Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.92 KB, 75 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI NĨI ĐẦU
Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền

M

kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên cán cân ngoại trưởng của
chúng ta cho đến nay hầu như chưa được cân đối, phải thường xuyên nhập siêu

.CO

có nghĩa là trị giá nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. Điều này không hẳn là sự
tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với đất nước ta đang trong thời kỳ đầu mở cửa
nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc hậu. Nhập khẩu là một
giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó, tạo nên bước đột phá

OKS

đưa nền sản xuất của nước nhà dần theo kịp các nước trong khu vực và thế giới,
là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng hoá dịch vụ trong tương lai.
Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hố của các cơng ty Việt Nam hiện
nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mức xuất
phát từ bản thân doanh nghiệp và nhà nước cần phải khắc phục kịp thời.
Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian thực

OBO

tập ở công ty MESCO tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn


thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO". Với kiến thức và sự hiểu
biết cịn hạn hẹp nhưng tơi cũng xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp của mình
với mong muốn hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được hồn thiện,

giao cho.

KIL

hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu của cơng ty hồn thành kế hoạch Bộ đã



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

M

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm

.CO

Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động
kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ vượt
qua biên giới của một quốc gia. Nó gồm có hai bộ phận cơ bản cấu thành là
nhập khẩu và xuất khẩu. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết bổ sung lẫn
nhau nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa chúng mà thương mại quốc tế mở ra


OKS

những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên tồn thế
giới. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hoá dụch
vụ ngồi ra nó cịn là nhân tố quan trọng tạo ra cơng ăn việc làm ở nhiều nước.
Trong đó nhập khẩu được hiểu là q trình hàng hố, dịch vụ của các tổ chức
nước ngoài được một nước mua nhằm phục vụ quá trình sản xuất, tiêu dùng
hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.

OBO

2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu

Nghị quyết hội nghị lần thứ IX của Ban cháp hành trung ương Đảng khóa
IX đã xác định: tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và
lộ trình hội nhập kinh tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập
WTO. Để thực hiện tốt chủ trương này, một mặt phải biết phát huy cao độ tiềm
năng và lợi thế trong nước, tranh thủ mọi nguồn ngoại lực để nâng cao sức cạnh

KIL

tranh của nền kinh tế doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam, mặt khác cũng hết
sức quan trọng đó là hồn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá nhằm
đáp ứng yêu cầu sớm gia nhập WTO. Điều này cho thấy vai trò của nhập khẩu
hàng hoá rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia điều này được thể
hiện cụ thể qua những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có
đựa sự lựa chọn lớn hơn đối với hàng hố dịch vụ, nó bổ sung những thiếu hụt
về cầu do sản xuất trong nước khơng có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhu cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hoá
mặt hàng về chủng loại.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn

M

các mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm,
kiểu dáng, giá cả… vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần
phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để

.CO

tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xố
bỏ và người hưởng lợi chính là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là
chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, nhất là đối
với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nó là một trong những

OKS

cơng cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp để tiến tới nền
kinh tế thị trường.

Thứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học cơng
nghệ, kỹ thuật tiên tiến của các nước cơng nghiệp trên thế giới. Vì nhập khẩu
thường xảy ra đối với các nước kém phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật
thấp kém, khơng có khả năng sản xuất được các mặt hàng có hàm lượng chất


OBO

xám cao, hoặc do trình độ thiết bị máy móc lạc hậu nên sản xuất với chi phí cao.
Trước thực trạng đó họ phải tiến hành nhập khẩu. Thơng qua hoạt động nhập
khẩu máy móc thiết bị hiện đại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao giữa
các quốc gia nhờ vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ cơng
nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần vào hoạt động sản xuất trong nước phát
triển.

KIL

Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thơng qua hoạt động
nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các ngun liệu có chi
phí thấp. Các yếu tố này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh khơng những
trên thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là
đối với các nước kém phát triển có giá nhân cơng rẻ như Việt Nam đây là một
lợi thế lớn.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ năm, nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nước
diễn ra nhanh hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay
gắt, các chủ thể kinh tế phải ln tự đổi mới hồn thiện mình mới mong đứng

M

vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị loại
khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến mới

tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội.

.CO

Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc
gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận
dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so

sở hợp tác hố cùng có lợi.

OKS

sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ

Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người
tiêu dùng trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong
nước diễn ra thường xun và ổn định vì khơng phải lúc nào thị trường trong
nước cũng cung cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước

OBO

diễn ra. Ví như Việt Nam phải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu sản
xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng
tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tượng mất cân đối giữa cung và
cầu trong nước.

Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan hệ


KIL

hợptác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất lao
động, trình độ phân cơng lao động ngày càng cao, đời sống người dân được
nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Điều này được thể hiện rõ ở các nước kém và
đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt
động nhập khẩu để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước; thúc đẩy cơ giới hố nơng nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh
học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp
điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
3. Các hình thức nhập khẩu

M

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các
doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của
điều kiện kinh doanh, điều kiện môi trường nên các doanh nghiệp đã sáng tạo ra

.CO

nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình là lựa chọn hình thức phù hợp.
Sau đây là một số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam thường áp
dụng.


OKS

3.1. Nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành nhập
khẩu theo phương thức này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị trường
trong và ngồi nước, tính tốn chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lợi
nhuận. Tn thủ theo chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế. Hình thức nhập
khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trục tiếp giao dịch với

OBO

nhau, việc mua bán khơng ràng buộc lẫn nhau. Trong đó bên nhập khẩu phải:
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu thị
trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí quảng cáo, chi
phí tiêu thụ hàng hố và thuế giá trị gia tăng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và khi
tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế giá trị

KIL

gia tăng.

- Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình giao
dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch.
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này thường cao hơn các hoạt động
nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên

trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán với



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác. Nhập
khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau:
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không

M

phải nghiên cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ
thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác
nước ngồi, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác

.CO

khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngồi khi có sự vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại.

Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác.
Thơng thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị giá

OKS

0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu
này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất
nhập khẩu chứ khơng tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng.
Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi ro
do những người trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập quán

địa phương. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán tránh bớt rủi ro cho

OBO

người uỷ thác. Mặt khác các nhà trung gian thwongf có cơ sở vật chất nhất định
nên khi sử dụng họ, người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy
nhiên khi sử dụng doanh nghiệp uỷ thác họ bị chia rẽ lợi nhuận, mất sự liên lạc
trực tiếp với thị trường

3.3. Nhập khẩu song song

Đề cập đến nhập khẩu song song là đề cập đến hoạt động thương mại gắn

KIL

liền với hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN (Sở hữu công nghiệp) được bảo
hộ, nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu khơng có mối liên hệ
nào với chủ đối tượng SHCN, tiến hành hành vi nhập khẩu một hàng hoá nhất
định chứa đựng đối tượng SHCN nói trên đã được cung cấp bởi một nhà phân
phối được cấp licence hoặc chủ đối tượng SHCN. Như vậy, một loại hàng hoá
chứa đựng đối tượng SHCN sẽ được ít nhất hia nhà khác nhau cung cấp trên một
thị trường và chỉ có một trong các nhà phân phối này được đồng ý chủ sở hữu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đối tượng SHCN về việc thực hiện hành vi thương mại đối với đối tượng SHCN
đó.
Đặc điểm của nhập khẩu song song:


M

- Chủ SHCN và nhà nhập khẩu khơng có mối liên hệ nào.
- ít nhất có hai nhà phân phối cung cấp trên một thị trường được chỉ định
bở CSHCN

.CO

- Liên quan trực tiếp đến hai mảng quan trọng của thương mại hiện đại đó
là: tự do thương mại và việc bảo hộ quyền SHCN.

Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên
quan. Do có hành vi nhập khẩu song song mà bên có quyền với đối tượng

OKS

SHCN khơng khai thác hết được quyền của mình đối với đối tượng SHCN.
Nhưng nhập khẩu song song mang lại lợi ích rất thiết thực đối với thị trường:
Khuyến khích tự do cạnh tranh, vì vậy việc cho phép nhập khẩu song song hay
không sẽ dẫn đến khả năng bắt buộc phải lực chọn giữa việc bảo hộ nguyên tắc
tự do cạnh tranh và việc bảo hộ quyền SHCN. Đây là một mảng của thương mại
hiện đại, đối mặt với vấn đề này mỗi quốc gia đều đưa ra quan điểm của mình.

khác nhau.

OBO

Nhìn chung vấn đề nhập khẩu song song được giải quyết linh hoạt ở các nước

3.4. Nhập khẩu đối lưu


Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hố, trong đó
nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh tốn khơng bằng tiền mặt mà dùng
hàng hố có giá trị tương đương để trao đổi hay cịn gọi nhập khẩu theo phương

KIL

thức hàng đổi hàng.

Loại hình nhập khẩu này có những đặc điểm sau:
- Trong mỗi hợp đồng có những điều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho
người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.
- Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về
mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và
xuất khẩu điều này làm lợi cho cả hai bên.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Trong q trình trao đổi hàng hoá dịch vụ hai bên phải quy định thống
nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi.
3.5. Nhập khẩu tái xuất

M

Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngồi về nhưng
mục đích khơng phải để tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba
nhằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt hàng này chưa qua chế biến ở nước


.CO

mình mà được xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động nhập
khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu.
Đặc điểm của hoạt động tái xuất:

OKS

- Người kinh doanh tái xuất phải ký hai hợp đồng một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu khơng chịu thuế XNK
- Hàng hố có thể chở thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
nhưng nước tái xuất nhận tioền từ nước nhập khẩu và thanh toán tiền cho nước
xuất khẩu.

- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương thức

OBO

thư tín dụng giáp lưng. Kinh doanh theo hình thức này địi hỏi sự nhạy bén tình
hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán.
3.6. Nhập khẩu gia cơng

Nhập khẩu gia cơng là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành
phẩm, giao lại cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao

KIL

Đặc điểm của hình thức này:


- Hoạt động nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
- Cả hai bên cùng có lợi: bên đặt gia công giúp họ tận dụng được nguyên
liệu và gia công rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công giúp tạo
công ăn việc làm trong nước, tiếp nhận được thiết bị công nghệ mới.
- Bên nhận gia cơng chịu mọi chi phí và rủi ro của q tình sản xuất gia
cơng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Hoạt động này về phương thức thanh tốn người ta có thể áp dụng nhiều
phương thức thanh toán như: nhờ thu, thành toán bằng thư tín dụng
Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu

M

trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến
đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm
đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều

.CO

kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng
trước thực trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của
mình. Bởi đây là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc
gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất

OKS


quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các
nước khác nhau.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều
chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như: kinh tế, chính trị, luật pháp văn
hố, xã hội… Các yếu tố này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu

OBO

quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia nhóm ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu là nhóm chủ quan và nhóm khách quan.
4.1. Các yếu tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh khắc
phục được, nó thuộc bản thân doanh nghiệp. Các nhân tó này có tác động tích
cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, hoạt động nhập khẩu điều này phụ

KIL

thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn, nguồn nhân lực, về xây dựng thể chiế chính
sách phát triển thị trường, về kết cấu hạn tầng thương mại, về hình thành kênh
phân phối lưu thơng, hoạt động sản xuất kinh doanh và về tổ chức doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải tự đánh giá đùng khả năng của mình để đề ra
những mục tiêu phù hợp cần đạt tới và cách thức để mục tiêu đó. Một kế hoạch
chiến lược được thiết lập và phát triển cho tồn bộ các hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ sở đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ phận sẽ diễn ra nhịp nhàng thông
suốt nếu bộ máy tổ chức có cơ cấu hợp lý. Trong đó yếu tố con người đóng vai

M

trị quan trọng đối với sự thành bại của một doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ
có trình độ có kỷ luật nghiệp vụ thành thạo, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều thiếu sót trong

.CO

quá trình tiến hành thủ tục nhập khẩu, dự kiến trước được tình hình biến đổi trên
thị trường xuất nhập khẩu để đề ra biên pháp, chính sách xuất nhập khẩu phù
hợp.

Một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được

OKS

chi phí, hàng hố tiệu thụ nhanh và kịp thời đến khách hàng. Điều này ảnh
hưởng tới tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì khi hàng hố tiêu thụ mạnh
có nghĩa là sản xuất sẽ được mở rộng doanh nghiệp vì vậy mà nhu cầu nhập
khẩu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng tốt hơn.

Đối với bất kỳ doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều cần đến vốn.
Nguồn vốn mà doanh nghiệp có được bằng nhiều cách: vốn tự có, vốn góp và

OBO


vốn vay hoặc lợi nhuận tái đầu tư. Quy mô sản xuất kinh doanh ít nhiều phụ
thuộc vào nguồn vốn mà doanh nghiệp có được nó là cơ sở để đảm bảo khả năng
thanh toán đối với lượng hàng hoá nhập khẩu.
Kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo cho hàng hoá giữ được phẩm chất.
Nếu doanh nghiệp có kết cấu hạ tầng thương mại tố sẽ giúp cho doanh nghiệp
tránh được những thiệt hại, rủi ro sẽ diễn ra đối với hàng hố như: đổ vỡ, sự tác

KIL

động của mơi trường tự nhiên…

4.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp điều
này buộc doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi hoặc tuân thủ các nguyên tắc và
quy luật. Các yếu tố khách quan cơ bản gồm có những yếu tố sau:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Yếu tố thuộc về mơi trường chính trị như: Tác động của hệ thống luật
pháp, hệ thống các cơng cụ chính sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính
phủ.

M

Một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu
sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế nhằm điều
chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các văn bản luật chỉ rõ


.CO

doanh nghiệp được kinh doanh hàng hố gì? Cấm kinh doanh hàng hố gì? Chất
lượng hàng hố phải đảm bảo gì? Có bị kiểm sốt hay khơng?
Hệ thống cơng cụ chính sách của nhà nước tác động khơng nhỏ tới hoạt
động XNK của doanh nghiệp. Cơng cụ chính sách rất nhiều bao gồm những

OKS

cơng cụ chính sách chung cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân và các chính sách
đặc thù về từng lĩnh vực. Các chính sách điển hình có: chính sách tài chính,
chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách XNK, chính sách phát triển
thị trường. Tất cả các chính sách đó đều liên quan đến khuyến khích hay hạn chế
hoạt động XNK của doanh nghiệp do đó chúng buộc các doanh nghiệp phải tính
đến khi ra các quyết định XNK.

OBO

Cơ chế điều hành của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của chính phủ sẽ liên quan trực tiếp
tới tính hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Nếu một chính phủ mạnh,
điều hành chuẩn mực và tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng. Nếu khơng
điều hành tốt hoạt động XNK sẽ mất phương hướng thí dụ như số lượng, thời
điểm, giá cả… Hàng hố nhập khẩu khơng được điều hành tốt có thể làm cho thị

KIL

trường trong nước biến động và gây khó dễ cho kinh doanh.
* Đối thủ canh tranh


Doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải đối mặt với nhiều đói thủ
cạnh tranh trong và ngồi nước. Cùng với sự lớn mạnh của nền sản xuất trong
nước khoảng cách giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều sản phẩm,
ngành lĩnh vực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước, hàng hoá trong nước có khả năng thay thế hàng ngoại nhập. Trước
thực trạng đó doanh nghiệp phải tính đến đến sự lớn mạnh của sản xuất trong



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nước để xem xét khả năng nhập khẩu chủng loại hàng hố đó có thực sự cạnh
tranh với hàng hố trong nước hay khơng. Khơng phải mặt hàng nào nhập khẩu
đều có thể chiếm ưu thế cạnh tranh với hàng nội. ở Việt Nam tính từ năm 2000

M

đến nay tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng trưởng của xuất
khẩu, nếu so sánh trên cùng một mặt hàng của một số mặt chủ yếu thì tốc độ
xuất khẩu thành phẩm cao hơn tốc độ xuất khẩu nguyên liệu bán thành phẩm,

.CO

nếu loại trừ mặt hàng tạo nên tăng đột biến kim ngạch nhập khẩu thì nhập khẩu
tăng 18,6% thấp hơn so với tăng xuất khẩu là 27,3% còn nếu lại bỏ yếu tố biến
động giá cả bất thường thì kim ngạch nhập khẩu tăng 11,9% thấp 2 lần so với
tốc độ tăng nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đây phản ánh nội lực kinh tế đất

* Môi trường kinh tế


OKS

nước ngày càng phát triển.

Môi trường kinh tế trước hế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cầu vùng. Tình hình đó tạo nên sự hấp dẫn
về thị trường đối với các thị trường khác nhau. Nhập khẩu thực tế của doanh
nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Khi nền kinh

OBO

tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế kháo tăng buộc
các doanh nghiệp phải đắn đo khi đưa ra các quyết định nhập khẩu hay khơng vì
nó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố đầu ra, có thể sẽ làm tăng giá thành sản phẩm tác
động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh. Tình hình sẽ trái ngược lại khi mà nền
kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng.
* Môi trường tự nhiên

KIL

Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng
ngày càng trở nên nghiêm trọng, địi hỏi các nhà sản xuất phải tập trung sử dụng
nguồn nguyên liệu thay thế. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn, chất thải không
được tái chế đang là vấn đề nan giải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng
với quy định chặt chẽ về bảo vệ mơi trường địi hỏi các doanh nghiệp tìm kiếm




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đầu vào từ các nước khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
* Môi trường công nghệ kỹ thuật

M

Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường, nó là nhân tố
quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp. Công cuộc cạnh

.CO

tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng
trên phạm vi toàn cầu mà làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì nó tác
động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất, năng suất lao động, ảnh hưởng đến các biện
pháp cụ thể của hoạt động thương mại nói chung và nhập khẩu nói riêng. Các

OKS

nhà hoạt động kinh doanh phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay
đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà
mỗi công nghệ mới có thể phục vụ cho địi hỏi sản xuất của công ty đồng thời
cảnh giác các khả năng xấu có thể xảy ra.
* Hệ thống tài chính ngân hàng

Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi

OBO


tồn cầu nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chi phối
tới hoạt động này. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh; cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngồi ra với hệ thống ngân hàng tài chính đủ
mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng

KIL

II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường

Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau, từ có có định
nghĩa khác nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể cung
và cầu đối với 1 lại hàng hoá nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể.
Theo định nghĩa này giả thiết cơ sở là tổng cung và cầu về 1 loại hàng hoá trên
thị trường vận động theo những quy luạt riêng và điều tiết thị trường thông qua
quy luật cung cầu. Nếu đứng trên giác độ quản lý 1 doanh nghiệp, khái niệm thị



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trường phải được gần với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như
người mua, người bán, người phân phối… Với những hành vi cụ thể của họ.
Vậy so sánh hai khái niệm trên đây thì khái niệm trên mang nặng tính lý thuyết

M

cịn khái niệm dưới giác độ doanh nghiệp khơng phải bao giời cũng tuân theo
quy luật cứng nhắc dựa trên lý thuyết vì hành vi của người mua và người bán

chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao dịch. Vậy đứng trên giác độ

.CO

doanh nghiệp thì "thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp".

Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế của doanh
nghiệp "thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước

OKS

ngồi tiềm năng của doanh nghiệp đó". Theo khái niệm này thì số lượng và cơ
cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp
cũng nhưng sự biến động của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc
trưng cơ bản của thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Số lượng và cơ cấu nhu
cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mơ
địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ mỉ. Thị trường quốc tế

OBO

nó phức tạp hơn nhiều so với thị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống
chính trị - văn hố- luật pháp và các yếu tố do môi trường địa lý quy định do đó
nó chứa định rủi ro cao hơn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động nhập khẩu nói riêng, vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu luật pháp,
văn hố và hệ thống chính trị nhằm hạn chế những thiệt hại có thể gặp phải.
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh hàng hố XNK ngồi phải nghiên

KIL


cứu thị trường nội địa cần phải nghiên cứu thị trường nước ngồi. Vì vậy nội
dung nghiên cứu thị trường gồm có thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa các doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
* Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước,
dự kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần những đặc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tính nào và đánh giá như thế nào đối với từng đặc tiếnh của hàng hoá. Chừng
nào mà nhà kinh doanh hiểu rõ được khách hàng sẽ cần loại hàng hố gì? hàng
hố đó phải có những đặc điểm gì? Điều đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó

M

phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá nào? Thì khi đó họ
mới hy vọng kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
* Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu

.CO

Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này cần xem xét
thực trạng mặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía cạnh: tình hình tiên
dùng mặt hàng đó, số lượng các nhà cung ứng nước ngồi, tình hình sản xuất

OKS


trong nước, chính sách mà nhà nước áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu đó để
lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn khách hàng nhất.
* Nghiên cứu giá hàng

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá nhập khẩu. Vấn đề
giá cả rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp đến
quyết định mua hàng của khách hàng. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố bao

OBO

gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, trở thành công cụ hữu hiệu cho mục tiêu
kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phục vụ đắc lực cho chiến lược kinh doanh của
công ty.

* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh

Ảnh hưởng của cạnh tranh có thể xem xét phân tích khía cạnh sau:
- Tương quan so sánh giữa giá thành giữa công ty và đối thủ cạnh tranh

KIL

trong cùng lĩnh vực hoạt động

- Mức độ ảnh hưởng của đối thủ và hàng hố cung ứng sẽ áp dụng các
chính sách, chiến lược như thế nào?
- Luôn theo dõi sát sao các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có sách
lược đối phó kịp thời với những thay đổi đó của đối thủ, biết được họ đang kinh
doanh ở thị trường nào?


1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thị trường nước ngồi phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do có
sự khác biệt về hệ thống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội - luật pháp và
phong tục tập quán. Điều này đòi hỏi những người làm công tác nghiên cứu thị

M

trường phải hiểu sâu sắc về các yếu tố trên điều quan trọng là phải thông thạo
nghiệp vụ. Thông thường khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thường tập
trung vào các vấn đề trọng tâm sau:

.CO

* Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nước ngoài: Đây là chỉ
tiêu quan trọg tác động đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Mỗi nhà cung ứng nước ngồi khơng bao giời là một nhà cung
ứng thuần nhất doanh nghiệp không nên lựa chọn 1 nhà cung ứng duy nhất mà

OKS

nên tìm nhiều nhà cung ứng nhằm phân tác rủi ro trong q trình nhập khẩu, đa
dạng hố nguồn ngun liệu đầu vào đảm bảo khả năng cung ứng nguồn đầu
vào ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thơng suốt khơng
bị gián đoạn. Một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu là sự biến động
theo thời gian của các nhà cung ứng biểu hiện qua số lượng tăng giảm, giá cả
hàng hoá nk của hàng hố đó. Nó đã phản ánh triển vọng phát triển của các nhà


OBO

cung ứng trong tương lai để doanh nghiệp có thể xác định sự thích ứng trong
lượng cung cấp và các chính sách thương mại hợp lý.
* Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp văn hố và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
Khi nghiên cứu thị trường của các nhà cung ứng nước ngoài doanh nghiệp
phải tiến hành nghiên cứu các nhân tố trên. Vì mỗi nước có luật pháp, hệ thống

KIL

văn hố kinh tế chính trị riêng áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu nhằm khuyến
khích hay hạn chế hàng hố xuất khẩu đó nó ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch
giữa các bên.

Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch sẽ được
tiến hành thí dụ như một số nước trong giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, một
số nước thanh toán bằng thẻ… Điều này sẽ gây cản trở cho hoạt động XNK và
doanh nghiệp cần phải thích nghi với mơi trường văn hố mà định tiến hành
nhập khẩu.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhân tố thuộc mơi trường chính trị - luật pháp cần phải tập trung vào một
số vấn đề chủ yếu sau:
- Sự ổn định chính trị: Mỗi một quốc gia khi thay đổi thể chế chính trị có

M


thể kéo theo mọi sự thay đổi khác như áp dụng chính sách thương mại mới hay
mức thuế mới.

- Sự điều tiết về tiền tệ: Những quy định về quản lý ngoại hối sẽ gây khó

.CO

khăn cho hoạt động XNK nói riêng và hoạt động thương mại nói chung.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Tức là mức độ mà chính quyền
nước xuất khẩu điều hành hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp tiến
hành xuất khẩu.

OKS

- Các quy định mang tính chất pháp lý bắt buộc và quản lý cần phải được
xem xét kỹ lưỡng như: Cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá và
dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, cấm kiểu kiểm soát giá
cả…

* Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế

Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận đạt được. Nhân

OBO

tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều trong đó giá cả hàng hoá. Nếu doanh
nghiệp nhập hàng với giá cao đồng nghĩa với chi phí sẽ tăng lên phần lợi nhuận
sẽ giảm xuống. Khi đó muốn có lãi doanh nghiệp phải nâng giá bán điều này
làm giảm khả năng cạnh tranh.


Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tình hình biến
động giá cả hàng hố trên thế giới để đưa ra mức giá nhập khẩu phù hợp, tránh

KIL

tình trạng nâng giá cao quá mức so với giá cả thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng
tới hàng hố quốc tế gồm có các nhân tố cơ bản sau:
- Cung về cầu hàng hố đó trên thị trường thế giới: Đây là yếu tố lớn ảnh
hưởng đến giá cả hàng hoá. Nếu cầu thị trường lớn trong khi nguồn cung lại
khan hiếm sẽ đẩy mức giá lên cao theo quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh: Trạng thái cạnh tranh trên thị trường cung ứng giúp cho việc
xác định mức giá, nó ảnh hưởng đến lượng bán của nhà cung ứng vì vậy tuỳ
theo mức độ cạnh tranh đến đâu mà giá cả sẽ được quy định.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau và
phương thức thanh toán khác nhau… đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hố. Đặc

dịch tồn cầu.

M

biệt là sự suy yếu của một số ngoại tệ mạnh như USD làm ảnh hưởng tới mậu

- Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia
thể hiện sự mất giá của đồng tiền quốc gia đó.

.CO


- Luật pháp và chính trị: Một số quốc gia nhằm khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngài họ sẽ tiến hành hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước. Khi
chính phủ can thiệp vào thị trường tiền tệ thì tình hình cạnh tranh cũng thay đổi
mặt khác biểu thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ khác nhau giữa các quốc gia điều

OKS

này ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá sản phẩm giữa các nước.
Nói tóm lại doanh nghiệp khi nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế cần phải
biết kết hợp các nhân tố của thị trường quốc tế và mục tiêu của doanh nghiệp
nhằm tìm ra một mức giá tối ưu đối với loại sản phẩm hàng hố dịch vụ đó.
2. Lập phương án kinh doanh

Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường quốc

OBO

tế doanh nghiệp đã nắm được tình hình thực tế của thị trường và bản thân doanh
nghiệp trên cơ sở đó lập ra phương án kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần lập ra phương
án tối ưu nhất để đạt được trạng thái mong muốn.
Công việc cần làm trong khâu này là:
+ Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài.

KIL

Mục tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để
chọn ra một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết
kiệm thời gian và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay một

số thị trường hiển nhân là khơng hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều ngun
nhân thuộc về bản thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một số thị
trường cung ứng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hồn tồn khơng có triển vọng,
các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái qt theo những khía

- Mơi trường chính trị
- Mơi trường kinh tế - mơi trường văn hố
- Mơi trường cạnh tranh

.CO

* Phân tích khả năng của doanh nghiệp

M

cạnh sau:

Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh
giá tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có
năng lực nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như

OKS

thế nào, nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ
bản thân hoặc từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.

* Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp
bước tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh
doanh. Mặt hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả
thuận: giá cả, chất lượng, bao bì đóng gói…

OBO

* Xác định đối tượng tiến hành giao dịch bao gồm:
- Địa điểm và thời gian giao dịch
- Tên công ty đại diện giao dịch

- Khối lượng và giá cả giao dịch

- Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
* Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm

KIL

Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh
nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả
nhất cần chú ý các điểm sau:

- Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể
- Phải đo lường được có nghĩa là quy mơ và hiệu quả của thị trường phải
đo lường được tính khả thi,



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia
theo tiêu thức nhất định.
* Xác định giá giao dịch

M

Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập
khẩu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối đa
hố lợi ích:

.CO

- Phân tích giá hàng hố cùng chủng loại trên thị trường trong nước và
quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh
tranh đã nhập về.

- Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu

OKS

lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế…

* Đánh giá hiệu quả mang lại và khắc phục những hạn chế làm giảm hiệu
quả kinh doanh

Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ
hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu thụ
hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những

biện pháp khắc phục.


OBO

nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các

3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá
3.1. Giao dịch và đàm phán

Về vấn đề giao dịch doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức giao dịch
cao cho phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Trong hoạt

sau đây:

KIL

động ngoại thương các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức giao dịch

* Giao dịch thông thường: Tức là những phương thức bán phổ biến nhất,
thường thấy nhất. Được chia làm hai loại trực tiếp và qua trung gian.
- Giao dịch trực tiếp: Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,
việc mua và việc bán không ràng buộc lẫn nhau.



×