Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của CN công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.59 KB, 56 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam, một quốc gia đang tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã giành đợc những thành tựu đáng
kể. Một trong những nguyên nhân tạo nên sự thành công đó phải kể đến sự thành
công trong việc tận dụng lợi thế của một quốc gia đi sau trong quá trình phát triển.
Để khai thác triệt để lợi thế này hoạt đông kinh doanh nhập khẩu đã đợc mở ra và
đạt đợc nhiều mục tiêu kinh tế quan trọng.
Song song với chủ trơng mở cửa của nền kinh tế hoạt động kinh doanh nhập
khẩu từng bớc tháo gỡ đợc nhiều vớng mắc, khó khăn trong quá trình phát triển
nền kinh tế nớc ta. Thông qua hoạt động nhập khẩu các ngành sản xuất trong nớc
có những cơ hội phát triển vợt trội hơn quá trình phát triển của nó. Từ việc nhập
khẩu thu hút công nghệ máy móc thiết bị kết hợp với các nguồn lực sẵn có trong n-
ớc, sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu giải quyết công ăn
việc làm, hạn chế các tệ nạn xã hội, đa nền kinh tế Việt Nam đi lên từng bớc vững
chắc. Xuất phát từ những vấn đề trên, và qua quá trình nghiên cứu thực tập tại cơ
sở em xin chọn đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu của chi nhánh công ty Thơng Mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội - Tổng công
ty Than Việt Nam .
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh
Công ty Thơng Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của
chi nhánh Công ty Thơng Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội
1
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
nhập khẩu hàng hoá.
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
1.Khái niệm.
Nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành


vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền kinh tế
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của một quốc gia.
Thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua hàng hoá từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội
địa hoặc tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận. Nó gắn liền khả năng đáp ứng với
nhu cầu tiêu dùng lớn trong khuôn khổ nền sản xuất của một quốc gia.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ để
nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng
trong nớc đồng thời bảo đảm sự phát triển cân đối nâng cao năng xuất lao động, bảo
vệ nền sản xuất trong nớc, giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa. Bên cạnh
đó, thông qua nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi
nhọn của mỗi nớc mà khả năng trong nớc cha đảm bảo cho chúng, tạo ra năng lực
mới trong sản xuất, khai thác hết lợi thế so sánh của quốc gia nhằm mục đích kết hợp
hài hoà xuất khẩu và nhập khẩu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tiêu chuẩn hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng xuất lao động xã
hội, tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc trao đổi hàng hoá và dịch
2
vụ giữa các nớc phát triển góp phần tích lũy nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội nói
chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng.
2. Vai trò
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, là bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của mỗi quốc gia.
Nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống, thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau
giữa nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác
tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, cơ sở hạ
tầng, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện
nay, các nớc không ngừng tham gia vào các tổ chức chung để mở rộng buôn bán
quốc tế, phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển, do đó sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng hoàn thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt

động ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển và ổn định của mỗi
quốc gia cũng nh trong khu vực, cụ thể biểu hiện ở những điểm sau:
Trớc hết nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản xuất đ-
ợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng các
loại hàng hoá về chủng loại và quy cách thoả mãn nhu cầu trong nớc.
Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng
độc quyền của sản xuất kinh doanh trong nớc phát huy nhân tố mới trong sản xuất
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thơng
trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất
lợng sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
hoá của một quốc gia xích lại gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế, hội nhập với thị truờng
trong và ngoài khu vực.
Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa nền kinh tế trong nớc với kinh tế thế giới, tạo
điều kiện cho phân công lao động hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của đất n-
ớc trên cơ sở lợi thế so sánh của chuyên môn hoá sản xuất. Đa nền kinh tế quốc gia
3
có điều kiện hội nhập với nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực cũng nh trên
toàn thế giới.
Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào đờng
lối, phơng hớng, quan điểm của mỗi quốc gia. Việt Nam trớc đây trong thời kỳ kinh
tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế chỉ thu hẹp trong phạm
vi các nớc thuộc phe xã hội chủ nghĩa. Các quan hệ nhập khẩu chủ yếu diễn ra dới
các hình thức viện trợ hoặc mua bán theo nghị định do đó nó không kích thích đợc
hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng phát triển. Sự tham
gia quá sâu của nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động
nhập khẩu. Do đó không phát huy đợc những vai trò của nó trong cơ chế cũ là những
doanh nghiệp nhà nớc độc quyền thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh và kém năng
động. Do vậy, công tác nhập khẩu diễn ra trì trệ, không đáp ứng yêu cầu hàng hoá
trong nớc. Đứng trớc hoàn cảnh đó Đại Hội Đảng lần thứ VI ( 1986) Đảng đã mạnh

dạn đa nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là bớc ngoặt đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh
tế thế giới, các hoạt động xuất nhập khẩu cũng bắt đầu phát huy vai trò mạnh mẽ của
nó. Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng động của nền kinh tế thị trờng
cũng nh khẳng định vai trò của Thơng Mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng đến nền kinh tế nớc ta.
3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Trong thực tế do thực tiễn đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh, do tác
động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo của các doanh nghiệp
kinh doanh, xuất nhập khẩu, mối quan hệ kinh tế chính trị của các quốc gia... đã tạo
ra nhiều hình thức kinh doanh nhập khẩu khác nhau.
a. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc
có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng không đợc quyền xuất nhập khẩu
trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp, giao
dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ
4
thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu
của bên uỷ thác và nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau:
Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do
không phải tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm,
giao dịch với bạn hàng nớc ngoài khi có tổn thất.
Các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch nhập khẩu chứ
không đợc tính doanh số, không đợc tính doanh thu. Các doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua bán hàng hoá với bên nớc ngoài,
một hợp đồng với bên uỷ thác.
b. Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh

nghiệp nhập khẩu trực tiếp. Hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, bảo đảm kinh doanh nhập khẩu
có lãi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế
Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu tự doanh là:
Doanh nghiệp đợc hởng toàn bộ lợi nhuận thu đợc đồng thời cũng phải chịu
mọi rủi ro xảy ra đối với hàng hoá, bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn mình ra, chịu
mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thăm dò, giao nhận lu kho...cho đến cả chi phí
quảng cáo tiêu thụ hàng hoá, chịu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, cho nên hoạt
động này phải đợc xem xét kỹ lỡng từng bớc từ nghiên cứu thông tin về thị trờng cho
đến ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Doanh nghiệp đợc tính kim ngạch xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ
đợc tính vào doanh thu của doanh nghiệp.
Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập hợp đồng với bên nớc ngoài.
c. Nhập khẩu liên doanh
5
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện (trong đó ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) giữa các
doanh nghiệp với nhau, nhằm phối hợp cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng biện
pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hớng có lợi nhất cho các bên tham gia, các bên tham gia cùng chia lợi nhuận và cùng
chịu rủi ro (nếu có) ít hơn bởi mỗi bên tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tăng theo phần vốn góp. Việc
phân chia chi phí, thuế nhập khẩu, VAT, lãi và lỗ dựa vào tỷ lệ vốn và trách nhiệm
mỗi bên tham gia phải gánh vác.
Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhng
đến khi tiêu thụ thì chỉ đợc tính số hàng mà mình đợc nhận khi tham gia liên doanh
đồng thời cũng phải chịu thuế đối với số hàng nhận đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng mua hàng với nớc
ngoài, một hợp đồng với các doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh
nghiệp nhà nớc).

d. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng là một phơng thức giao dịch trong đó nhập khẩu kết hợp
chặt chẽ với xuất khẩu, doanh nghiệp là ngời mua nhng cũng đồng thời là ngời bán l-
ợng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Mục đích của hình thức này là không chỉ tiến hành nhập khẩu mà còn phải
xuất khẩu đợc hàng hoá mang lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu cho doanh
nghiệp.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đổi hàng :
Hoạt động nhập khẩu hàng mang lại lợi ích lớn hơn cho các bên liên quan bởi
cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành đợc cả hoạt động xuất và nhập, do đó có thể
thu lãi từ cả hai hoạt động. Hàng hoá xuất và nhập tơng đơng nhau về mặt giá trị.
Bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu cũng chính là bạn hàng trong hoạt động
nhập khẩu.
6
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và kim ngạch
xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng nhập và xuất.
Nếu phân chia mục đích sử dụng hàng nhập khẩu có thể phân làm hai loại:
hàng nhập để tiêu thụ trong nớc, còn nhập khẩu tái xuất hầu nh rất ít về trình độ kinh
doanh quốc tế của các doanh nghiệp cha cao. Trong tơng lai chắc chắn hình thức này
sẽ phát triển thông dụng hơn.
e. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nớc nhng
không phải để tiêu dùng mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận.
Những hàng hoá nhập khẩu này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất.
Đặc điểm của nhập khẩu tái xuất là:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và bạn hàng nhập, bảo đảm sao cho thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động.
Doanh nghiệp tái xuất thờng thờng tiến hành ký một hợp đồng xuất khẩu và
một hợp đồng nhập khẩu. Doanh nghiệp này đợc tính cả kim ngạch xuất và kim

ngạch nhập.
Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phơng thức th tín
dụng giáp lng (bach to bach). Hàng hoá có thể đợc chuyển thẳng sang nớc thứ ba
không phải qua nớc tái xuất nhng khi trả tiền ngời nhập khẩu vẫn phải thông qua ng-
ời tái xuất để trả tiền cho ngời xuất khẩu. Trong nhiều trờng hợp, ngời tái xuất còn
thu đợc lợi tức và tiền hàng do thu đợc nhanh và trả đợc chậm.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, đàm phán lựa chọn bán hàng
Nghiên cứu thị trờng trong mua bán quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật đ-
ợc đa ra giúp cho các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông tin để từ đó ra các
quyết định chính xác và xây dựng chiến lợc kinh doanh, xác định rõ mặt hàng chiến
lợc có hiệu quả kinh tế cao nhất. Nghiên cứu thị trờng là cả một quá trình tìm kiếm
7
khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích các thông tin cần thiết để giải quyết
các vấn đề thị trờng. Vì vậy nghiên cứu thị trờng giúp cho nhà kinh doanh đạt đợc
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Để nắm vững các yếu tố, hiểu rõ các quy luật vận động của thị trờng nhằm
điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình. Các nhà kinh doanh phải nghiên cứu thị tr-
ờng. Nghiên cứu và nắm vững xu hớng biến động của thị trờng là bớc chuẩn bị, là
điều kiện, là tiền đề cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Đối
với doanh nghiệp nhập khẩu thì nghiên cứu thị trờng gồm các công đoạn sau
1.1. Nhận biết thị trờng
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn đợc mặt hàng
kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi sau:
-Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần phải xác
định mặt hàng cùng nhãn hiệu, mẫu mã, quy cách, phẩm chất, giá cả số lợng hàng
hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nớc ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều có
thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng
và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó trên thị trờng.

- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm. Bất cứ một
loại sản phẩm nào đều có một chu kỳ riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh nghiệp dự
định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó từ đó xác định các
biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào? Muốn kinh doanh
có hiệu quả thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm đến quan hệ
cung cầu về mặt kinh doanh. Vấn đề mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải quan tâm
xem xét ở đây là khả năng sản xuất thời vụ, tốc độ phát triển của mặt hàng đó ở trong
nớc.
-Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những chỉ dựa vào tính toán, ớc
tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá đó mà còn dựa vào kinh nghiệm của ng-
ời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng
8
trong và ngoài nớc để từ đó có cơ sở để thơng lợng nhằm đạt tới điều kiện mua bán u
thế hơn.
1.2. Dung lợng thị trờng và nhân tố ảnh hởng
- Để tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nớc cũng nh thị trờng mà doanh nghiệp
định mua mặt hàng nhập khẩu đó thì doanh nghiệp cần nghiên cứu dung lợng thị tr-
ờng và các nhân tố ảnh huởng đến nó để từ đó có những phơng án kinh doanh thích
hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
- Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi một thị
trờng nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định thờng là một năm. Dung lợng
thị trờng không ổn định mà nó thay đổi tùy vào tình hình do tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố khác nhau.
- Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng,
kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của từng thời điểm các vùng, các khu vực trên
từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với công việc nắm bắt khả năng cung cấp
thị trờng bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế,
khả năng lựa chọn mua bán.
Một số vấn đề đợc quan tâm nắm bắt trong khâu này là thời vụ của sản xuất

(cung) và tiêu dùng (cầu) của hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có những biện
pháp thích hợp trong từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả. Các
nhân tố làm cho dung lợng thị tròng biến động có thể chia làm ba loại căn cứ vào
thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị trờng.
- Các nhân tố làm cho dung lợng thị truờng thay đổi có tính chất chu kỳ. Đó là
sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất
lu thông, phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là
nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên thế giới. Có thể nói
nh vậy hầu hết hàng hoá trên thế giới đều đợc sản xuất ở các nớc t bản chủ nghĩa.
Nắm vững tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa
quan trọng trong việc tận dụng kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn
thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
9
- Các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động của thị trờng bao gồm những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của nhà nớc và các tập đoàn t bản lũng
đoạn, thị hiếu ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế
hoặc bổ sung.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ
đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, lụt lội, động đất...Các
yếu tố chính trị xã hội nh đình công chiến tranh.
- Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp các nhà
kinh doanh cân nhắc để đề ra các quyết định kịp thời chính xác, nhanh chóng chớp
thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với việc nghiên cứu dung lợng
thị trờng, các nhà kinh doanh phải nắm đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên
thị trờng, đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị thơng mại, luật pháp tập
quán buôn bán quốc tế, để hoà nhập nhanh chóng với thị trờng, tránh những sơ suất
trong giao dịch buôn bán.
1.3 Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế
Trên thị trờng hàng hóa thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hóa. Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hóa trong nhập

khẩu có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể nó sẽ làm giảm chi tiêu ngoại tệ trong hoạt động
nhập khẩu. Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế, giá này có tính chất
đại diện đối với loại hàng hóa nhất định trên thị trờng thế giới. Giá đó phải là giá của
những giao dịch thông thờng không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào thanh toán
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Khi xác định giá cả cho hàng hóa mà doanh nghiệp
có ý định nhập khẩu từ thị trờng có quan hệ giao dịch, doanh nghiệp có thể tham
khảo giá xuất khẩu từ thị trờng có giao dịch, doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất
khẩu loại hàng hóa đó đi các nớc song cần chú ý tới giá cớc vận chuyển khi tham
khảo.
Xu hớng biến động của giá cả hàng hóa trên thị trờng quốc tế nói chung và thị
trờng trong nớc nói riêng rất phức tạp, có những lúc theo chiều hớng tăng, có những
lúc theo chiều hớng giảm và có những lúc xu hớng trở nên ổn định nhng xu hớng này
10
có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động của giá cả mỗi loại
hàng hóa trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán
về tình trạng thị trờng loại hàng hoá đó, để từ đó có nh ững đánh giá chung đúng
ảnh hởng của những nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả hàng hoá.
2. Giao dịch đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng
Trong kinh doanh quốc tế nói chung có ba hình thức đàm phán cơ bản đó là :
Đàm phán qua th tín, điện tín và bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Mỗi hình thức đều có
những u điểm, nhợc điểm riêng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp, tuỳ vào từng bạn hàng để chọn hình thức đàm phán thích hợp nhất
đem lại hiệu quả cao nhất. Với bạn hàng lâu năm, với những hợp đồng có giá trị
không lớn lắm có thể đàm phán bằng th hoặc điện tín, còn đối với những hợp đồng
lớn và phức tạp thì doanh nghiệp phải gặp gỡ trực tiếp để đàm phán tuy có tốn kém
nhng hiệu quả và độ an toàn cao hơn. Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau :
2.1.Hỏi hàng (enquiry)
Hỏi hàng là một lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch xuất phát từ phía ngời mua để
yêu cầu ngời bán cung cấp những thông tin về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó.

Xét về mặt pháp lý th hỏi hàng không ràng buộc trách nhiệm của ngời mua.
Nội dung th hỏi hàng không cần đầy đủ nh một hợp đồng nhng vẫn phải bảo đảm cơ
bản các điều khoản: Tên hàng, số lợng, chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng.
2.2. Chào hàng (offer)
Chào hàng là một lời đề nghị xuất phát từ phía ngời bán. Về mặt pháp lý ,
đơn chào hàng là lời đề nghị bớc vào giao dịch. Về mặt thơng mại đơn chào hàng thể
hiện ý muốn thực sự bán hàng của ngời bán.
Nội dung của đơn chào hàng đảm bảo nội dung của một hợp đồng. Có hai loại
chào hàng chính: Chào hàng tự do và chào hàng cố định.
2.3. Đặt hàng (order)
11
Đặt hàng là lời đề nghị thực hiện giao dịch xuất phát từ phía ngời mua và ràng
buộc nghĩa vụ ngời mua.
Về mặt thơng mại thể hiện ý đồ muốn mua hàng của ngời mua chủ yếu sử
dụng trong trờng hợp quen biết hoặc thị trờng thuộc về ngời bán.
Nội dung của một đơn đặt hàng phải đảm bảo nội dung của một hợp đồng. Có
điều khoản yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc gửi kèm theo mẫu hàng (nếu chi tiết)
2.4. Hoàn giá (counter - offer)
Th hoàn giá có thể phát đi từ phía ngời mua hoặc ngời bán. Về mặt pháp lý
đơn hoàn giá là sự trả lời nhng cha phải là chấp nhận hoàn toàn mọi lời điều kiện bớc
vào giao dịch trớc đó.
Về mặt thơng mại là sự mặc cả giá và các điều kiện giao dịch đã đợc đề nghị
trớc đó.
2.5 Chấp nhận (acceptance)
Là việc một bên chấp nhận , thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với mọi
nội dung của lời đề nghị do phía bên kia đa ra. Lời chấp nhận với một đơn chào hàng
hoặc đặt hàng cố định coi nh hợp đồng đã đợc ký kết. Trong trờng hợp chấp nhận
một đơn chào hàng tự do thì cần thiết phải có sự xác nhận của phía bên kia thì hợp
đồng mới đợc ký kết.
2.6 Xác nhận (con fimation)

Là việc xác nhận lại những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận và th xác nhận
này coi nh đồng ý ký kết hợp đồng. Khi chấp nhận đơn chào hàng tự do phải có sự
xác nhận lại của bên kia coi nh ký kết hợp đồng.
3.Ký kết hợp đồng nhập khẩu
3.1 Khái niệm hợp đồng ngoại thơng
Sau khi các bên đối tác tiến hành giao dịch đàm phán có hiệu quả thì công
việc tiếp theo là đi đến ký kết hợp đồng ngoại thơng .
12
Hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu
của bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và
nhận hàng.
Trong tập quán quốc tế, các hợp đồng đợc lập thành văn bản, đó là một chứng
cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng
những hình thức sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng (bằng một văn bản)
- Ngời bán xác nhận (bằng một văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua.
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây
của hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi
điều khoản cần thiết vì khi ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là rất
khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, trớc khi ký kết
bên đối tác cần xem xét cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc trong
đàm phán, tránh trờng hợp vi phạm hợp đồng bằng những thủ thuật trong quá trình
soạn thảo hợp đồng. Hợp dồng cần trình bày rõ ràng sáng sủa trình bày rõ những nội
dung đã thoả thuận, những từ ngữ trong hợp đồng phải đơn nghĩa tránh mập mờ dễ
suy luận theo nhiều cách. Những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ những

đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ hoàn cảnh tự nhiên, xã hội giữa hai bên.
Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền hay đợc uỷ quyền ký kết
hợp đồng từ ngời có thẩm quyền. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ
hai bên cùng thông thạo hoặc thoả thuận theo một ngôn ngữ chung.
3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng
- Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thơng mại và tên khoa học (nếucó).
- Chất lợng: Hợp đồng phải ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng hoá.
13
- Số lợng: Phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn, quy định cụ thể số
lợng hàng hoá giao dịch.
-Trọng lợng: Có thể tính trọng lợng theo nhiều cách, tuỳ vào tính chất hàng
hoá và sự thoả thuận của hai bên mua và bán.
* Các điều khoản về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nớc mua hoặc bán hoặc nớc thứ ba
nhng nhất thiết phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi.
Mức giá: Thờng là giá cả quốc tế
Phớng pháp tính giá: Có một số cách tính giá hợp đồng thơng mại nh sau: Giá
cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.
Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu nh bên mua là khách
quen thuộc, bên mua với số lọng lớn, thanh toán ngay.
* Điều khoản về giao hàng:
- Thời hạn giao hàng: Điều này cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao hàng
không đúng thời hạn rất có thể gây thiệt hại cho ngời mua.
- Địa điểm giao hàng.
- Phơng thức giao hàng.
- Thông báo giao hàng: quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi
giao hàng xong.
- Những quy định khác về giao hàng.
* Điều khoản về thanh toán:
Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng tự do chuyển đổi

trên thị trờng quốc tế.
Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trớc, trả sau và có thể kết hợp hai
loại hình đó trong cùng một hợp đồng.
Phơng thức thanh toán: Có thể trả bằng nhiều cách, tiền mặt, séc, phơng pháp
chứng từ.
* Điều khoản khiếu nại:
Đây là đề nghị, yêu sách do ngời nhập khẩu đa ra đối với ngời xuất khẩu do số
lợng hay chất lợng hàng giao không đúng hoặc do một trong hai bên thực hiện không
14
đúng các điều khoản trong hợp đồng. Trong hợp đồng cần ghi rõ trình tự tiến hành,
thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn
khiếu nại, các phơng pháp điều chỉnh khiếu nại.
* Điều khoản về bất khả kháng:
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan nh
thiên tai,...chiến tranh, đình công, chính sách ngoại thơng thay đổi thì đợc gọi là
những trờng hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên và khắc phục đ-
ợc những trờng hợp này, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tình huống nào đợc liệt
vào trờng hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo cho nhau biết bằng văn bản về
những quy định tổ chức trung gian nào sẽ chứng minh việc đó.
* Điều khoản về trọng tài:
Trong điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có thể phát
sinh giữa các bên, chọn luật nớc nào và trọng tài nớc nào để giải quyết tranh chấp.
* Các điều khoản khác:
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thêm các điều khoản
phụ.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng mua bán ngoại thơng sau khi đã đợc ký kết, nghĩa là quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên đã đợc xác lập rõ ràng thì các bên tham gia với t cách là các
bên tham gia ký kết sẽ phải tổ chức hợp đồng đó theo nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng. Mỗi bên tham gia phải tiến hành xắp xếp những công việc phải làm, ghi thành

bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến,
các văn bản phát đi và nhận đợc để tiến hành giải quyết và xử lý cụ thể. Quá trình
tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thơng hết sức phức tạp đòi hỏi phải tuân theo luật
lệ quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi uy tín của
đơn vị kinh doanh. Trong quá trình tiến hành có gắng không để xảy ra sai xót dẫn
đến khiếu nại, nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn
thơng vụ giao dịch. ở đây, điều quan trọng yêu cầu đối tác với t cách là một bên
tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của hợp
15
đồng. Nếu trong quá trình thực hiện có những vấn đề nảy sinh thì các bên kịp thời
trao đổi, bàn bạc để có hớng giải quyết ngay. Về cơ bản việc tổ chức hợp đồng nhập
khẩu đợc tiến hành theo các bớc sau:
1, Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu khác trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Doanh nghiệp khẩu phải
nộp hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin phép nhập khẩu hàng hoá
+ Phiếu hạn ngạch (nếu có) để gửi lên Bộ Thơng Mại xin phép nhập khẩu.
+ Bản sao hợp đồng đã ký kết với nớc ngoài.
2, Mở th tín dụng
Ngời nhập khẩu làm giấy yêu cầu mở L/C. Lập hai uỷ nhiệm chi:
+ Lộp lệ phí mở L/C thông thờng từ 0,25-0,5 giá trị hợp đồng
+ Ký quỹ mở L/C (thờng từ 10-30% giá trị hợp đồng).
Việc mở L/C do trực tiếp ngời có thẩm quyền ký uỷ quyền. Cần chú ý đến thời
hạn mở L/C (Không quá sớm không quá muộn).
3, Đôn đốc ngời bán giao hàng
Ngời nhập khẩu thông báo cho ngời bán đã mở L/C, th xác nhận lại thời gian
giao hàng.
4, Thuê phơng tiện vận chuyển
Thông thờng các doanh nghiệp nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu cho một

công ty vận tải.
5, Mua bảo hiểm
16
Khi mua bảo hiểm, ngời nhập khẩu phải dựa vào: tính chất của hàng hoá, vị trí
xếp hàng lên tàu, thời tiết, tình hình chính trị xã hội, tình trạng bao bì. Cố gắng sao
cho chi phí bảo hiểm là thấp nhất sau đó tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm.
6, Giao nhận hàng hoá với tàu
Theo nghị định 200CP (31/12/1993 ) chủ hàng không đợc phép đứng ra trực
tiếp nhận hàng, phải uỷ thác cho cơ quan giao thông đứng ra nhận hàng.
7, Làm thủ tục hải quan
Chủ hàng (ngời nhập khẩu) phải khai báo hải quan đầy đủ chi tiết cần thiết nên
tờ khai hải quan gồm có: loại hàng, tên hàng, khối lợng giá trị, nhập từ nớc nào.....
Các giấy tờ kèm theo nh hoá đơn Thơng Mại, bản sao hợp đồng hoặc L/C, giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy chứng nhận phẩm chất trọng lợng.
8, Hải quan tiến hành kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Cơ quan nào có trách nhiệm đến đâu kiểm tra hàng nhập khẩu đến đó thờng có
ba cơ quan:
+ Cơ quan giao thông là ngời đứng ra nhận hàng hoá với tàu. Nếu hàng hoá h
hỏng, thiếu hụt... phải trực tiếp đứng ra lập biên bản với tàu.
+ Cơ quan xuất nhập khẩu (ngời nhập khẩu) là chủ hàng. Trong trờng hợp phát
hiện hàng hoá có tổn thất thì lập th dự kháng. Có thể khiếu nại ngời vận chuyển
Khi nhận thấy hàng hoá tổn thất thực sự khi chở hàng về cơ sở sản suất trong
phạm vi đợc bảo hiểm mời đại diện công ty bảo hiểm lập biên bản.
+ Cơ quan đặt hàng trong nớc: nhận hàng từ cơ quan nhập khẩu. Trong trờng
hợp nhận hàng về cơ sở, phát hiện thiếu hụt, h hỏng... Lập biên bản về thiếu hụt h
hỏng... Văn bản này có giá trị pháp lý để khiếu nại cơ quan nhập khẩu.
9, Thanh toán
Ngời nhập khẩu khi nhận bộ chứng từ có trách nhiệm soát xét kiểm tra lại toàn
bộ chứng từ. Nếu thấy không hợp lý thì có thể từ chối thanh toán. Trong vòng bảy
ngày từ khi nhập đợc chứng từ không thấy có ý kiến gì coi nh ngời mua chấp nhận

thanh toán.
17
10, Khiếu nại (nếu có)
Xác định đối tợng khiếu nại: ngời bán, ngời vận chuyển, ngời bảo hiểm
- Đối với ngời bán.
+ Số lợng, chất lợng hàng hoá không phù hợp với hợp đồng bao bì hàng hoá
không đảm bảo dẫn đến suy giảm chất lợng số lợng hàng hoá
+ Vi phạm thời gian giao hàng
+ Khiếu nại về thanh toán.
- Đối với ngời vận chuyển.
+ Tổn thất hàng hoá do không chăm sóc hàng thích đáng.
+ Hàng hoá tổn thất theo các điều khoản của hợp đồng vận chuyển.
- Đối với ngời bảo hiểm.
+ Hàng hoá tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển.
+ Hàng hoá tổn thất do hành vi của con ngời.
Những rủi ro này đã đợc mua bảo hiểm.
Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không xác định đợc đối tợng khiếu nại thì lập
ba bộ cho ba ngời (ngời bán, ngời vận chuyển, ngời bảo hiểm).
Hồ cơ khiếu nại gồm có:
+ Đơn khiếu nại.
+ Chứng từ hàng hoá
+ Chứng từ chứng minh tổn thất
+ Chứng từ vận chuyển
III. Những nhân tố ảnh hởng đến nhập khẩu hàng hoá
1. Chế độ chính sách, luật pháp
Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều
kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nớc của một quốc gia, sự thống
nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội. Hoạt động nhập
khẩu của các nớc đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Bởi vậy
hoạt động này chịu sự tác động của chính sách, chế độ quốc gia đó. Đồng thời nó

cũng phải tuân thủ những qui định, luật pháp quốc tế chung. Chẳng hạn có sự thay
18
đổi luật pháp của quốc gia hay sự thay đổi chính sách thuế u đãi của một nớc hay
một nhóm nớc không chỉ ảnh hởng tới nớc đó trong hoạt động xuất nhập khẩu mà
còn ảnh hởng tới các nớc có mối quan hệ xuất nhập khẩu với nớc đó trong các bớc ký
kết hợp đồng, trong vấn đề thanh toán... Luật pháp quốc tế buộc các nớc có lợi ích
chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập
khẩu. Do đó tạo ra sự tin tởng cũng nh trong hiệu quả của hoạt động này.
2. Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng cũng
nh phơng án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp mà còn ảnh hởng tới các doanh nghiệp khác không tiến hành
xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến
động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu cũng nh trong xuất khẩu. Chẳng hạn tỷ giá hối
đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng so với đồng ngoại tệ. Nếu nh
không có các nhân tố khác ảnh hởng thì sẽ có các tác động nhập khẩu vì hàng nhập
khẩu sẽ trở lên rẻ hơn so giá cả chung trong nớc. Trong trờng hợp này tác động đối
với hoạt động xuất khẩu sẽ ngợc lại. Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung,
trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
3. Sự biến động của thị trờng trong và nớc ngoài
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh chiếc cầu nối thông thơng giữa hai
thị trờng, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng nh sự tác động qua lại giữa chúng. Rõ ràng,
nếu có sự biến động giá cả, sự tồn đọng hay giảm về nhu cầu hàng đó tại thị trờng
nhập khẩu và ngợc lại. Cũng vậy thị trờng nớc ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu
cầu trên thị trờng trong nớc. Sự biến động của thị trờng quốc tế về khả năng cung
cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ đợc phản ánh qua chiếc
cầu nhập khẩu để tác động đến thị trờng nội địa.
4. Sự ảnh hởng của sản xuất trong nớc và ngoài nớc

19
Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nớc tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhâp khẩu. Mặt khác, nếu sản xuất trong nớc
kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cha đạt đến một trình độ nhất định thì
không thể sản xuất nhng mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nớc có nhu cầu
sản xuất hoặc nếu sản xuất đợc thì chất lợng lại cha đạt đến yêu cầu...Lúc đó nhu cầu
về nhập ngoại tệ tăng lên. Nói tóm lại sản xuất trong nớc dù phát triển hay không
cũng ảnh hởng tới nhập khẩu. Trong khi đó, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc
ngoài sẽ tạo ra những sản phẩm mới, hiện đại sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy
nhiên không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị
thu hẹp nhiều khi để tránh độc quyền và tạo ra sự cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu
lại đợc khuyến khích phát triển. Còn để đảm bảo quyền sản xuất trong nớc khi sản
xuất nớc ngoài phát triển thì hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế và bị sản xuất
nghiêm ngặt.
5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thơng mại gắn liền với chủ thể
kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy nói
đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Trong
nền kinh tế thị trờng, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì yêu cầu về cung cấp
hàng hoá đầy đủ chính xác kịp thời là đỏi hỏi số một. Là nhân tố đầu tiên tạo niềm
tin và uy tín đối với khách hàng. Do đó nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng nh giao
thông vận tải, kho tàng bến bãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình vận
chuyển lu thông hàng hoá. Thời đại thông tin cùng với những tiến bộ vợt bậc trong
lĩnh vực này nh điện thoại di động, máy Fax, Telex, mạng Internet... giúp cho quá
trình nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trờng đợc đảm bảo kịp thời, giảm thiểu chi
phí.
6. Các nhân tố thuộc về môi trờng của doanh nghiệp
20

Sự biến động về môi trờng văn hoá, chính trị, xã hội, công nghệ... luôn bắt
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng trong hoạch định chiến lợc kinh doanh. Cụ thể là
để phù hợp với điều kiện doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn, do
ảnh hởng lệnh cấm vận của Mỹ thời gian trớc đây đối với Việt Nam đã làm hạn chế
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam với các nớc là đồng minh của Mỹ.
Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc ảnh hởng đến số lợng, chất lợng, hình thức hàng hóa cũng nh phơng thức
kinh doanh nhập khẩu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới
đã làm đa dạng chủng loại hàng hoá, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải,
hệ thống ngân hàng... góp phần đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.

21
Chơng II
Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Chi
nhánh công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp thuộc Tổng Công Ty Than Việt
Nam đợc thành lập trên cơ sở nâng cấp Công Ty Dịch Vụ Tổng Hợp ngành năng l-
ợng, thuộc Công Ty Than Nội Địa kể từ ngày 1/04/1995. Trụ sở chính của Công Ty
hiện nay đặt tại số 10 phố Hồ Xuân Hơng- Thành phố Hải Phòng. Cơ sở vốn kinh
doanh là: 3.784.454.876 đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 2.243.288.709 đồng
Vốn lu động: 1.541.196.709 đồng
Công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp (tên giao dịch quốc tế: GENERAL
SERVICE AND TRADING COMPANY, viết tắt là G.A.T.Co) là một doanh
nghiệp nhà nớc, một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam, đợc
thành lập theo nghị định 13/CP ngày 27/1/1995 của thủ tớng chính phủ và quyết định
theo số 135/NL - TCCB - LD ngày 4/3/1995 của Bộ Trởng Bộ Năng Lợng, Công ty
đợc giao nhiệm vụ đảm bảo và cung ứng vật t thiết bị, phục tùng cho sản xuất, xây

dựng cơ bản ngành than và mọi nhu cầu về đời sồng vật chất nghỉ ngơi và du lịch của
ngành. Thực hiện kinh doanh đa ngành nghề theo phơng hớng phát triển chung của
công nghiệp than phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao. Công ty Thơng Mại &
Dịch Vụ Tổng Hợp là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ,
là đơn vị kinh tế chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Tổng công ty Than Việt
Nam và chịu sự giám sát của các cơ quan pháp luật Nhà nớc.
22
2. Sự hình thành chi nhánh của công ty Thơng mại và Dịch vụ tổng hợp HàNội
Để mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc
giao dịch với các doanh nghiệp trong cả nớc, công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng
Hợp đã đề nghị với nhà nớc để mở thêm các chi nhánh của mình tại các thành phố
lớn. Và chi nhánh công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đợc hình thành
theo quyết định số 533/TVN/TCNC ngày 25/4/1995
Trụ sở giao dịch của chi nhánh công ty Thơng Mại & Dịch vụ tổng hợp Hà
Nội là:
Số 33- Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội
Hoạt động chính của chi nhánh công ty gồm:
Cung ứng vật t, thiết bị phụ tùng ngành than và các sản phẩm hàng hóa đời
sống phục vụ cho ngành than.
Kinh doanh chế biến than.
Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá.
Kinh doanh vật t xây dựng.
Kinh đoanh hành tiêu dùng.
Kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu, phụ kiện nhập khẩu phục vụ các ngành sản
xuất.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Thơng mại và dịch vụ
Tổng hợp Hà Nội
Chi nhánh Thơng Mại và dịch vụ tổng hợp tại Hà Nội có nhiệm vụ thừa ủy và
đại diện của Giám Đốc Thơng Mại và dịch vụ Tổng hợp, quan hệ với các đơn vị kinh
tế trong và ngoài ngành trên địa bàn Hà Nội, để khai thác các loại vật t thiết bị, phụ

tùng cho sản xuất xây dựng và các loại hàng hoá khác phục vụ đời sống theo nhu cầu
các đơn vị trong ngành than, trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Tổ chức tiếp nhận các loại vật t, thiết bị, hàng hoá của công ty đa về Hà Nội và
cung ứng đến cá đơn vị có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế do công ty ký hoặc uỷ
quyền cho chi nhánh ký theo phân cấp. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc
công ty Thơng Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp giao và uỷ quyền.
23
Chi nhánh Hà Nội có t cách pháp nhân, có con dấu riêng đợc mở tài khoản tại
ngân hàng, đợc đăng ký kinh doanh theo luật định.
Tổ chức và biên chế cụ thể của chi nhánh do giám đốc công ty Thơng Mại&
Dịch Vụ Tổng Hợp quy định.
Chi nhánh đợc phép xuất nhập khẩu các mặt hàng, chuyển tải hàng tạm nhập
tái xuất theo sự phân cấp và ủy quyền của Công ty Than Việt Nam.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh công ty Thơng Mại& Dịch
Vụ Tổng Hợp Hà Nội
Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý đợc thực hiện nh sau:
Giám đốc chi nhánh.
Phó giám đốc.
Bốn phòng ban trong đó gồm:
Phòng kinh doanh nội địa .
Phòng xuất nhập khẩu.
Phòng tài chính- kế toán.
Phòng hành chính quản trị.
Sơ đồ bộ máy của chi nhánh.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của chi nhánh, do hội đồng quản lý bầu ra
có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của chi nhánh công ty theo chế độ thủ trởng và
chịu trách nhiệm toàn diện trớc tổng giám đốc công ty Thơng mại và Dịch vụ Tổng
24
Giám đốc

Phòng tài
chính
Phòng
xuất nhập
khẩu
Phòng
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
hợp. Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và triển
khai hoạt động của chi nhánh, theo đúng pháp luật và nghĩa vụ của nhà nớc.
- Phó giám đốc: Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, phó giám đốc
chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuất nhập khẩu, và đảm nhiệm công việc
của giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng hành chính quản trị: Tham mu cho giám đốc chi nhánh về công tác tổ
chức cán bộ, lao động, tiền lơng, đào tạo, quản lý mạng lới công tác thanh tra, bảo
vệ, khen thởng và kỷ luật.
- Phòng tài chính, kế toán: Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính: H-
ớng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời thông tin giúp giám đốc có
quyết định đúng đắn kịp thời. Có trách nhiệm tham mu và giúp giám đốc quản lý các
nguồn vốn, việc chi tiêu, tính toán hiệu quả kinh doanh, lập sổ sách kế toán, hạch
toán và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo đúng qui định hiện hành của nhà nớc và
của chi nhánh công ty.
- Phòng kinh doanh nội địa: Chức năng và nhiệm vụ phòng kinh doanh là kinh
doanh các mặt hàng dợc ký kết giữa chi nhánh và bạn hàng, thực hiện các dịch vụ uỷ
thác, hởng hoa hồng... Ngoài ra tham mu cho giám đốc chi nhánh về các nghiệp vụ
hoạt động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng hoá của chi nhánh, thực hiện nhiệm
vụ lập kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trờng, xây dựng kế hoạch bán hàng hoá.

- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng và nhiệm vụ là xuất nhập khẩu các mặt
hàng, đón nhận các hàng hoá mà chi nhánh ký kết đợc chuyển qua Hà Nội và chuyển
đến những nơi có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế.
25

×