Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Khảo sát, đánh giá chất lượng thuốc và thực phẩm chứ năng sản xuất từ dược liệu các thuốc và thực phẩm chức năng hướng tác dụng kháng viêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.32 KB, 22 trang )

1

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại đã thúc đẩy khối ngành y dược phát triển mạnh mẽ về
tây y. Tuy nhiên, không vì thế mà tất cả dược phẩm đều là những sản phẩm tổng hợp hữu cơ,
trái lại, người ta lại đang có xu hướng quay về nguồn cội. Thế giới hiện đại đang quay về với
các hợp chất thiên nhiên có sẵn trong động vật và cây cỏ kết hợp với khai thác kinh nghiệm y
học cổ truyền để sản xuất ra những dược phẩm thế hệ mới: đó là những thuốc sản xuất từ
dược liệu.
Phát triển song song đó là một loại hình khác, cũng có nguồn gốc từ dược liệu nhưng chưa
được xem là thuốc trị bệnh, người ta gọi đó là thực phẩm chức năng. Hiện nay, thực phẩm
chức năng đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực y tế về
việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe; đặc biệt là những kỳ vọng chưa được xác thực về khả năng
chữa khỏi bệnh nan y.
Nói về nhu cầu y tế, một trong những mối quan tâm hàng đầu, đó là làm đẹp và giải độc cơ
thể. Chính vì thế những dược liệu có chức năng kháng viêm, trị mụn, tiêu độc đã và đang
được quan tâm sâu sắc và đẩy mạnh nghiên cứu, ví dụ như kim ngân hoa và xuyên tâm liên.
Tổng hợp những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài :”Khảo sát, đánh giá chất lượng thuốc và
thực phẩm chức năng sản xuất từ dược liệu. Các thuốc và thực phẩm chức năng hướng
tác dụng kháng viêm”. Đề tài thực hiện sẽ mang lại những thông tin bổ ích cho người tiêu
dùng cũng như có thể đưa ra những cảnh báo cho thị trường dược phẩm.

1


2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU



II.
-

Thu thập nhiều mẫu thuốc và thực phẩm chức năng khác nhau có công dụng trị mụn,
chống dị ứng, kháng viêm đang lưu hành trên thị trường. Thu thập thêm các loại thuốc
trị mụn, dị ứng bán trôi nổi trên thị trường và định tính thành phần xem có chứa hoạt
chất của Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa hay không, từ đó có thể đưa ra 1 cảnh báo cho

-

thị trường.
Phân tích, so sánh va nêu được những đặc điểm khác nhau giữa các mẫu dược liệu đã

-

thi mua về:
+ Hình dạng bên ngoài, màu sắc, mùi vị.
+ Thành phần cấu tử của bột dược liệu.
Định tính hàm lượng acid chlorogenic trong dược liệu Kim Ngân hoa và diterpenoid

-

glycosid trong dược liệu Xuyên Tâm Liên bằng:
+ Các phản ứng hóa học dựa trên dịch chiết dược liệu.
+ SKLM
+ Quang phổ UV-Vis
+ HPLC
Khảo sát, tìm được điều kiện sắc ký thích hợp và tiến hành định lượng hoạt chất acid


-

chlorogenic , diterpenoid glycosid trong các mẫu dược liệu bằng HPLC.
Sử dụng các điều kiện sắc ký đã tìm được để định lượng acid chlorogenic , diterpenoid

-

glycosid trong các chế phẩm, thực phẩm chức năng.
Dựa vào kết quả định tính và định lượng có thể cung cấp số liệu có ý nghĩa về chất
lượng và đưa ra cảnh báo cho thị trường.

III.
TỔNG QUAN
III.1. Phản ứng viêm

TÀI LIỆU

Theo y học hiện đại, phản ứng viêm là quá trình đáp ứng sinh lý đề kháng của cơ thể
chống lại sự xâm nhập dẫn đến sự thay đổi tổ chức. Nhiệm vụ đầu tiên của phản ứng viêm
là loại bỏ các tác nhân xâm nhập (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, tổ chức tổn thương) và
cho phép sựsửa chữa hồi phục tổ chức tổn thương. Đáp ứng này gọi là phản ứng viêm cấp,
là hiện tượng thuận lợi cho sinh vật có thể tìm thấy sự dung nạp sinh lý. Trường hợp phản
ứng âm tính khi phản ứng tồn tại và trở nên mạn tính. Trong trường hợp này phản ứng
viêm không thuận lợi và chỉ được kềm chếvới tác dụng điều trị của thuốc.
Phản ứng viêm là yếu tố đầu tiên của miễn dịch không đặc hiệu, cho phép sự đề kháng
diện rộng. Thực tế, các vi sinh vật gây bệnh có thể tiếp xúc hằng ngày nhưng chỉ có thể
gây bệnh trong một số trường hợp do cơ chế miễn dịch tự nhiên không cần sự tham dự của
các dòng tế bào lympho đặc hiệu. Tuy nhiên, phản ứng viêm cấp cũng là yếu tốkhởi phát
và điều hoà đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.


2


3
Cơ chế loại bỏ các vi sinh vật gồm đáp ứng miễn dịch tự nhiên xảy ra lập tức sau khi vi
sinh vật xâm nhập vào cơ thể. Sau vài giờ, pha đầu tiên nhanh chóng tiếp tục bởi đáp ứng
miễn dịch không đặc hiệu sớm. Những pha sớm này cho phép khống chế nhiễm trùng
trước khi tế bào lympho T của đáp ứng miễn dịch có khả năng can thiệp.
III.2. Một số bài thuốc kháng viêm, chống dị ứng
Chữa mụn nhọt
-

Giai đoạn viêm nhiễm:
Bài 1: thuốc đắp tại chỗ: lá hoa cúc trắng giã nát với muối, đắp vào mụn nhọt.
Bài 2: Củ khúc khắc 40g, Quả ké sao vàng 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Kinh giới 8g, Kim ngân 20g, Ké đầu ngựa 16g, Thổ phục linh 12g, Cỏ xước
12g, Vòi voi 12g, Đỗ đen sao 40g,

Cam thảo dây 8g.

Bài 4: Giải thử thang gia giảm: chữa mụn nhọt vào mùa hè.
Thạch cao 8g, Kim ngân 12g, Liên kiều 12g, Đạm trúc diệp 12g, Xích thược
12g, Lá sen 16g.
Sốt cao thêm: Hoàng liên 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g
Tiểu tiện ngắn, đỏ thêm Xa tiên tử 12g
Táo bón thêm Đại hoàng 4g
-

Giai đoạn hóa mủ:
Bài 1: thuốc đắp cho vỡ mủ: Rọc ráy, Lá xoan, Muối. Tỉ lệ như nhau, giã nhỏ, trộn

đều, ngày đắp 2 lần.
Bài 2: thuốc uống: Kim ngân hoa 20g, Liên kiều 12g, Hoàng cầm 12g, Bồ công anh
16g, Trần bì 6g, Gai bồ kết 12g, Cam thảo 4g

Giai đoạn đã vỡ mủ: rửa sạch, thay băng cho lên da.
Chữa đinh râu
Bài 1:

Bồ công anh

80g

Hoa và lá cúc

80g

Giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp tại chỗ.
Bài 2: Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm: Kim ngân hoa 40g, Cúc hoa 20g, Liên kiều 20g,
Tử hoa địa đinh 40g
Nếu sốt cao, miệng khô, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch nhanh, tại chỗ sưng đau nhiều,
thêm: Hoàng liên 8g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g, Đan bì 12g, Thạch cao 40g.
3


4
Bài 3: Huyền sâm 20g, Sinh địa 12g, Thạch cao 40g, Kim ngân 40g, Bồ công anh
40g, Tạo giác thích

16g, Đan sâm 12g.


Trị lở ngứa, rôm xẩy, mụn nhọt:
Bài 1: Thuốc đắp: lá Xuyên Tâm Liên 1 nắm giã nát với rượu, dùng để xoa, đắp tại
chỗ.
Bài 2: Thuốc uống: Kim Ngân Hoa, Sài Đất, Bèo Cái, lá Trắc Bá, lá Tre mỗi thứ một
nắm nhỏ, sắc đặc, uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
Hỗ trợ điều trị viêm Amidan: Xuyên Tâm Liên, Huyền Sâm, Mạch Môn, Kim Ngân
Hoa mỗi vị 12g. Tất cả cho vào ấm, đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày,
uống khi còn ấm, dùng liền 9 ngày.
Hỗ trợ chữa viêm phế quản: Xuyên Tâm Liên, Huyền Sâm, Mạch Môn mỗi vị 12g, vỏ
quýt lâu năm, cam thảo mỗi vị 4g, sắc đặc, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, dùng 9 ngày.
(*) NHẬN XÉT: Vị Quân trong các bài thuốc kháng viêm, tiêu độc, chống dị ứng chủ
yếu là dược liệu Kim Ngân Hoa, ngoài ra còn có thêm dược liệu Xuyên Tâm Liên.
III.3. Cây Kim Ngân:
3.3.1 Thực vật học
Tên khác: nhẫn đông. Tên khoa học: Lonicera japonica, Thumb.
Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông
tuyến có cuống, sau nhẵn, màu hơi đỏ, có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác hoặc trái
xoan, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm, gốc tròn, đầu nhọn. Lá nhẵn trừ mặt dưới và trên các gân.
Cuống lá dài 5-6 mm, có lông bao phủ. Cụm hoa mọc ở ở kẽ các lá tận cùng, theo kiểu xim 2
hoa. Lá bắc giống lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn, lông thưa ở mép. Đài 5 răng mảnh,
đôi khi không dài bằng nhau, có lông bao phủ. Tràng hoa ban đầu có màu trắng, sau chuyển
sang vàng; lông mịn, lông tuyến ở ngoài. Hoa Kim Ngân có ống tràng 1,5-2 cm, môi 1,5-1,8
cm. 5 chỉ nhị thò ra ngoài, đinh ở họng tràng, chỉ nhị nhẵn, bao phấn đính lưng. Bầu nhẵn.
Quả hình cầu, màu đen. Mùa hoa bắt đầu từ tháng 3, kết thúc vào tháng 5; mùa quả từ tháng 6
đến tháng 8.
Trong đông y sử dụng nụ hoa Kim ngân sắp nở, đã phơi hay sấy khô. Có thể dùng
thân, cành được thu hái quanh năm.
Một số loài kim ngân thường bị nhầm lẫn:
- Kim ngân: Lonicera japonica, Thunb.
4



5
- Kim ngân lông: Lonicera combodiano, Pierre ex Danguy.
- Kim ngân lẫn : Lonicera confusa, DC.
- Kim ngân hoa to: Lonicera macratha, DC.
Chi Lonicera ở Việt Nam đến nay đã phát hiện được 10 loài, tất cả đều được dùng làm
thuốc. Nguồn gốc: Đông Nam Á, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Tại Việt Nam: Quảng
Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tĩnh.
3.3.2

Thành phần hóa học:

Trong nụ hoa Kim ngân có acid chlorogenic và các đồng phân như: acid crytochlorogenic,
acid neochlorogenic và các acid isochlorogenic a, b, c (3.4-, 3,5-, 3,6- và 4,5-di-O-cafeoyl
quinic). Hàm lượng acid chlorogenic có thể lên tới 6%.
Các flavonoid trong nụ hoa: rutin, luteolin-7-O-β-D-galactosid, lonicerin (luteonlin-7O-β-D-hesperidosid) với hàm lượng cao nhất, và một số flavonoid khác.
Ngoài ra, nụ hoa Kim ngân còn có iridoid (loniceracetalid A, B, swerosid, centaurosid
và secoxylognin), saponin triterpen, và một số carotenoid.
Năm 2007, tại phòng thí nghiệm Y học Trung Hoa hiện đại, thuộc Đại Học Dược
Trung Quốc tại Nam Kinh, Trung Quốc, người ta đã phân lập, định tính và định lượng được
13 hoạt chất thiên nhiên mang hoạt tính sinh học từ nụ hoa Kim Ngân (Flos lonicerae). Đó là:
chlorogenic acid (1), caffeic acid (2), loganin (3), sweroside (4), secoxyloganin (5), rutin (6),
hyperoside (7), quercetin-3-O-glucoside (8), luteolin-7-O-glucoside (9), lonicerin (10), 4,5-diO-caf feoyl quinic acid (11), 3,4-di-O-caffeoyl quinic acid (12) và centauroside (13). (Hình 1)
[Qian, Zheng-Ming, et al. "Simultaneous qualitation and quantification of thirteen bioactive
compounds in Flos lonicerae by high-performance liquid chromatography with diode array
detector and mass spectrometry." Chemical and pharmaceutical bulletin 55.7 (2007): 10731076.]

5



6

Hình 1: Cấu trúc hóa học của 13 hợp chất có trong nụ hoa Kim Ngân.

6


7
3.3.3

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc hoa Kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ
cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các
dạng bào chế khác. Nước sắc lá Kim ngân cũng có tác dụng tương tự.
Tác dụng trên chuyển hóa chất béo: Kim ngân tăng cường chuyển hóa chất béo, có tác
dụng ngăn cản sự tích tụ mỡ ở bụng.
Tác dụng trên đường huyết: kim ngân có tác dụng tăng đường huyết trên thỏ, tác dụng
kéo dài 5 - 6 giờ.
Tác dụng chống choáng phản vệ: được chứng minh trong các nghiên cứu trên chuột
lang.
Độc tính: độc tính thấp, nghiên cứu trên chuột nhắt trắng, được cho uống nước sắc hoa
kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 150 lần liều điều trị cho người, chuột vẫn sống binh
thường, giải phẫu các bộ phận không thấy có thay đổi đặc biệt.
Swerosid trong Kim ngân hoa đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ gan.
3.3.4

Tính vị - công năng, công dụng


Theo đông y, kim ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, vào 4 kinh: tâm,
phế, vị và tỳ.
Công năng chủ trị theo đông y: thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt giải biểu, lương
huyết chỉ huyết, giải độc sát khuẩn.
Công dụng:
-

Dùng riêng hay phối hợp chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt.
Điều trị các viêm nhiễm đường hô hấp trên (như viêm amydan, viêm họng, ...), thấp khớp,

-

viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác.
Ở Trung Quốc, kim ngân được dùng để hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi khô còn dùng

-

để lợi tiểu.
Dựa trên tác dụng tăng cường chuyển hóa chất béo, kim ngân được ứng dụng trong bệnh tăng

-

lipid máu.
Nước cất nụ hoa kim ngân được dùng để tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn.
Chú ý, cẩn trọng khi dùng:

-

Những người tỳ bị hư hàn không thực nhiệt, hoặc ra mồ hôi nhiều không nên dùng.
Những trường hợp mun nhọt đã có mủ vỡ loét không nên dùng.

Một số người uống Kim ngân bị tiêu chảy, chỉ cần giảm liều hoặc ngưng uống là hết.
3.3.5

Dược liệu Kim Ngân Hoa
7


8
Nụ hoa có lẫn một số hoa phơi hay sấy khô của cây Kim ngân (Lonicera japonica
Thunb.) và một số loài khác cùng chi như L. dasystyla Rehd.; L. confusa DC. và L.
cambodiana Pierre, họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Nụ hoa hình ống hơi cong queo, dài 1 – 5 cm, đầu to, đường kính khoảng 0,2 – 0,5 cm.
Mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Phía dưới ống tràng có 5 lá đài nhỏ, màu
lục. Bóp mạnh đầu nụ sẽ thấy 5 nhị và 1 vòi nhụy. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Hoa đã nở dài từ 2 – 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên xẻ thành 4
thùy, môi dưới nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.
Bột màu vàng nâu nhạt, có mùi thơm nhẹ. Hạt phấn hình cầu, đường kính 53 - 62 µm,
màu vàng, có 3 lỗ rãnh nảy mầm rõ, bề mặt có nhiều gai nhỏ, thưa. Lông tiết gồm 2 loại:
Lông tiết đầu hình chùy cấu tạo bởi 20 – 30 tế bào và lông tiết đầu hình cầu gồm khoảng 10 tế
bào. Lông che chở đơn bào cũng gồm 2 loại: Một loại thành dầy, nhẵn hoặc có những chấm
lồi nhỏ, một loại thành mỏng, vết lồi rất rõ. Mảnh biểu bì cánh hoa có lông tiết, lông che chở.
3.4 Cây Xuyên Tâm Liên
3.4.1 Thực vật học
Tên khác: Công cộng. Tên khoa học: Andographis paniculata (Brum.f.) Ness.
Cây thảo, sống hằng năm, cao dưới 1m. Thân vuông, mọc thẳng đứng, chia nhiều đốt,
phân nhiều cành nhẵn. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 3 - 10 cm, rộng 1 - 3
cm, gốc thuôn đầu nhọn dài, 2 mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu
cành thành chùm thưa. Hoa màu trắng điểm hồng; đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hợp
ở phần dưới thành ống hẹp, hình trụ có lông, phần trên loe ra chia 2 môi, môi trên hẹp dài,
môi dưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn, nhị 2, đính ở họng tràng; bầu 2 ô. Quả nang, hẹp, thuôn

dài khoảng 1,5 cm, lông min thưa, hạt hình tròn. Mùa hoa: tháng 9 - 12; mùa quả: tháng 1 - 2.
Ở Việt Nam, xuyên tâm liên được trồng chủ yếu ở miền Bắc.
Thu hái: cả cây, có thể thu hái quanh năm, tốt nhất là trước khi cây ra hoa.
3.4.2 Thành phần hóa học
Xuyên tâm liên chứa 2 nhóm hoạt chất chính là diterpen lacton và flavonoid.
Các diterpen lacton: các dẫn chất chính bao gồm andrographolid, neoandrographolid,
andrographisid. Hàm lượng andrographolid ở lá là 2,6%,ở thân 0,1-0,4%; sau khi ra hoa, hàm
lượng trong lá chỉ còn dưới 0,5%.

8


9

Adrographolid

Neoandrographolid

Ngoài ra còn 1 số diterpenlacton khác với hàm lượng thấp: isoandrographolid, 14epiandrographolid,

14-deoxy

andrographolid,

14-

deoxy-11-oxo

andrographolid,


andrograpanin, andropanosid, 14-deoxy-12-methoxy andrographolid, 12-epi-14-deoxy-12methoxy andrographolid, 14-deoxy-11,12-didehydro andrographolid (andrographolid D), 14desoxỵ andrographolid 19-β-D-glucosid, homoandrographolid, 6'-acetyl neoandrographolid,
andrographosterol và một terpenoid bất thuờng với 23 carbon là 14-deoxy-15-isopropyliden11,12-didehydroandrographolid. Trong cây còn có các diterpen dimer là bisandrographolid A,
B, C and D.
Trong môi trường nuôi cấy mô từ các bộ phận khác nhau của Xuyên tâm liên, thấy
xuất hiện 3 chất sesquiterpen lacton mới: paniculid A, B, C, nhưng không có andrographolid.

9


10

Các Flavonoid: andrographin, panicolin, apigenin 7,4’-di-O-methylether, mono-Omethyl wightin, 5-hydroxy-7,8-dimethoxy flavon 5-glycosid, 5-hyrdoxy-7,8,2’,3’-tetre
methoxy flavon, 5-hydroxy-7,8,2’-trimethoxy flavon 5 glucosid, 5,4’-dihydroxy-7,8,2’,3’tetramethoxy flavon 5-glucosid.
3.4.3 Tác dụng dược lý
Tác dụng kích thích miễn dịch, chống viêm: hoạt chất chính có thể là
andrographolid. Tác dụng chống viêm và hạ sốt, được nghiên cứu trên chuột.
Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: Staphylococcus aureus,
Bacillus subtilis, Shigella dysenteriae, Shigella shigae và Mycobacterum tuberculosis.
Xuyên tâm liên dùng liều cao và kéo dài có tác dụng giảm sự tạo kháng thể. Xuyên tâm liên
đã được thử nghiệm lâm sàng về tác dụng điều trị viêm phế quản cấp và mạn, cho thấy kết
quả tốt. Ngoài ra còn có tác dụng điều trị lao phổi.
Tác dụng điều trị viêm đường hô hấp trên, dự phòng cảm lạnh: Xuyên tâm liên có
tác dụng điều trị cảm sốt, viêm họng - amidan, được chứng minh trong các thử nghiệm lâm
sàng. Trong thử nghiệm khác, các học sinh nhỏ được uống trong 3 tháng, mỗi ngày 2 viên
cao xuyên tâm liên được tiêu chuẩn hóa, có nhóm placebo để so sánh, xuyên tâm liên đã có
tác dụng làm giảm tỷ lệ học sinh bị cảm lạnh; điều này cho thấy thuốc có tác dụng dự phòng
cảm lạnh.
Tác dụng bảo vệ gan: nghiên cứu trên cho chuột nhắt trắng, andrographisid và
neoandrographoisid có tác dụng bảo vệ có ý nghĩa chống sự nhiễm độc gan gây bởi carbon
tetraclorid. Andrographolid cũng có tác dụng bảo vệ gan chống thương tổn gan gây bởi


10


11
galactosamin và paracetamol ở chuột cống trắng, gây tăng tiết mật, chống ứ mật; làm tăng
khả năng sổng của tế bào gan trong thử nghiệm thải trừ xanh trypan và hấp thụ oxy.
Tác dụng hạ huyết áp: cao nước thô xuyên tâm liên, và các phân đoạn n - butanol và
nưóc gây giảm đáng kể huyết áp động mạch ở chuột cống trắng Sprague - Dawly gây mê.
Cơ chế tác dụng có thể do giảm nồng độ men chuyển angiotensin lưu hành và giảm một số
gốc tự do trong thận.
Tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch: cao xuyên tâm liên làm giảm bớt
đáng kể hẹp lỗ động mạch có vai trò quan trọng dự phòng tái phát hẹp sau tạo hình mạch
vành. Có tác dụng dự phòng sự tạo thành cục huyết khối và sự phát triển nhồi máu cơ tim,
được nghiên cứu trên chó.
Tác dụng trên hệ tiêu hóa: Cao xuyên tâm liên có hoạt tính chống tiêu chảy.
Apigenin 7,4’ - di - O - methyl - ether (một flavonoid) có tác dụng chống loét dạ dày gây
thực nghiệm ở chuột lang và chuột cống trắng. Cao cồn thân rễ xuyên tâm liên có tác dụng
diệt giun đũa in vitro. Ngoài ra, cao cloroform có tác dụng lợi tiểu.
Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế sự nhân bản của nhiều loại tế bào ung thư, kích
thích sự biệt hóa tế bào giúp chống lại bệnh ung thư. Các diterpen được cho là thành phần
chính có tác dụng. Andrographolid có tác dụng mạnh hơn deoxyandrographolid và
neoandrographolid trên human leukemia HL-60 và nhiều dòng tế bào khác.
Nước sắc xuyên tâm liên ủ với một dung treo chứa tế bào H9 và virut HIV (virut này
được lấy ra từ tế bào H9 bị nhiểm HIV mạn tính). Sau 4 ngày ủ ở nhiệt độ ấm, người ta thấy
xuyên tâm liên có hoạt tính kháng HIV, làm giảm tỉ lệ tế bào bị nhiễm virut so với đối
chứng.
Cao hãm lá tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng có LD 50: 71,1 mg/kg thể trọng (độc
tính cấp). Xuyên tâm liên với liều 20, 200 và 1.000 mg/kg hàng ngày cho chuột cống trắng
đực trong 60 ngày, đã không gây độc tính mạn tính trên tinh hoàn chuột, với việc đánh giá

bảng theo dõi trọng lượng cơ quan sinh sản, mô học tinh hoàn, phân tích siêu cấu trúc tế bào
Leydig và nồng độ testosteron.
3.4.4 Tính vị - công năng, công dụng
Theo đông y, xuvên tâm liên có vị rất đấng, tính hàn, vào 4 kinh: phế, can, tỳ.
Công năng chủ trị theo đông y: thanh nhiệt giải độc, thanh trường chỉ lỵ, thanh phế chỉ khái - lợi hầu họng, thanh nhiệt táo thấp - sơ can - tiết nhiệt.
Công dụng:
11


12
-

Xuyên tâm liên được dùng trị lỵ cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm

mạo, phát sốt, viêm họng, viêm amiđan, viêm phổi, rắn độc cắn. Để chữa viêm
miệng, viêm họng, dùng vài lá nhai ngậm.
- Dùng ngoài, chữa lở ngứa rôm sảy, sưng tấy, nhiễm trùng ngoài da,
vết thương, rắn cắn.
- Trong y học Trung Quốc, xuyên tâm liên được dùng diều trị cảm cúm
với sốt, viêm họng, viêm thanh quản, loét miệng, loét lưỡi; ho cấp tính hoặc mạn
tính, viêm ruột kết, ỉa chảy, lỵ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu với tiểu tiện khó và đau;
mụn nhọt, lở loét, rắn độc cắn. Còn dùng chữa bệnh do Leptospira.
- Rễ và lá xuyên tâm liên được dùng phổ biến trong y học cổ truyền Ấn
Độ, và nhiều vùng ở Đông Nam Á, Trung Mỹ và vùng Caribê; thường được dùng
làm thuốc trị rắn và sâu bọ cắn. Nước hãm hoặc nhựa từ lá vò nát được dùng trị sốt,
ban da ngứa và làm thuốc bổ. Nước sắc lá hoặc rẻ dược dùng trị đau dạ dày, ly, bệnh
sốt do Rickettsìa, bệnh tả, cúm, viêm phế quàn, làm thuốc tẩy giun và lợi tiểu. Còn
được dùng làm thuốc đắp chữa sưng chân, bệnh bạch biến và trĩ. Viên hoàn hoặc
thuốc hãm được dùng điều trị rối loạn kinh nguyệt, khó tiêu, tăng huyết áp, thấp
khớp, bệnh lậu, vô kinh, bệnh gan và vàng da.

- Ở Ân Độ, người dân dùng chữa ho gà, sốt rét. Xuyên tâm liên cũng
được dùng trong thành phần của phương thuốc cổ truyền Ân Độ để chữa rụng tóc.
- Ở Nepal người dân dùng trị áp xe.
Chú ý: vị thuốc rất đắng, không nên dùng thời gian dài, gây ảnh hưởng tới tiêu hóa.
3.3 Tổng quan về thực phẩm chức năng.
3.3.1 Thực phẩm chức năng có là thần dược? Thực trạng hiện nay?
Bộ Y tế Việt Nam định nghĩa thực phẩm chức năng (TPCN): là thực phẩm dùng để hỗ
trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình
trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh. (Tiếng anh: food
supplements, functional foods). Cần lưu ý là:
 Thực phẩm chức năng khác với thực phẩm.
 Thực phẩm chức năng không phải là thuốc.
TPCN có vai trò cung cấp các vi chất dinh dưỡng cho cơ thể, vì vậy TPCN được xem
như công cụ dự phòng sức khỏe của hiện tại và tương lai. Tại sao vậy?
 Thứ nhất, vi chất dinh dưỡng bao gồm: các nguyên tố vi lượng, vitamin, acid
amin, acid béo và các hoạt chất sinh học. Những chất này dù chiếm một phần
rất ít trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể con người nhưng rất quan trọng
và luôn cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ thể sống. Đây là
12


13
những tiền chất đơn giản để tổng hợp nên những hợp chất thứ cấp phức tạp có
chức năng sinh học như vô vàn các loại protein.
 Thứ hai, hiện nay chúng ta đang hạn chế tối đa việc đưa các hoá chất vào cơ
thể - thủ phạm chính của các căn bệnh hiện đại. Những chất độc hại đó, chiếm
chủ yếu, là từ nguồn lương thực-thực phẩm ‘không sạch’.
 Thứ ba, rất nhiều bệnh lý gây ra do sự thiếu hụt một hay vài vi chất dinh
dưỡng. Ví dụ như loãng xương do thiếu Calci, thiếu máu do thiếu sắt… Các
bệnh mạn tính phổ biến là: tiểu đường, tim mạch, ung thư, xương khớp, dị ứng,

tiêu hóa, thần kinh, tăng cân béo phì, bệnh về da, hô hấp, rối loạn chuyển hóa,
rối loạn thị lực ... Các bệnh mãn tính không lây lan, không thể phòng bệnh
bằng vaccine mà cần thực hiện bổ sung thông qua các vi chất dinh dưỡng. Khi
các vi chất dinh dưỡng ở dưới mức nhu cầu sinh lý, sẽ gây nên các rối loạn về
cấu trúc và chức năng của tế bào, tổ chức và cơ thể sống.
Chính vì thế, TPCN đang nổi lên ) không chỉ vì cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà còn
có chức năng phòng chống bệnh tật và tăng cường sức khỏe nhờ các chất chống oxy hóa
(beta-caroten, lycopen, lutein, vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác.
Nhờ tham gia vào cấu tạo, thành phần các tế bào, tổ chức của cơ thể; tham gia xúc tác các
phản ứng enzym; tổng hợp hormone và bảo vệ cơ thể nên vi chất dinh dưỡng (TPCN) có tác
dụng chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ, tác dụng tạo sức khỏe sung mãn; tăng sức đề kháng,
giảm nguy cơ bệnh tật; hỗ trợ điều trị bệnh tật và làm đẹp cho con người.
Thị trường thực phẩm chức năng (TPCN) đã và đang bùng nổ trong khoảng 10 năm
trở lại đây cùng với hàng nghìn sản phẩm được rao bán ở khắp nơi. Song song đó là vô vàn
những quan điểm trái chiều về công dụng của TPCN: kẻ thì khen, người thì chê. Hiện nay,
trên thị trường Việt Nam, một số loại TPCN lại được quảng cáo một cách thái quá, được nói
quá lên về khả năng chữa bệnh khiến cho nhiều người đã tốn rất nhiều tiền để mua lấy niềm
hy vọng chữa khỏi một số bệnh nan y. Đó chỉ là những giọt nước làm tràn ly khiến người tiêu
dùng hoang mang, tạo cái nhìn chưa đầy đủ với TPCN.

13


14

42.300.000 kết quả cho từ khóa
‘food supplements’
Hình : Kết quả tìm kiếm bằng trang web google.com cho từ khóa ‘food supplements’.

Hình : kết quả tìm kiếm bằng trang web google.com.vn cho từ khóa ‘thực phẩm chức năng là

thần dược’. (619.000 kết quả).
3.3.1

Thuốc và TPCN hướng tác dụng tiêu độc, trị mụn, kháng viêm:
14


15
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc và TPCN có công dụng này. Trong
đó, thành phần dược liệu chính chủ yếu là kim ngân hoa, xuyên tâm liên:






Viên ngừa mụn Hoa Linh (Dược phẩm NATA-Hoa Linh)
Tiêu độc PV (Công ty CP dược thảo Phúc Vinh)
Thanh Nhiệt Tiêu Độc (Công ty CP Dược Phẩm Xanh)
Kim nguyên thanh nhiệt tố (Cơ sở sản xuất thuốc YHCT Kim Nguyên Đường)
Kim nguyên thanh nhiệt hoàn (Cơ sở sản xuất thuốc YHCT Kim Nguyên










Đường)
Thuốc trị viêm xoang Esha (Công ty CP dược trung ương MEDIPLANTEX)
Cốm Thanh nhiệt giải độc (SANFORDPHARMA)
Nature’s Tea (Công ty Best Formulations, Mỹ)
AyuLite (Công ty K-LINK Việt Nam)
Viên Uống Mát Da Thanh Nhiệt (Dược phẩm Hoa Sen)
Thanh nhiệt tiêu độc Tomic (Công ty CP Y tế Sức Sống Việt)
Bomaga – Bổ mát gan (Công ty TNHH Vĩnh Tiến)

Trong đề tài, chúng ta sẽ tiến hành kiểm tra một số loại thuốc và TPCN đang được tiêu
thụ mạnh để định tính và định lượng thành phần dược liệu chính (kim ngân hoa, xuyên tâm
liên) có đúng với thành phần được cống bố hay không. Từ đó, đưa ra một báo cáo nghiên cứu
có hữu ích cho người tiêu dùng và cơ quan chức năng.
Bởi vì giá cả của những loại thuốc hay TPCN này không phải lúc nào cũng rẻ, nên
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là cần thiết với người tiêu dùng:

Hình:

15


16

Những loại thuốc này có giá khoảng 500.000đ /hộp

Ngoài ra, có rất nhiều những sản phẩm trôi nổi trên thị trường với công dụng trị mụn
nhọt, giải độc không rõ về nguồn gốc, thành phần của thuốc. Việc nghiên cứu tìm hiểu thành
phần của những loại thuốc này có thể giúp đưa ra một cảnh báo về chất lượng và những nguy
cơ cho người tiêu dùng và cơ quan chức năng.


IV.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Nguyên liệu
-

Các mẫu dược liệu Kim Ngân, Xuyên Tâm Liên được thu thập từ thị

-

Các chế phẩm, thực phẩm chức năng có chứa acid halogenic,

trường.
diterpenoid glycosid được thu mua trên thị trường.
4.1.2 Hóa chất
Dung môi chiết xuất và phân lập:
-

Ethanol 90%, 96%
Nước cất
Cloroform
Dicloromethan
Ethyl acetate
Ether ethylic
n-Butanol
Acid acetic

Hóa chất sử dụng chiết xuất, định tính và định lượng:
16



17
-

Acid sulfuric 0,5%, 2%
NaOH 25%
Nước Javel
Dung dịch NH3 đậm đặc
Nước Brom bão hòa
HCl 0,1M
Nước cất 2 lần đạt tiêu chuẩn HPLC
Acetonitril
Acid phosphoric 0,1%
Methanol
N-Hexan

Thuốc thử dùng cho SKLM:

4.1.3

- Thuốc thử Vanilin Sulfuric
- Acid sulfuric đậm đặc
- Thuốc thử Dragendoff
Trang thiết bị
- Bình chiết, bình sắc ký và các dụng cụ phục vụ cho việc chiết xuất dược

liệu và định tính hóa học (bercher, erlen, phễu thủy tinh, giấy lọc, bông, đũa thủy tinh,
ống nghiệm,…)
- Cân hồng ngoại xác định độ ẩm.

- Cân phân tích.
- Kính hiển vi quang học.
- Bản mỏng Silica Gel GF254 (Merck).
- Máy quang phổ UV-Vis.
- Máy HPLC-PDA/UV-Vis.

4.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu mua trên thị trường các dược liệu như Kim Ngân Hoa, Xuyên Tâm Liên và các
chế phẩm, các thực phẩm chứ năng có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng.
Tiến hành kiểm định các tiêu chuẩn của dược liệu và định lượng hàm lượng hoạt chất
trong chế phẩm.
4.2.1

Kiểm nghiệm cề mặt cảm quan và vi học các mẫu nguyên liệu

So sánh các mẫu dược liệu thu mua trên thị trường
-

Về cảm quan: hình dạng dược liệu, trạng thái (tươi, khô, mới cũ), màu

sắc, mùi vị.
-

Về tính phát quang: soi mẫu dược liệu dưới đèn UV và ghi nhận kết

quả.
-

Về vi học: tiến hành xem xét các đặc điểm bột dược liệu, các cấu tử có


trong bột.
Ghi nhận, so sánh các kết quả thu được.
17


18
4.2.2 Chiết xuất dược liệu và tiến hành định tính
4.2.2.1
Chiết xuất dược liệu
Các mẫu nguyên liệu được chiết theo phương pháp khác nhau để đáp ứng yêu cầu
của phương pháp định tính.
-

Chiết chung nhóm hợp chất hữu cơ bằng cồn cao độ để định tính bằng

sắc ký lớp mỏng.
- Chiết riêng thành phần flavonoid và acid chlorogenic để định tính bằng
phương pháp hóa học.
4.2.2.2
Định tính dược liệu
- Định tính bằng phương pháp hóa học: sử dụng các thuốc thử chung, các
thuốc thử đặc hiệu để định tính.
- Định tính bằng sắc ký lớp mỏng.
+
Theo phương pháp được quy định trong Dược điển với hệ dung môi đã cho.
+
Khảo sát và tìm hệ dung môi thích hợp cho sắc ký lớp mỏng với dịch chiết toàn
phần.
4.2.3 Định lượng acid chlorogenic và diterpenoid glycosid trong dược liệu
Định lượng acid chlorogenic và diterpenoid glycosid trong các mẫu bằng phương pháp

HPLC theo tiêu chuẩn Dược điển cho các các dược liệu đã có phương pháp.
Khảo sát và tìm điều kiện sắc ký, tiến hành định lượng đối với các dược liệu chưa có
tiêu chuẩn định lượng bằng HPLC.
Ghi nhận kết quả và so sánh hàm lượng hoạt chất trong các mẫu giữa các dược liệu
khác nhau và và giữa các mẫu dược liệu khác nhau.
4.2.4

Khảo sát và tìm điều kiện định lượng acid chlorogenic và diterpenoid
glycosid trong các chế phẩm trên thị trường
- Áp dụng phương pháp chiết xuất như đối với dược liệu để chiết hoạt

chất acid chlorogenic và diterpenoid glycosid trong các chế phẩm.
- Tiến hành định tính bằng SKLM các mẫu cùng với mẫu acid
chlorogenic và diterpenoid glycosid chuẩn. Ghi nhận kết quả và so sánh sự có mặt của
hai chất này trong các chế phẩm.
- Tiến hành định tính và định lượng bằng phương pháp HPLC.
Tổng hợp kết quả của hai phương pháp trên và đưa ra kết luận về sự có mặt của acid
chlorogenic và diterpenoid glycosid trong các chế phẩm. Đồng thời kiểm nghiệm
được các chế phẩm có hàm lượng hoạt chất cụ thể.

18


19

V.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

ST

T

Công việc thực hiện

1

Tìm hiểu và thu mua
nguyên liệu và các
chế phẩm trên thị
trường

2

Khảo sát vi học

3

Tiến hành chiết
dược liệu
Khảo sát và định
tính bằng SKLM

4

5

6

7


8

VI.

Định tính bằng phản
ứng hóa học
Định lượng acid
chlorogenic,
diterpenoid glycosid
trong mẫu dược liệu
Định tính bằng
SKLM và phản ứng
hóa học thành phần
acid chlorogenic và
diterpenoid glycosid
trong chế phẩm
Định lượng acid
chlorogenic và
diterpenoid glycosid
có trong các chế
phẩm

Phương pháp thực
hiện

Soi bột dược liệu
dưới kính hiển vi
quang học
Phương pháp ngấm
kiệt


Thời gian

Kết quả thu được

Tuần 1

Thu được tối thiểu 10 mẫu
dược liệu và 5 chế phẩm

Tuần 2

Xác định cảm quan và các
thành phần đặc trưng trong
bột dược liệu

Tuần 3

Thu dịch chiết dược liệu

Phương pháp
SKLM
Chiết xuất
Flavonoid và định
tính với thuốc thử
chung của
Flavonoid, thuốc
thử đặc hiệu.

Tuần 4


HPLC

Tuần 5 –
10

Xác định hàm lượng acid
chlorogenic và diterpenoid
glycosid của các mẫu đạt ở
bước 4.

Phương pháp
SKLM.
Thuốc thử đặc hiệu.

Tuần 11

Thu được kết quả sơ bộ về
sự có mặt của các hoạt chất
trên trong các chế phẩm.

Phương pháp
HPLC

Tuần 1213

Xác định đúng hàm lượng
hoạt chất có mặt trong các
chế phẩm.


Viết đề tài

Kết quả so sánh sắc ký đồ
của các mẫu chuẩn.
- Xác định mẫu có chứa
flavonoid.
- Xác định có acid
chlorogenic, diterpenoid
glycosid trong các mẫu

Tuần 1415

NƠI THỰC HIỆN

Bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược – Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 41-43 Đinh
Tiên Hoàng, P. Bến Nghé, Tp. Hồ Chí Minh.
19


20

VII.
ST
T
1
2
3
4
5


VIII.

KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nội dung
Mua dược liệu
Mua dung môi, hóa chất
Mua bản mỏng sắc ký
Mua dụng cụ cần thiết
Chi phí phát sinh dự trù
Tổng cộng

Thành tiền
1000 đồng
1500
1500
300
300
500
4100

Tỷ lệ
36,58%
36,58%
7,32%
7,32%
12,2%
100%

TRIỂN VỌNG ĐỀ TÀI


Dựa trên kết quả của đề tài có thể ứng dụng vào kiểm nghiệm và tiêu chuẩn hóa chất lượng
mẫu dược liệu Kim Ngân, Xuyên Tâm Liên đang lưu hành trên thị trường.
Với nhứng đóng góp trên, nếu đề tài thành công sẽ có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng công
trình nghiên cứu này làm cơ sở dữ liệu cho các cở sở, xí nghiệp trong việc thu mua nguyên
liệu phục vụ cho việc sản xuất, tránh nhầm lẫn, mua phải dược liệu giả, kém chất lượng.
Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém nhưng đem lại hiệu quả, tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp.
Đồng thời để tài làm nền tảng cho các nghiên cứu sâu rộng hơn nhằm xây dựng quy trình và
thiết lập các tiêu chuẩn kiểm nghiệm thực phẩm chức năng như đối với thuốc nhằm hạn chế
tình trạng thực phẩm chức năng tràn lan trên thị trường và chất lượng không ổn định.
IX.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ
Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn
Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2004, Kim Ngân, Xuyên Tâm Liên, Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập 2, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật.
2. Ngô Vân Thu, Trần Hùng, 2011, Kim Ngân, Xuyên Tâm Liên, Dược liệu học - tập 1,
NXB Y Học.
3. Bộ Y Tế, 2006, Kim Ngân, Xuyên Tâm Liên, Dược Học Cổ Truyền, NXB Y Học.
4. Đỗ Hoàng Dung, 2010, Sinh Lý Bệnh Quá Trình Viêm, Bách Khoa Y Học 2010, Đại
Học Y Hà Nội.
5. Qian, Zheng-Ming, et al. "Simultaneous qualitation and quantification of thirteen
bioactive compounds in Flos lonicerae by high-performance liquid chromatography
with diode array detector and mass spectrometry." Chemical and pharmaceutical
bulletin 55.7 (2007): 1073-1076.
20


21


21



×