros Rodríguez,
C. Cruces-Blanco [31] xác định 9 loại kháng sinh β_Lactam gồm CLO,
dicloxacillin, OXA, PENG, penicillinV, AMP, nafcillin, piperacillin, AMO trong
mẫu dược phẩm. Các điều kiện tối ưu được chọn là 26 mM đệm Borat, 100 mM
SDS pH = 8.5 làm chất nền điện di và thế điện di 25 kV. Giới hạn phát hiện LOD
0.35 đến 1.42 mg/l, giới hạn định lượng 2.73 đến 5.74 mg/l, độ lệch chuẩn tương
đối thời gian lưu từ 1.5 đến 1.7%. Độ thu hồi từ 91 – 95.6%.


1.4. Một số phƣơng pháp xác định Cefaclor
1.4.1. Phƣơng pháp đo quang
Các nhà khoa học Tây Ban Nha nghiên cứu áp dụng phương pháp quang đơn
giản xác định cefaclor dựa vào phản ứng thuỷ phân cefaclor trong môi trường dung
dịch đệm amoni pH=10 tạo ra dẫn xuất diketopiperazine-2,5- dion thông qua phản
ứng nucleophil nội phân tử và đo quang ở 340 nm. Định luật Beer tuân theo trong


khoảng 1,8-55µg/ml. Phương pháp này áp dụng thành công phân tích cefaclor trong
thuốc .[38]

Một phương pháp quang khác cũng được nghiên cứu xác định Cefaclor trong
thuốc, phương pháp này dựa trên phản ứng của cefaclor với p–di methyl amino
benzaldehyde tạo ra phức chất có cực đại hấp thụ ở 484,4nm. Hoà tan 10 mg
cefaclor vào trong nước và lọc qua giấy lọc whatman, định mức đến 100ml thêm
vào dung dịch 50mg bột Zn và 5ml HCl đặc. HCl được thêm vào để giữ môi trường
axit, để trong 1 giờ để đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau đó thêm vào 1ml
p–di methyl amino benzaldehyde và gia nhiệt đến 100ºC trong 15 phút , để nguội
đến nhiệt độ phòng và định mức đến 10ml bằng nước cất thu được hỗn hợp màu
vàng và quét phổ trong khoảng 200nm-750nm, cực đại hấp thụ ở 484,4nm .
Khoảng nồng độ tuân theo định luật Lambert Beer 2.5-15 µg/ml , hệ số tương quan
0,9947, hiệu suất thu hồi 99,8%.[35]
Phương pháp trắc quang xác định các thuốc thuộc nhóm Cephalosporin trong đó
có Cefaclor đã được nghiên cứu . Phương pháp này kết hợp với kỹ thuật phân tích
dòng chảy (FIA) , thuốc được thuỷ phân trong dung dịch NaOH 0,1 M trong 15


×