Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 95 trang )

1

Ket-noi.com
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THÀNH ĐỚNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC C ơ SỞ THÀNH PHỐ THANH HÓA

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Chuyên ngành QLGD
Mã số 60.14.05

Ngưòi hướng dẫn khoa học:
PGS, Tiến sỹ: Trần Hữu Cát

Vinh- 2009


2

CÁC C H Ữ V IÉ T TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban Giám hiệu

CM


Chuyên môn

CLGD

Chất lượng giáo dục

CLDH

Chất lượng dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐHSP

Đại học sư phạm.

ĐHV:

Đại học Vinh

GV

Giáo viên


HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hiệu trưởng

Nxb

Nhà xuất bản

QTGD

Quá trình giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

QLDH

Quản lý dạy học

QLNT

Quản lý nhà trường

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPTH

Thành phố Thanh Hóa

PPDH

Phương pháp dạy học.

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

ƯBND

Ưỷ ban nhân dân


3

Mục lục

T rang

MỞ ĐẦU................................................................................................................. 6

CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC........ 11
1.1. Một số khái niệm về quản lý...................................................................11
1.2. Quản lý giáo dục...................................................................................... 13
1.2.1. Nội dung khái quát quản lý giáo dục.............................................. 13
1.2.1.2. Tổ chức...........................................................................................15
1.2.1.3. Chỉ đ ạo ..........................................................................................15
1.2.1.4. Kiểm tra..........................................................................................15
1.2.2: Quản lý nhà trường.......................................................................... 16
1.2.2.1: Nhà trường.................................................................................16
1.2.2.2: Quản lý nhà trường...................................................................16
1.2.2.3: Bản chất của quá trình quản lý nhà trường............................ 18
1.2.2.4. Các thành tố của nội dung quản lý nhà trường......................19
1.3. Quản lý hoạt động dạy h o c.....................................................................20
1.3.1 .Khái niệm về hoạt động dạy học......................................................20
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường THCS........................ 21
1.3.3. Bản chất của quá trình dạy h ọ c.......................................................22
1.4. Chất lượng dạy học - Quản lý chất lượng dạy học...............................23
1.4.1 Chất lượng..........................................................................................23
1.4.1.1 Chất lượng giáo dục...................................................................24
1.4.1.2. Chất lượng dạy học...................................................................24
1.4.2. Quản lý chất lượng dạy h ọ c............................................................ 25
1.4.2.1. Quản lý dạy học........................................................................ 25
1.4.2.2. Mối quan hệ giữa quản lý dạy học và hoạt động dạy học..... 26
1.5. Công nghệ thông tin trong quản lý giáo d ụ c ........................................ 27
1.5.1 Thông tin ............................................................................................27
1.5.2. Công nghệ thông tin......................................................................... 28


4


1.5.3 Các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học.. 29
1.5.3.1 Những ứng dụng CNTT cơ bản trong nhà trường.................. 29
1.6 Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.......................... 30
1.7. Hiệu trưởng với vai trò quản lý các hoạt động dạy học trong quá trình
đổi mới phương pháp dạy học........................................................................31
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS TP THANH HOÁ TỈNH THANH HOÁ........ 32
2.1 .Khái quát giáo dục Thanh Hóa...............................................................32
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống lịch sử
văn hoá của thành phố Thanh Hoá tỉnh Thanh Hoá.....................................33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 33
2.2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................34
2.2.3. Truyền thống lịch sử văn hoá.......................................................... 34
2.2.4. Những thuận lợi và khổ khăn về vãn hoá - xã hội ảnh hưởng đến
phát triển giáo dục và đào tạo ....................................................................35
2.2.4.1. Thuận lợi.................................................................................... 35
2.2.4.2. Khó khăn................................................................................... 35
2.3. Thực trạng về giáo dục THCS ở thành phố Thanh H oá........................ 35
2.3.1. Tình hình chung về giáo dục TP Thanh Hoá.................................35
2.3.2. Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp.................................... 36
2.3.3. Cơ cấu, trình độ, số lượng giáo viên THCS................................... 37
2.3.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:......................... 39
2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS TP Thanh Hoá... 40
2.5.1. Quản lý việc thực hiện chương trình GD, kế hoạch dạy h ọ c .......44
2.5.2. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp và các loại hồ sơ C M ..........46
2.5.3. Quản lý giờ lên lớp của G V ............................................................ 48
2.5.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy h ọ c..........................................50
2.5.5. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH...............................51



5

2.5.6. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn................................................... 53
2.5.7. Quản lý công tác bồi dưỡng G V .................................................... 54
2.5.8. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường THCS TP Thanh Hóa.........................................................56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA

HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THANH HÓA............. 60
3.1 Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp:.............................................60
3.1.1 Đảm bảo tính quản lý chỉ đạo theo quy định:.................................61
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp.........................................61
3.1.3 Đảm bảo tính thực tiễn của các giải pháp....................................... 61
3.2 Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Thanh H ó a......................................................................... 62
3.2.1 Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức............. 62
3.2.2 Xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên...........................................64
3.2.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức để chỉ đạo dạy học.....................65
3.2.2.2 Kiện toàn tổ chức các tổ, nhóm chuyên môn...........................65
3.2.2.3 Phân công công tác và giao trách nhiệm..................................66
3.2.3. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng..........66
3.2.3.1 Xây dựng nề nếp dạy học..........................................................66
3.2.3.3.Quản lý các hoạt động nghiệp vụ sư phạm khác:....................71
3.2.4. Quản lý việc học tập của học sinh.................................................. 76
3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và tài liệu phục vụ giảng dạy......80
3.2.6. Tăng cường công tác dân chủ hóa và xã hội hóa trong trường .... 85
3.3. Kiểm chứng tính khả thi, tính cần thiết của các giải pháp................... 88
_ K Ể T LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 91

__ Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................94



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận.
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xa
xưa cho tới nay. Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TrCNtriết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cho rằng: Đất nước
muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý (Quân vương) cần chú trọng
đến ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục).
Cho đến nay, tư tưởng và phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những
bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng.
Mỹ một nước phát triển nhất thế giới, để giữ vững vị trí hàng đàu trên
trường quốc tế, tổng thống Mỹ Bill Clintơn, đã ra thông điệp gửi quốc dân
ngày 04/02/1997 kêu gọi: "Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để cho nước Mỹ
bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của chúng ta, hành
động để tăng cường nền giáo dục, công nghệ khoa học...". Vì ông cho rằng:
"Giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tương lai của
chúng ta".Theo ông: "Để có trường tốt nhất phải có giáo viên tốt nhất, cần
thưởng công và công nhận những giáo viên tốt nhất, đồng thời loại bỏ nhanh
chóng và công bằng một số ít người không đủ chuyên môn" [7 tr 25 ].
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã rất coi trọng vai trò giáo dục đối với
sự phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác. định là quốc sách
hàng đàu, toàn xã hội phải có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Quá
trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối YỚi sự phát triển của giáo dục. Vì thế, ở
nước ta có rất nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện
các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của
việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu và nhược điểm của các hình thức
tổ chức dạy học hiện nay, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và

hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung và


7

phương pháp dạy học như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ
Ngọc Đại v.v...
Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể
thiếu và là định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý việc
nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: "Đổi
mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục - đào tạo".
Việc quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề quan trọng trong việc
quản lý và nâng cao chất lượng dạy học. Ngày nay, nhân loại của chúng ta
đang sống trong một thế giới đầy sôi động của sự phát triển trên rất nhiều
lĩnh vực. Đó là sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đặc biệt là các ngành
khoa học công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông...
Đại hội Đảng lần thứ V năm 1996 của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác
định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước [8 tr95].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) một lần nữa
khẳng định: “ Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, tò mục tiêu
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế
quản lý để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà,
tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới... “Ưu tiên hàng đàu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên... Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà

nước về giáo dục và đào tạo: Nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng
phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi
pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục” [ 9 tr206].


8

Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 10 năm 2000 đã thông qua nghị quyết số 40
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng toàn
diện, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới, phù họp với thực tiễn và truyền thống dân tộc, tiếp
cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển [10 tr26]. Thực hiện
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nhiệm vụ trước hết trong các
nhà trường là phải đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học YÌ đây là yếu
tố có ý nghĩa then chốt đảm bảo chất lượng giáo dục. Quản lý nhà trường
thực chất là quản lý hoạt động dạy học mà hoạt động dạy học của người thầy
luôn đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Gần đây Đảng và Nhà
nước đang xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn mói” mà
một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là nâng cao chất lượng giáo dục
trong đó có khâu “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lỷ giáo dục
đủ về số lượng và đáp ứng nhu cầu về chất lượng”
1.2 Cơ sở thưc tiễn:
Trong những năm qua cùng với giáo dục cả nước nói chung, tỉnh Thanh
Hoá và thảnh phố Thanh Hóa nói riêng đã thực hiện nghiêm túc việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông ở cấp THCS và đã đạt được những thành tựu
nhất định. Nhưng chất lượng giáo dục vẫn chưa đáp ứng được yêu càu ngày
càng cao của giáo dục trong thời kỳ mới. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục
địa phương phải có những việc làm cụ thể, tích cực và phù hợp hom để đáp
ứng được đòi hỏi của chất lượng giáo dục.
Công việc chính của người Hiệu trưởng chính là quản lý hoạt động dạy

và học. Do đó người hiệu trưởng phải nhận thức được vai trò, ý nghĩa của
hoạt động dạy và học ở trưởng phổ thông để từ đó tập trung làm tốt công tác
của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Các hiệu trưởng trường THCS ở TPTH cơ bản được đào tạo để trở thành
giáo viên, việc làm hiệu trưởng phần lớn chưa được đào tạo có bài bản về


9

công tác quản lý. Đa phần các công việc họ làm là do kinh nghiệm và tự tìm
tòi nên chưa đề ra được giải pháp mang tính toàn diện. Song việc nghiên cứu
về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS TPTH còn chưa có.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác ở nhà trường THCS, tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “ M ột số giải pháp quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Thanh H óa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS TPTH nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục THCS của
TP Thanh Hóa trong giai đoạn mới.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý phù hợp với thực tế và có
tính khả thi thì sẽ giúp hiệu trưởng các trường THCS làm tốt hom nữa công
tác quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS TPTH.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu và xem xét các hoạt động quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường THCS TPTH tò đó đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục
4.2 Phạm vỉ nghiên cứu.

Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS TPTH tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài khảo sát và nghiên cứu tại 10 trường THCS ở TPTH, gồm 01
trường chất lượng cao, 4 trường thuộc trung tâm TP, 3 trường vùng ngoại
thành TP và 2 trường vùng ven mới được sát nhập về TP theo qui hoạch mở
rộng thanh phố. số thầy (cô) được hỏi, qua phiếu điều tra, phỏng vấn, tham
khảo là 110 người bao gồm: 20 người trong ban giám hiệu, 20 người là tổ
trưởng chuyên môn và 70 người là giáo viên giỏi- cốt cán chuyên môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học


10

ở các trường THCS.
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS TP Thanh Hóa.
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu
của giáo dục TP trong thời kỳ mới.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, và phương pháp khái quát
hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận liên quan đến Yấn đề nghiên cứu.
6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Gồm các phương pháp: Quan sát sư phạm, điều tra theo phiếu hỏi, tham
khảo ý kiến chuyên gia, trò chuyện.
6ắ3 Nhóm phương pháp hỗ trợ khácắ
Dùng phương pháp thống kê toán để xử lí số liệu.
7. Đóng góp của đề tài:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, làm sáng tỏ

thực trạng QLHĐ dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS TPTH.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động
dạy học của của Hiệu trưởng nhằm góp phàn nâng cao chất lượng giáo dục
trên địa bàn TP Thanh Hóa trong thời gian tới.
Đề tài có thể dùng để tham khảo cho cán bộ quản lý các trường THCS ở
TP Thanh Hóa và các địa phương có điều kiện tương tự.
8ắCấu trúc của luận văn:


Luận văn gồm có 3 phần: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và
tài liệu tham khảo. Luận văn có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS TP Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
các trường THCS TP Thanh Hóa.


11

CHƯƠNG 1.
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. M ột số khái niệm về quản lý
Khi nghiên cứu về vai trò của quản lý, các nhà quản lý trên nhiều quốc
gia đều nhất trí rằng: Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật, nó thúc đẩy
sự phát triển của xã hội. Khi nói đến tính khoa học trong quản lý thì đòi hỏi
người quản lý phải hiểu biết về đối tượng quản lý, về môi trường. Khi nói đến
tính nghệ thuật đòi hỏi khả năng vận dụng hiệu quả các quy luật, phương
pháp vào các tình huống.
Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nổ lực

của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, mặc dù hiện
nay vẫn còn nhiều quan điểm về quản lý. Song đều có điểm chung, quản lý là
những hoạt động mang tính tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện nội dung mà tổ chức đề ra.
Quản lý bao gồm nhiều chức năng và hệ thống thông tin mà có thể minh

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý.
Như vậy quản lý có thể được khái quát gồm 4 chức năng:
+ Kế hoạch: là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá trình quản lý,
giúp ta tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý, khoa học. Kế hoạch được hiểu là
những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự nhất định, lôgíc với
một chương trình hành động cụ thể để đạt được những mục tiêu đã hoạch
định, được đặt ra là dựa trên tình hình cụ thể và những mục tiêu hướng tới.
+ Tổ chức: là quá trình phân phối, sắp xếp và bố trí một cách khoa học
nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực ) theo những cách thức nhất định để đảm


12

bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Tổ chức có một chức năng quan
trọng tạo thành sức mạnh để thực hiện thành công kế hoạch. Để thực hiện
được vai trò này, chức năng tổ chức phải hình thành một cấu trúc tối ưu của
hệ thống quản lý và phối hợp tốt các hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý.
+ C hỉ đạo: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lý nhằm tạo cho tổ
chức vận hành, hoạt động theo đúng kế hoạch, đó là sự tác động đến cá nhân
làm cho là họ tích cực, sáng tạo làm việc theo sự phân công và kế hoạch đã
được định ra một cách lý tưởng. Mọi người cần được khuyến khích không chỉ
là sự tự nguyện làm việc mà là tự nguyện làm tốt với khả năng của mình.
+ Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức. Đây là

một chức năng quan trọng của quản lý (không kiểm tra thì không phải ỉà quản
lý)
Ngoài 4 chức năng trên thì một vấn đề quan trọng đó là thông tin. Nó như
một công cụ hay có thể xem như một chức năng đặc biệt.
+ Một số văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đỗi
mói giáo dục.
Luật giáo dục qui định về hệ thống giáo dục quốc dân và các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục được Quốc hội nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua theo số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục.
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
Văn kiện, nghị quyết của Đảng về Yấn đề có liên quan đến giáo dục.
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư số 12/2009/TTBGD&ĐT ngày 12/5/2009 của BGD về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS.


13

Thông báo số 117/TB-BGD&ĐT ngày 26/02/2009 của BGD về chỉ đạo,
quản lý hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường phổ thông.
1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1. Nội dung khái quát quản lý giáo dục
Chúng ta đã biết quản lý là một dạng tất yếu nảy sinh khi có lao động
chung của nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu. Do đó hoạt động giáo
dục phải được quản lý đó là: “Quản lý giáo dục”.
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý
xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể

quản lý hoặc những bộ phận của nó trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật khách quan của đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát
triển hợp lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo p .v Khudominxki thì: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục cấp cao đến cơ sở giáo dục ) nhằm đảm bảo xuyên suốt quá trình
giáo dục cho trẻ theo lý tưởng. Từ đó đảm bảo cho sự phát triển hài hòa, toàn
diện trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật vốn có của chủ nghĩa xã hội
cũng như quy luật khách quan của QTGD, phát triển về thể chất và tâm lý đối
với trẻ em cũng như thanh niên. Các QTGD được trải qua một thời gian dài.
Những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục đang đào tạo hiện nay
phải đáp ứng được yêu càu cho cuộc sống ngày mai, khi người học đi vào
cuộc sống. Các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tượng phức tạp.
Chính vì vậy, QLGD đòi hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính toàn
diện và phải thật sâu sắc.
Nhà lý luận Xô Viết Mechty-Zade đã chỉ rõ: Quản lý giáo dục là tập hợp


14

những biện pháp ( tổ chức, phương pháp,..., giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính YY...) nhằm đảm bảo cho sự vận hành bình thường của các cơ quan

trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
cả hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối họp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay YỚi xứ mệnh của phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi

người. Tuy nhiên trọng tâm cơ bản của giáo dục vẫn là thế hệ trẻ. Cho nên
giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục [28 ừ 15].
** Các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở nó bao gồm nhiều thành tố và có
sự tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự đổi mới của đối tượng. Bản chất của
quản lý là sự phối hợp của nhiều người thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý. Các chức năng quản lý được thực hiện liên tục, có hệ thống,
đảm bảo tính khoa học sẽ trở thành chu trình quản lý.
Chức năng QLGD là một phạm trù rất quan trọng trong phạm trù quan
trọng của khoa học quản lý. Các chức năng quản lý chính là những hình thái
biểu hiện sự tác động có chủ định đến tập thể người trong các hoạt động.
Chức năng quản lý là một loại hình chuyên biệt của chủ thể quản lý nhất định.
Cũng giống như bất kỳ một quá trình quản lý nào, QLGD cũng bao gồm bốn
chức năng cơ bản là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Để thực hiện
được các chức năng trên phải có thông tin, nó cực kỳ quan trọng.
I.2.I.I. Kế hoach hóa
Kế hoạch hóa là đưa toàn bộ các hoạt động vào kế hoạch, trong đó xác
định rõ mục tiêu, phương pháp và các điều kiện khác để thực hiện mục tiêu
của tổ chức. Ke hoạch hoá trong giáo dục có ba nội dung cơ bản là:
- Dự báo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển giáo dục.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo các điều kiện để


15

thực hiện mục tiêu giáo dục
I.2.I.2. Tổ chức
Tổ chức trong giáo dục là quá trình sắp xếp các nguồn lực để thực hiện

các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch, tổ chức có ba nhiệm vụ chính:
Xác định cơ cấu tổ chức của bộ máy.
Tuyển chọn và sắp xếp các thành viên trong tổ chức.
Xác định mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
1.2.1Ẻ3. Chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động gây ảnh hưởng đến người khác làm ảnh
hưởng đến hành vi, thái độ của họ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. chỉ đạo có
ba nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao nhiệm vụ cho các thành viên tổ chức.
- Hướng dẫn thực hiện, đôn đốc mọi người cùng hoàn thành nhiệm vụ.
- Giám sát, uốn nắn và sửa chữa kịp thời các sai sót trong qúa trình hoạt
động của các thành viên trong tổ chức.
I.2.I.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một quá trình xem xét, đánh giá thực trạng, phát hiện những
sai lệch, đưa ra những quyết định điều chỉnh để góp phàn đạt được mục tiêu
đề ra. Kiểm tra có 3 nội dung chính.
Đánh giá thực trạng so YỚi mục tiêu.
Phát hiện và phát huy những mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn
chế so với mục tiêu. Từ đó điều chỉnh các hoạt động.
Bốn chức năng trong quản lý giáo dục này cơ bản giống bốn chức năng
trong quản lý nói chung và nó được thể hiện qua sơ đồ minh họa: (1.2)


16

Sơ đồ 1.2: Các chức năng trong quản lý GD.
1.2.2: Quản lý nhà trường
1.2.2.1: Nhà trường
Nhà trường là một dạng tổ chức mang tính chuyên biệt đặc thù của xã
hội, được hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội.

Việc tổ chức các hoạt động được thông qua quá trình sư phạm (quá trình giáo
dục được tổ chức một cách khoa học) nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân
cách người học, mà nhân tố đó là những phẩm chất đạo đức và năng lực
người học, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội.
Ngày nay nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi
các quy định xã hội, nó có nguyên lý và tính chất hoạt động, có mục đích,
nhiệm vụ cụ thể rõ ràng.
Nội dung trong nhà trường được xem xét, chọn lọc và có sự định hướng,
có sự liên thông phát triển. Nhà trường có tổ chức chặt chẽ từ trên xuống
dưới, với đội ngũ giáo viên được đào tạo có kế hoạch và được hoạt động
trong môi trường tốt đồng thời có sự đảm bảo và đàu tư của xã hội
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội và thời đại. Nhà trường thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục
vụ và duy trì sự phát triển của xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó QL nhà
trường nhất thiết vừa phải có tính nhà nước vừa phải có tính xã hội. Nhà nước
và cộng đồng xã hội phải hợp tác trong việc quản lý nhà trường.
1.2.2.2: Quản lý nhà trường
Hiện nay Yấn đề quản lý nhà trường ở Việt Nam được thống nhất trong
vấn đề quản lý giáo dục quốc dân. Tuy nhiên Yấn đề quản lý nhà trường hiện
vẫn có nhiều quan điểm khác nhau.


17

PGS TS Thái Vãn Thành viết: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó
là một hệ thống con của quản lý YĨ mô: QLNT có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến” [26 Tr 7]
Nguyễn Ngọc Quang viết “ Quản lý nhà trường là tập hợp những động
tác
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý tác động đến tập thể cán bộ giáo viên, học sinh nhằm tận dụng nguồn
nhân lực dự trữ do nhà nước đàu tư, nguồn lực do các lực lượng xã hội đóng
góp và xây dựng, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ thực sự có chất lượng, mục tiêu và kế
hoạch đào tạo là đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới”[ 24Tr43]
Theo GS-TS Tràn Hồng Quân: “ Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
dạy và học tức là làm sao đưa các hoạt động tò trạng thái này sang trạng thái
tốt hơn để tiến dần tới mục tiêu giáo dục.
Theo GS-TS Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối YỚi ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19 ừ 66]
Ngoài ra ông cũng cho rằng: “ Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN mới quản lý
được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, đất nước.


18

Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống các tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh các
hoạt động của nhà trường và thực hiện các mục tiêu dự kiến, quản lý giáo dục

trong nhà trường chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học.
Các thành tố đỏ có thể biểu diễn qua sơ đồ sau (1.3)

Chú thích:
N

M: Mục tiêu
N: Nội dung
P: Phương pháp
Th: Thày
Tr: Trò

Th

KQ: Kết quả

KQ
1.2.2.3: Bản chât của qùá trình quản lý nhà trường
Như vậy: Quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình hoạt động sư
phạm của thầy và hoạt động học tập tự giác, tích cực của trò diễn ra trong quá
trình dạy học. Quản lý trường học YỚi nội dung chính là quản lý quá trình dạy
học. Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của thày và hoạt động học của trò, nó được thể hiện bằng sự tương
tác có tính chất cộng đồng. Hợp tác giữa dạy và học tuân thủ theo lôgíc khách
quan của nội dung dạy học, trong đó dạy là quá trình điều khiển và truyền đạt,
học là quá trình tự điều khiển và lĩnh hội. Quản lý trường học là quản lý dạy
và học theo chương trình thống nhất của quốc gia
Chương trình là pháp lệnh, các nhà trường dưới sự điều hành của Hiệu
trưởng phải tổ chức thực hiện nghiêm túc, không được tự ý cắt xén, sửa đổi.



19

Sách giáo khoa là tài liệu chính thống trong việc thực hiện nội dung
chương trình ỀNgười dạy và người học phải bám theo nội dung này, không
được tự ý xuyên tạc và hiểu sai nội dung, kiến thức trong sách.
Một trong những nội dung cơ bản của quản lý trường học là quản lý nội
dung dạy và học và nội dung Giáo dục cũng như quản lý chương trình.
Quản lý nội dung dạy học là quá trình tổ chức, điều khiển để cán bộ giáo
viên dạy và học theo những nội dung được nhà nước cho phép. Quản lý
trường học còn là quá trình tố chức, điều khiến giáo viên và học sinh thực
hiện những phương pháp dạy học tiên tiến hiệu quả.
1.2.2.4. Các thành tố của nội dung quản lý nhà trường
Trong thực hiện quản lý trường học không những là quản lý hoạt động
dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh mà còn là những hoạt động
mang tính dân chủ, giúp đõ, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy
cao nhất năng lực của mình trong quá trình diễn ra hoạt động dạy và học. Mặt
khác nó còn có những hoạt động khác như kiểm tra, đánh giá, phát hiện
những nhân tố, mặt tích cực bên cạnh những thiếu sót của giáo viên và học
sinh để uốn nắn và sửa chữa. Quản lý trường học còn phải chú ý đến công tác
xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên. Mặt khác còn phải quan tâm đến cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, môi trường, cảnh quan sư phạm, tài chính và các
hoạt động của tổ chức trong trường, cũng như sự phối họp sức mạnh, tiềm
năng của công tác xã hội hóa giáo dục.
Các thành tổ của nội dung quản lý trường học thể hiện theo sơ đồ sau (1.4)
M- mục tiêu
N-nội dung
P- Phương pháp
L- lực lượng đào tạo
Đ- đối tượng đào tạo

HT- hình thức đào tạo
ĐK- điều kiện đào tạo
BM - bộ máy tổ chức
MT- môi trường đào tạo
QC- qui chế đào tạo


20

p

N

Đổi mới
Từ sơ đồ trên ta thấy hệ thống QLGD, quản lý nhà trường hoạt động trong
trạng thái đa dạng, phức tạp QLGD nó bao gồm 10 yếu tố chủ đạo đó là:
1. Mục tiêu đào tạo.

2. Nội dung đào tạo.

3. Phương pháp đào tạo.

4 .Lực lượng đào tạo.

5. Đối tượng đào tạo,

6. Hình thức đào tạo.

7. Điều kiện đào tạo.


8. Môi trường đào tạo

9. Qui chế đào tạo.

10. Bộ máy tổ chức.

1.3. Quản lý hoạt động dạy hoc
l ắ3ếl ếKháỉ niêm
về hoat
đông
day
hoc



o

Hoạt động dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với
mỗi hoạt động của con người, nó bao gồm hoạt động của người dạy và hoạt
động của người học nhằm đạt tới những mục đích nhất định. Mục đích dạy
học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với các cấp giáo
dục, nó cũng là cái đích mà quá trình dạy học các cấp phải đạt tới.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động. Hoạt động dạy và hoạt động
học, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển của nhau. Trong đó hoạt động dạy
học của thày đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và điều khiển học sinh học tập.
Trong hoạt động học tập, học sinh tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo
dưới sự điều khiển của giáo viên, từ đó người học chiếm lĩnh tri thức, kiến
thức khoa học và biến nó thành của mình.

Hoat
đông
bao ogồm 3 thành tố:


o day
• (/ hoc

+ Mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học. 3 thành
tố này chúng có mối liên hệ biện chứng YỚi nhau, là tiền đề phát triển cho


21

nhau. Để đạt được mục đích dạy học thì phải có nội dung đúng đắn, phương
pháp, phương tiện dạy học phù hợp. Ngược lại khi đã đạt được mục đích dạy
học thì đó chính là yếu tố thuận lợi nhất để thúc đẩy phát triển nội dung và bổ
xung đầy đủ các phương tiện hiện đại.
+ Để rõ hơn mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học chúng ta
sẽ xem xét bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học sau đây.
Hoạt động dạy
Sự tô chức điêu khiên tôi
ưu quá trình học sinh lĩnh
hội tri thức, hình thành và
phát triển nhân cách, có vai
trò chủ đao.
Tô chức và điêu khiên sự
học tập của học sinh, giúp
họ nắm kiến thức, hình
thành thái độ hành vi đạo

đức.

Hoat đông hoc
Hoạt động có đôi tượng, học sinh có vai trò
chủ thể, tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo
Định
dưới sự điều khiển của thầy. Chiếm lĩnh các
nghĩa
kiến thức khoa học ( đối tượng cần chiếm
lĩnh).
Chiêm lĩnh khái niệm khoa học đạt được
mục đích.
Trí dục: nắm tri thức.
Mục
Phát triến: tư duy và năng lực hành động.
đích
Giáo dục: hình thành phẩm chất đạo đức,
hành vi tác phong.
Có chức năng kép
Có hai chức năng thông nhât
Chức
Tự điều khiển
Điều khiển
năng
Truyền đạt
Lĩnh hôi
Hệ thông khái niệm, lý thuyêt các môn học
Phương pháp đặc trưng môn học.
Nội
Theo chương trình qui định Cấu trúc lôgíc môn học

dung
Ngôn ngữ của khoa học
ứng dụng hiểu biết trong quá trình học tập
1.3.2. Đăc điêm của hoat đông day hoc ở trường THCS






o

• 1/



O

- Mục tiêu dạy học ở trường THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của quá trình giáo dục tiểu học có trình độ độ học
vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đàu về kỹ thuật và hướng nghiệp
để tiếp tục học THPT và THCN hoặc đi vào cuộc sống.

- v ề nội dung: Củng cố và phát triển những nội dung đã học ở tiểu học
đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản, có những hiểu
biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.


22


-

v ề phương pháp: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp YỚi đặc điểm của từng lớp học,
môn học. Trong quá trình dạy học, thầy là người tổ chức, điều khiển để học
sinh tích cực, tự giác và chủ động sáng tạo trong học tập. Thầy khơi dậy, kích
thích những hứng thú học tập của học sinh, vai trò của người thầy như một
xúc tác cho sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
1.3.3. Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của QTDH quy định tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà
trường. Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, nó
được thực hiện trong nhà trường bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và
hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học.
Dạy học thực chất là quá trình điều khiển, tự điều khiển, được điều khiển
quá trình nhận thức của học sinh. Quá trình dạy học gồm 2 hoạt động: hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn gắn bó
hữu cơ mật thiết với nhau, tồn tại vì nhau. Quá trình nhận thức của học sinh
cũng như quá trình nhận thức có tính chất xã hội của lịch sử loài người, là quá
trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức người học. Lênin đã khẳng
định về quá trình nhận thức của con người “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Quá trình dạy học là một quá trình toàn vẹn, bao gồm các thành tố cấu
thành: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương
tiện dạy học, lực lượng dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học.
Các thành tố này tồn tại trong mối liên hệ thống nhất với nhau và thống nhất
với môi trường (tự nhiên - xã hội ).
Mối liên hệ này có thể được thể hiện qua sơ đồ 1.5:



23

Sự tác động qua lại giữa các thành tố của quá trình dạy học, nhất là sự
cộng tác tối ưu giữa thầy và trò trong quá trình dạy học cho thấy rõ mối quan
hệ biện chứng giữa dạy và học trong quá trình đó. Quá trình dạy học tồn tại
trong mối quan hệ YỚi môi trường (TN - XH)
1.4. Chất lượng dạy học - Quản lý chất lượng dạy học
1.4.1

Chất lượng

Khi nói .về chất lượng có rất nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm này.
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó
khác với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu
thị bên ngoài các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại,
gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách
khỏi sự vật, trong khi vẫn còn là bản thân thì nó không thể mất chất lượng của
nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản, chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó
và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự
thống nhất của số lượng và chất lượng. [23, trang 419]
Theo tác giả Hoàng Minh Thao “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, sự việc” [27 tri 55]
Theo PGS Lê Đức Phúc “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của
một người,một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng
định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó YỚi sự vật khác” .



24

1.4.1.1 Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục khác YỚi chất lượng sản phẩm là vật chất được kiểm
tra bằng công cụ, xem sản phẩm đó là nhu cầu khách hàng hay không. Chất
lượng giáo dục chính là đặc tính mà nhà trường và xã hội đánh giá, là trình độ
và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của người học, của xã hội. CLGD là một phạm trù động, nó thay đổi theo
thời gian, không gian, vị trí, bối cảnh.CLGD có thể đặc trưng cho từng vùng,
tòng miền, quốc gia hay khu vực. CLGD là sự thỏa mãn các mục tiêu chương
trình đã đặt ra đối với giáo dục, là sự hoàn thiện trình độ, kỹ năng, thái độ
theo mức độ đã xác định và khả năng được nhu cầu xã hội hóa cá nhân, đồng
thời thỏa mãn yêu càu về kinh tế - xã hội phát triển.
Theo PGS - TS Lưu Xuân Mới: Đánh giá chất lượng giáo dục là một việc
khó khăn, phức tạp, càn phải có quan điểm đúng, phương pháp đánh giá
khách quan, khoa học. Khi đánh giá CLGD phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo
của từng cấp học, bậc học. Đánh giá CLGD phổ thông không chỉ dừng lại ở
các con số, tỉ lệ lên lớp, tốt nghiệp, học sinh khá giỏi... “Chất lượng giáo dục
liên quan chặt chẽ với hiệu quả giáo dục. Hiệu quả giáo dục là kết quả giáo
dục được xem xét căn cứ vào mối quan hệ biện chứng giữa đầu tư về mọi mặt
và ảnh hưởng, tác dụng YỚi thực tế.
l ắ4ắl ắ2ắChất lượng dạy học
Chất lượng dạy học chình là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được, v ố n học vấn thông, toàn diện và vững
chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học. CLDH là chất lượng
của việc dạy và việc học, sự phát huy tối đa nội lực dạy của thày và năng lực
học của học sinh, để sau khi ra trường thì học sinh có đủ phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng dạy bao gồm
các công việc của người thầy đó là: Chuẩn bị giáo án, phương tiện, phương
pháp thực hiện bài giảng, đánh giá, điều chỉnh.



25

Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh trong nhà trường: “ Chuẩn
bị bài, tiếp thu kiến thức, tự học, tự đánh giá và tự điều chỉnh phương pháp và
cuối cùng là Yốn kiến thức của bản thân thu được
Chất lượng học của học sinh phổ thông được đánh giá chủ yếu qua hai
mặt: Hạnh kiểm và Học lực.CLDH liên quan đến yêu cầu phát triển KT-XH
của đất nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao nếu nó
đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Chất lượng dạy và học là một bộ phận quan
trọng hợp thành CLGD.
1.4.2. Quản lý chất lượng dạy học
1.4.2.1. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học
đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của phương tiện
quản lý như chế độ giáo dục, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài
lực vật lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu
quản lý dạy học. Quản lý dạy học là phải quản lý đồng bộ và thống nhất các
mặt hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục tiêu quản lý dạy học. Để
quản lý tốt quá trình dạy học, trước hết phải đảm bảo cho mọi người tham gia
vào quá trình này nắm được mục đích, phát huy được các phương tiện để thực
hiện mục đích. Do vậy các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực
tiếp mức độ đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản
lý dạy học được quyết định bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang
tính phương tiện dạy học. Quản lý dạy học là đồng thời quản lý hoạt động
giảng dạy của thày và học tập của trò. Nhưng trước hết là quản lý hoạt động
dạy của người thày (quản lý ở các khâu: Soạn bài - Chuẩn bị nội dung, giảng
bài, thực hiện giáo án, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh., kết quả dạy học...).
Đe quản lý hoạt động dạy phải thông qua công tác quản lý của bộ máy

trong trường. Đó là các to CM, giáo viên chủ nhiệm lớp, ban cán sự lớp.
a. Tồ trưởng chuyên môn:


×