Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THANH HẢI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THANH HẢI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 606216
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH
Thái Nguyên, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận văn
Bùi Thanh Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Đặng Văn Minh người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi
cục Bảo vệ môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong toàn bộ khoá
học.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý Tài nguyên khoáng sản, Phòng
đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đại Từ, UBND thị trấn Trại Cau, UBND xã Phấn Mễ, UBND xã Hà
Thượng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Bùi Thanh Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Tài nguyên đất và tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế - xã
hội 5
1.2. Hoạt động khai thác khoáng sản trên thế giới và các vấn đề liên quan đến sử
dụng đất, thoái hoá đất 8
1.3. Tình hình khai thác khoáng sản tại Việt Nam 13
1.3.1. Quặng sắt 19
1.3.2. Bô xít 19
1.3.3. Quặng titan 20
1.3.4. Quặng thiếc 21
1.3.5. Quặng đồng 22
1.3.6. Quặng kẽm chì 22
1.4. Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 24
1.4.1. Thực trạng hoạt động khai thác quặng chì kẽm 26
1.4.2. Thực trạng hoạt động khai thác quặng sắt 27
1.4.3. Thực trạng hoạt động khai thác than 29
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 30
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 30
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 34
3.1. Đặc điểm phân bố và hiện trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2. Phân bố điểm mỏ, điểm khoáng sản trên địa bàn tỉnh 38
3.1.3. Hiện trạng khai thác mỏ 45
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên
tính đến năm 2009 46
3.3. Đánh giá chất lƣợng đất và khả năng sử dụng cho sản xuất nông lâm nghiệp
tại các khu vực sau khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên 47
3.3.1. Các nguyên nhân tác động tới môi trƣờng đất trong hoạt động khai
thác khoáng sản 47
3.3.2. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất tại các khu vực khai thác
khoáng sản 48
3.3.3. Đánh giá khả năng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản cho mục
đích nông lâm nghiệp 69
3.4. Đề xuất giải pháp cải tạo môi trƣờng đất và quy hoạch, quản lý sử dụng đất
sau khai thác khoáng sản 71
3.4.1. Giải pháp về quản lý 71
3.4.2. Giải pháp về công nghệ 71
3.4.3. Giải pháp khắc phục ô nhiễm KLN trong đất 72
3.4.4. Quản lý, quy hoạch sử dụng đất sau khai thác khoáng sản 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
:Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
BVTV
:Bảo vệ thực vật
CP
:Cổ phần
DT
:Diện tích
GDP
:Tổng thu nhập quốc nội
KLN
:Kim loại nặng
KSVN
:Khoáng sản Việt Nam
KT-KT
:Kinh tế - Kỹ thuật
QCCP
:Quy chuẩn cho phép
QCVN
:Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
:Tiêu chuẩn Việt Nam
TDMN
:Trung du miền núi
TL
:Trữ lƣợng
TNDB
:Tài nguyên dự báo
TNHH NN MTV
:Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên
UBND
:Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ 15
Bảng 1.2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ 16
Bảng 1.3. Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả 16
Bảng 1.4. Diện tích khai trƣờng, bãi thải và diện tích đổ thải ra biển 17
Bảng 1.5. Sản lƣợng khai thác chì kẽm qua các năm 26
Bảng 1.6. Sản lƣợng khai thác chì kẽm tại một số mỏ 27
Bảng 2.1. Các vị trí lấy mẫu đất 32
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích mẫu đất 33
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Thái Nguyên 35
Bảng 3.2. Đặc trƣng hình thái các sông lƣu vực Sông Cầu 36
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 38
Bảng 3.4. Danh sách các mỏ và diện tích hoàn thổ 46
Bảng 3.5. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất tại khu vực mỏ sắt Trại Cau 49
Bảng 3.6. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất tại khu vực mỏ than Phấn Mễ 59
Bảng 3.7. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất tại khu vực mỏ thiếc Đại Từ 66
Bảng 3.8. Biểu hiện tác động do hoạt động khai thác khoáng sản tới đất và cây
trồng 69
Bảng 3.9. Các loại cây trồng, cây hoang dại mọc trên vùng đất sau khai thác 70
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí tỉnh Thái Nguyên trong vùng Đông Bắc 34
Hình 3.2. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 34
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện pH của đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 50
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng OM tổng số trong đất khu vực khu vực mỏ
sắt Trại Cau 51
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng N
TS
trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 52
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng P
TS
trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 53
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng K
TS
trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 54
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng As tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 55
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Pb tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 56
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Cd tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 57
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Zn tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau 57
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện độ pH của đất trong khu vực mỏ than Phấn Mễ 60
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng OM trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 61
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng N
TS
trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 61
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng P
TS
trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 62
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng K
TS
trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 63
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Pb trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 64
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Cd trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 64
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Zn trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ 65
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện độ pH của đất trong khu vực mỏ thiếc Đại Từ 67
Hình 3.21. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng chất hữu cơ, dinh dƣỡng trong đất khu vực
mỏ thiếc Đại Từ 67
Hình 3.22. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng As trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ 68
Hình 3.23. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Pb trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ 68
Hình 3.24. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Cd trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ 68
Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Cu trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ 68
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích
3.541,1 km
2
. Tỉnh có địa hình đa dạng: phía Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc có
nhiều dãy núi cao (ở các huyện Định Hóa, Đại Từ, Võ Nhai), các huyện,
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công ở phía Nam có địa hình gò đồi và
đồng bằng tương đối bằng phẳng.
Thái Nguyên là tỉnh không có sông lớn nhưng có nhiều sông suối nhỏ
và nhiều hồ chứa. Đây là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, thuỷ lợi và thủy
sản chính cho các địa phương trong tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, tài nguyên khoáng
sản rất phong phú và đa dạng: nhiều mỏ kim loại màu, kim loại đen, mỏ than,
mỏ đá, mỏ sét đã, đang được khai thác hoặc sẽ được khai thác trong tương lai.
Và tài nguyên khoáng sản là một trong những thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên
trong sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Thái Nguyên đạt tốc độ phát
triển cao (tổng GDP 8-14%/năm). Sự tăng trưởng đó có một phần không nhỏ
sự đóng góp của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Theo
quy hoạch phát triển từ nay đến 2020 tốc độ tăng trưởng GDP của Thái
Nguyên đến 12-15%/năm cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (8-
9%/năm), trong đó, ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đóng
góp một tỷ trọng lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [29].
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn nhất
ở Việt Nam, đặc biệt là các khoáng sản phục vụ cho ngành luyện kim và chế
biến vật liệu xây dựng như sắt, chì, kẽm, titan, than, đá, sét, Với tiềm năng
lớn về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều cơ sở khai thác, chế biến
khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn và đây là một trong những ngành chiếm
dụng diện tích đất sử dụng lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai
thác lộ thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác
quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa.
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai
thác và đóng cửa mỏ. Tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài
nguyên và môi trường đất.
Trong quá trình khai thác bằng cơ giới hoặc thủ công đòi hỏi các thiết
bị cho hầm lò, cho sàng tuyển, xăng dầu cho các đầu máy điêzen, toa goòng,
các loại xe vận tải, các loại máy gạt hay hoá chất, đều có tác động đến môi
trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các
mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng
xung quanh vùng mỏ, gây ra suy thoái môi trường.
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nông lâm
nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để
làm khai trường.
Trong những năm gần đây, tốc độ khai thác, mở mỏ đã tăng đáng kể,
một phần đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội của Thái Nguyên,
nhưng mặt khác lại gây các tác động không nhỏ tới môi trường. Nhiều khu
vực sau khai thác, chế biến đã làm biến đổi nặng nề bề mặt địa hình; thảm
thực vật bị suy thoái; tốc độ rửa trôi, xói mòn tăng nhanh; môi trường nước,
đất bị xáo trộn và ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc hại…
Với khối lượng chất thải rắn khổng lồ phát sinh từ các cơ sở khai thác
khoáng sản đã là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất,
môi trường nước. Hơn thế nữa việc sử dụng đất với mục đích khai trường,
chứa bùn thải, đất đá thải làm mất đi một diện tích lớn đất nông nghiệp, lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
nghiệp ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân địa phương bị mất đất
và nhiều mỏ sau khi kết thúc khai thác, công tác cải tạo phục hồi môi trường
không được thực hiện triệt để gây khó khăn cho việc sử dụng đất có hiệu quả
sau khai thác.
Đứng trước vấn đề đó, đề tài “Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng
sử sụng đất sau khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” được
lựa chọn với mục đích đánh giá được chất lượng đất và hiện trạng sử dụng đất
sau khai thác khoáng sản tại các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, các tồn tại trong việc quản lý sử dụng đất sau khai thác
khoáng sản, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để sử dụng có hiệu quả
diện tích đất sau khai thác khoáng sản.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
a/ Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng sử dụng đất sau khai thác khoáng
sản tại tỉnh Thái Nguyên nhằm xác định thực trạng sử dụng đất, các vấn đề
tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất sau khai thác khoáng sản. Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quy hoạch, quản lý sử dụng đất có hiệu quả sau hoạt
động khai thác khoáng sản.
b/ Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá quy mô diện tích đất, hiện trạng sử dụng đất sau khai thác
khoáng sản tại địa bàn Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng đất tại các khu vực sau khai thác khoáng sản.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất sau khai thác khoáng sản
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng sử sụng đất sau khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” mang ý nghĩa lớn trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
cải tạo, sử dụng có hiệu quả diện tích đất trong các khu vực khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa khoa học: đề tài tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất và xây
dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất trong và sau quá trình khai thác
khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên. Xây dựng cơ sở khoa học, lập luận chứng
cho việc cải tạo sử dụng đất ở các mỏ. Đề xuất cơ chế áp dụng và quản lý tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần tạo cơ chế quản lý, sử dụng đất trong
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Ý nghĩa xã hội: Ngoài nâng cao giá trị, hiệu quả sử dụng đất tại các khu
vực khai thác khoáng sản, đề tài có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo sự phát
triển bền vững trong hoạt động khai thác khoáng sản và việc sử dụng đất tại
các khu vực khai thác khoáng sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT ĐAI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Khi cuộc sống con người phát triển, cũng là khi tài nguyên đất được
khẳng định rõ ràng về chức năng và vai trò của nó. Đất là vật thể tự nhiên có
quá trình phát sinh và phát triển riêng, chịu tác động của nhiều yếu tố. Đất
không phải là một "vật chết" mà đất ở "thể sống", luôn biến đổi. Học thuyết
Mac - Lênin đã khẳng định: "Đất là đối tượng lao động và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được". Luật Đất đai 1993 cũng khẳng định: "Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng" [13].
Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác nhau trên trái đất. Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người
và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của
cải vô tận của con người, con người dựa vào đó tạo nên của cải nuôi sống
mình. Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Không có đất đai thì không có bất kì một ngành sản xuất nào, không có một
quá trình lao động nào diễn ra, không thể có sự tồn tại của loài người (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007) [17].
* Đối với con người, đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người. Qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực
phẩm và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
cho trồng trọt, chăn nuôi.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là môi trường sống của hầu hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6
các sinh vật, là nơi diễn ra tất cả các hoạt động của chúng.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai giúp hình thành một trạng thái
cân bằng về năng lượng thông qua sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng chứa đựng và cung cấp các loại tài nguyên khác: Đất đai
chứa đựng các loại tài nguyên như khoáng sản, rừng, nước Từ đó, nó cung cấp
các loại tài nguyên này cho con người khai thác, sử dụng trong quá trình sống.
- Chức năng đệm và điều hoà các chất độc hại: Đất đai có khả năng tiếp
nhận, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái của các chất độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo
tồn các chứng tác lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: Đất đai tạo ra không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư, sản xuất, cho sự dịch chuyển của động, thực vật
ở các vùng khác nhau trên trái đất.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác nhau ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của
mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung nên mỗi phần lãnh thổ sẽ
mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù [17].
* Vai trò của tài nguyên đất đối với con người, sinh vật và sự phát triển
kinh tế - xã hội:
Theo Lê Văn Khoa (2004) [10], vai trò của đất đai đối với con người và
sinh vật thể hiện ở hai mặt sau:
- Mặt trực tiếp: Đất đai là nơi tồn tại và sinh sống của con người và sinh
vật, là nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống, nơi thiết đặt các hệ thống
nông, lâm nghiệp để sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và
muôn loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
- Mặt gián tiếp: Đất là nơi tạo môi trường sống cho con người và sinh vật
trên trái đất. Đồng thời thông qua cơ chế điều hoà của đất, nước, khí hậu, khí
quyển, đã tạo ra các điều kiện môi trường khác nhau giúp cho con người và
sinh vật tồn tại và phát triển.
Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất được xem như là một vật
thể sống vì nó chứa nhiều loại sinh vật sống, từ sinh vật bậc thấp đến sinh vật
bậc cao. Cũng vì bản tính "sống" của đất mà đất được xem như nguồn tài
nguyên tái tạo và vô cùng quý giá. Đất là một vật thể sống vì vậy nó cũng tuân
theo quy luật của sự sống, phát sinh, phát triển, thoái hoá và già cỗi. Cũng như
vậy, tùy vào cách ứng xử của con người đối với đất mà làm cho đất có thể trở
nên phì nhiêu, màu mỡ, cho năng suất cây trồng cao hoặc ngược lại.
Cũng trên quan điểm nhìn nhận vấn đề các nhà khoa học cũng cho rằng
đất là vật mang. Đất luôn mang trên nó các hệ sinh thái, khi con người tác động
vào đất là khi các hệ sinh thái này bị tác động. Do đó muốn đất có khả năng sản
xuất cao thì hệ sinh thái trong nó phải bền vững, muốn vậy con người phải có
cách khai thác nguồn lực đất đai một cách hợp lý.
Đất là một vật mang, lại được đặc trưng bởi tính chất độc đáo mà không vật
thể tự nhiên nào có được, đó là độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu của đất được thể hiện
qua hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong đất (NPK, các hợp chất mùn, khả
năng giữ nước của đất ), đây là các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đất
đai. Đối với các hệ sinh thái, độ phì nhiêu giúp cho chúng tồn tại và phát triển.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên đất cũng đóng vai trò vô
cùng quan trọng:
- Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt: Trong những điều kiện vật chất
cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người thì đất đai là điều
kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kì một quá trình sản xuất nào. Đất
là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
như nông nghiệp, lâm nghiệp. Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ
đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là
nền tảng của tập thể.
- Đất đai là nguồn nguyên liệu của một số ngành: Đất đai là nguyên liệu
sản xuất của một số ngành như làm gạch ngói, đồ gốm, xi măng Đất đai là địa
điểm để đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và là chỗ đứng cho người
công nhân trong sản xuất công nghiệp.
- Đất đai là môi trường sống: Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con
người xây dựng nhà cửa, các công trình làm chỗ ở và nơi tiến hành các hoạt
động văn hoá, là nơi phân bố các vùng kinh tế, khu dân cư hầu hết mọi của
cải của con người đều lấy từ đất.
- Đất đai là một bộ phận quốc gia: Dưới góc độ chính trị - pháp lý, đất
đai là một bộ phận không thể tách rời khỏi lãnh thổ quốc gia, gắn liền với lãnh
thổ quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết thể hiện ở tôn trọng lãnh
thổ quốc gia (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [17].
Như vậy, đất đai có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sống của con
người và sinh vật, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và gián tiếp ảnh
hưởng đến cuộc sống của con người. Do đó, chúng ta phải có những giải pháp
phù hợp trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, để đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
1.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT, THOÁI
HOÁ ĐẤT
Hoạt động khai thác khoáng sản đã phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở
nhiều quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia,
Indonesia, Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng nguyên liệu khoáng của thế giới như quặng sắt, chì, kẽm, thiếc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
than đá, đồng và các loại khoáng sản khác, Mặc dù khai thác khoáng sản là
nguồn thu quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, nhưng
ngành này cũng gắn liền với những tác động môi trường và xã hội nghiêm
trọng, đặc biệt là hiện tượng mất đất canh tác, xói lở, suy thoái tài nguyên
rừng và nguồn nước. Do đặc thù, nên ngành khai thác khoáng sản là ngành sử
dụng diện tích đất rất lớn, mặt khác đa số các mỏ đều nằm dưới những cánh
rừng và thủy vực có chức năng tạo sinh kế cho người dân. Hoạt động khai
thác khoáng sản dẫn đến suy thoái tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên
nước, là rất lớn [25].
Các phương pháp khai mỏ hiện nay như nổ mìn hoặc khoan đều rất thô
sơ và không hề có nỗ lực nào nhằm khôi phục lại những khu vực đã khai thác
do chi phí hoàn nguyên thường cao hơn nhiều so với giá trị khoáng sản. Tác
động môi trường tiêu cực từ khai mỏ thường xảy ra ngay trong chính bản thân
quá trình khai thác và các hoạt động liên quan như dọn mặt bằng mỏ, vận
chuyển và chế biến quặng. Suy thoái rừng và ô nhiễm nước do khai thác
khoáng sản không chỉ tác động đến hệ sinh thái mà còn tác động đến sinh kế
của người dân sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này.
Điều đáng tiếc là các công ty khai khoáng ở các nước đang phát triển
trên thế giới đều rất ít quan tâm đến tác động môi trường. Trong khi đó, bản
thân chính phủ các quốc gia này lại thiếu năng lực hành chính - kỹ thuật cũng
như ý chí chính trị để quản lý và kiểm soát hiệu quả lĩnh vực này. Vấn đề này
lại càng trở nên trầm trọng hơn bởi một thực tế là thoả thuận khai thác khoáng
sản giữa chính phủ và các doanh nghiệp còn thiếu minh bạch và nỗ lực nhằm
kiểm soát nghiêm minh các hoạt động khai khoáng còn bị làm ngơ do sức hấp
dẫn lợi nhuận mang lại. Những khu vực bị tàn phá do khai thác thường bị bỏ
quên và tổn hại môi trường hầu như không thể ngăn chặn được [25], [26].
Sự phát triển của các ngành khai thác khoáng sản không đồng bộ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
biện pháp bảo vệ môi trường, cải tạo phục hồi môi trường đã để lại những hậu
quả suy thoái môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản:
- Một diện tích lớn đất nông nghiệp, lâm nghiệp trước đây bị chiếm
dụng cho mục đích khai thác khoáng sản vẫn để hoang hoá sau khi khai thác.
- Tầng đất mặt bị xáo trộn gây khó khăn cho việc hoàn thổ, phục hồi
môi trường sau khai thác.
- Cân bằng nước khu vực bị phá vỡ, gia tăng các hiện tượng trượt lở,
bồi lấp, tích tụ các chất rắn do sự biến đổi chế độ thuỷ văn của dòng chảy mặt
và dòng chảy ngầm.
- Làm suy thoái thảm thực vật, suy giảm diện tích rừng, cạn kiệt trữ
lượng gỗ,
Phá rừng
Khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng phá rừng và suy thoái rừng, vì những khoáng sản có giá trị thương
mại thường được tìm thấy dưới lòng đất, bên dưới những cánh rừng. Hoạt
động khai mỏ theo kiểu hầm lò với quy mô lớn có thể dẫn đến suy thoái rừng
nghiêm trọng do phải đốn sạch rừng để lấy mặt bằng khai thác. Cơ sở hạ tầng
được xây dựng cho khai thác tạm thời như đường xá, hầm mỏ, đập cũng tác
động đến môi trường. Một số lượng lớn gỗ còn được sử dụng để làm trụ
chống hầm mỏ, hay trong trường hợp khai thác dưới sâu, gỗ được sử dụng
như nguyên liệu để phục vụ hoạt động khai thác [25].
Suy thoái rừng do khai thác khoáng sản còn có những tác động khác
như làm suy giảm năng suất môi trường tự nhiên, tạo ra nhiều rủi ro như lũ
lụt, lở đất, các dạng thời tiết bất thường và các thảm họa thiên nhiên khác cho
cộng đồng địa phương.
Tiêu dùng nước và gây ô nhiễm nguồn nước
Khoáng sản thường được phát hiện ở những khu vực gần thượng nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
11
hoặc kênh dẫn nước của các dòng sông. Do đó, hoạt động khai khoáng có thể
đe dọa đáng kể đến sông và nguồn nước theo một số cách khác nhau.
Ô nhiễm kim loại nặng xuất hiện khi một số kim loại (như asen, coban,
đồng, chì và bạc) từ các quặng được khai thác hoặc từ các hầm mỏ thoát ra và
hòa tan trong nước. Quá trình ô nhiễm xuất hiện khi các chất hóa học, như
xyanua được sử dụng để tách các khoáng chất cần thiết ra khỏi quặng, bị rò rỉ
hoặc ngấm từ các khu mỏ ra các nguồn nước gần đó. Nhiều khi, để tiết kiệm
chi phí, các công ty khai thác khoáng sản có thể còn chủ tâm đổ thải vào các
thủy vực.
Hiện tượng ô nhiễm và lắng đọng trầm tích ở các sông và biển do khai
thác khoáng sản cũng có thể đe dọa đến đa dạng sinh học trong các thủy vực,
đe dọa đến sức khỏe của người dân gần đó và xa hơn nữa là làm ảnh hưởng
đến các cộng đồng sống phụ thuộc vào nguồn nước. Các chất thải có thể làm
bẩn các nguồn nước dự trữ khác như các túi nước ngầm. Xói lở từ các mái
dốc không có rừng bao phủ làm các con sông đầy ắp bùn phù sa và làm tăng
khả năng lũ lụt. Khai thác khoáng sản gần các lưu vực sông, đặc biệt là mỏ
than hầm lò càng làm tăng thêm những nguy cơ tai nạn do bị ngập lụt.
Độc chất xyanua và thủy ngân được sử dụng trong quá trình tuyển vàng
đã gây ra ô nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm ở các quốc gia như
Campuchia, Myanmar và Philipines [25]. Việc sử dụng hóa chất không đúng
tiêu chuẩn gây ra những thiệt hại lớn cho môi trường và có thể dẫn tới những
tác động nguy hại cho sức khỏe cộng đồng và các hệ sinh thái.
Nhu cầu tiêu thụ nước quá lớn của hoạt động khai thác khoáng sản
cũng gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước. Ở Ấn Độ, từ 2005 - 2006, ước
tính 77 triệu tấn nước đã được sử dụng để khai thác quặng sắt; lượng nước
cung cấp đủ cho nhu cầu sinh hoạt của hơn 3 triệu người. Tại mỏ khai thác
than non Neyveli ở Tamil Nadu, 40 triệu lít nước được bơm và thải ra hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
12
ngày. Phần lớn tại các khu vực khai khoáng ở Ấn Độ, người dân đều nhận
thấy sự khan hiếm nước nghiêm trọng do khai thác khoáng sản. Cộng đồng
địa phương ở Philipines lo sợ rằng ô nhiễm và hiện tượng lắng đọng trầm tích
ở các con sông do khai thác khoáng sản có thể làm suy giảm nguồn nước,
giảm năng suất lúa gạo và thủy sản.
Tác động của việc đốn gỗ
Khai thác gỗ trái phép, phát triển đồn điền cây công nghiệp (như cọ
dầu, cao su) và khai thác khoáng sản đã và đang dẫn tới vấn nạn mất rừng ở
nhiều quốc gia Châu Á. Trong những năm gần đây, nhận thức của các nhà
hoạch định chính sách, nông dân và cộng đồng nói chung về tác động do suy
thoái rừng đối với nguồn nước, đặc biệt là hiện tượng lũ lụt, đã được nâng cao
hơn.
Rừng và nước
Rừng góp phần giữ ổn định nguồn cấp nước, giảm thiểu nguy cơ hạn
hán cũng như lũ lụt. Rừng còn giúp cân bằng dòng chảy cố định cho các hệ
sinh thái và các trung tâm đô thị. Theo các chuyên gia về tài nguyên thiên
nhiên ở Thái Lan và Philipines, hiện đang diễn ra tình trạng thiếu nước trong
mùa khô và lũ lụt trong suốt mùa mưa ở ngay trong chính các vùng rừng. Họ
cho rằng có hiện tượng này một phần do suy thoái rừng và tác động của biến
đổi khí hậu.
Suy thoái rừng có thể làm gia tăng nguy cơ lũ lụt. Phá rừng làm tăng lũ
lụt vào mùa mưa do tầng thổ nhưỡng không có lớp thực bì che phủ, không thể
giữ được nước được như khi còn rừng. Hàng năm, hàng ngàn người ở
Bangladesh phải di chuyển khỏi nơi cư trú vì xói lở ven sông do rừng ở
thượng nguồn bị chặt hạ để lấy gỗ. Do mật độ dân số cao, những người dân
này không có nhiều sự lựa chọn, vì vậy họ thường bị đẩy ra sống ở các khu
vực không an toàn vùng ven biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
13
Khai thác gỗ thường tác động đến tài nguyên nước. Hoạt động chế biến
gỗ, cũng tương tự như quá trình chế biến khoáng sản, đều có nhu cầu nước
cao và có khả năng làm ô nhiễm sông suối.
Vai trò của tài nguyên nước
Nước là tài nguyên bị tác động nhiều nhất từ khai thác tài nguyên rừng
và khoáng sản. Như đã trình bày ở trên, khai thác khoáng sản làm ô nhiễm
nguồn nước, khai thác gỗ làm suy giảm khả năng cung cấp nước do mất rừng
- yếu tố đảm bảo cân bằng nước cho toàn lưu vực. Đây là mối quan tâm đặc
biệt bởi nước đang ngày càng trở thành một món hàng khan hiếm trên thế
giới, do sức ép từ dân số, các công trình thủy lợi, hay tính bất thường của khí
hậu do ảnh hưởng của hiện tượng nóng lên toàn cầu.
1.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI VIỆT NAM
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong
phú với gần 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác
nhau. Những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình
trạng hoạt động khai thác khoáng sản đang là vấn đề bức xúc diễn ra trên
khắp cả nước. Một thực tế không thể phủ nhận rằng, không dễ dàng kết hợp
hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, khai thác và sử
dụng một cách hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối với nước ta, trong
giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khi mà nền kinh tế
về cơ bản vẫn phải dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn. Tuy
vậy, nếu chúng ta quản lý tốt hoạt động khai thác khoáng sản và khai thác
nước ngay từ khâu cấp phép thì tác động của nó tới môi trường phần nào sẽ
đựơc giảm thiểu và hiệu quả khai thác, sử dụng sẽ được tăng lên [30].
Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam:
Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và
tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
14
Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển
vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy,
Việt Nam có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng
sản có trữ lượng lớn như bôxit, quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại
khoáng sản đa dạng.
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai
thác lộ thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác
quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa.
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai
thác và đóng cửa mỏ. Như vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động
đến tài nguyên và môi trường đất.
Trong quá trình khai thác bằng cơ giới hoặc thủ công đòi hỏi các thiết
bị cho hầm lò, cho sàng tuyển, xăng dầu cho các đầu máy điezel, toa goòng,
các loại xe vận tải, các loại máy gạt hay hoá chất, đều có tác động đến môi
trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các
mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng
xung quanh vùng mỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
15
Bảng 1.1. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ
TT
Tên mỏ, khu khai thác
DT đất LN bị
phá (ha)
Mức độ suy thoái
1
Khu khai thác Antimoan Mậu Duệ
(Hà Giang)
25
Đất rừng bị đào phá và bỏ hoang
hoá
2
Khai thác vàng antimoan Chiêm Hoá
(Tuyên Quang)
> 720
Thu hẹp rừng tự nhiên và rừng
trồng, đất rừng bị đào phá, xáo
trộn
3
Khai thác mangan Chiêm Hoá
(Tuyên Quang)
2
Đất đồi bị đào phá, hoang hoá
4
Khai thác thiếc Bắc Lũng (Thái
Nguyên)
218
Đất đồi bị đào phá, thu hẹp rừng
nguyên sinh
5
Khai thác than Thái Nguyên
671
Rừng và đất rừng bị thu hẹp để
làm khai trường, bãi thải
6
Khai thác barit Ao Sen-Thượng Ấm
150
Đất đồi hoang hoá do đào phá
7
Khai thác Vonfram - Thiện Kế
25
Rừng tự nhiên bị thu hẹp, đất đồi
hoang bị đào phá
8
Các mỏ kim loại khác ở Thái
Nguyên, Bắc Kạn
960
Rừng và đất rừng bị thu hẹp để
làm khai trường, bãi thải
9
Khai thác vàng
114,5
Đất rừng bị sử dụng làm khai
trường và đá, cát thải bừa bãi
10
Khai thác đá
91
Đất rừng bị thu hẹp do mở rộng
làm khai trường
11
Khu khai thác ở Quỳ Hợp Nghệ An
85
Rừng tự nhiên, rừng trồng bị phá,
đào bới
12
Khu khai thác Quỳ Châu
200
Rừng tự nhiên, rừng trồng bị phá,
đào bới
Nguồn: Nguyễn Đức Quý (1996), Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 4, Hà Nội
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nông lâm
nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để
làm khai trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
16
Bảng 1.2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ
TT
Tên mỏ, khu khai thác
DT đất
LN bị
phá (ha)
Mức độ suy thoái
1
Mỏ than Núi Hồng
274
Chiếm dụng đất để làm khai trường, bãi thải và
thải nước thải làm ô nhiễm đất mông nghiệp
2
Mỏ than Khánh Hoà
100
Chiếm dụng đất để làm khai trường, bãi thải và
thải nước thải làm ô nhiễm đất mông nghiệp
3
Các mỏ vàng ở Bắc Kạn,
Thái Nguyên
114.5
Chiếm dụng đất để làm khai trường, bãi thải gây
ô nhiễm đất
4
Các mỏ ở huyện Quỳ Hợp-
Nghệ An
145
Đất nông nghiệp bị ô nhiễm do lắng bùn, cát
29
Thiếu nước, suy giảm năng suất
5
Các mỏ ở huyện Quỳ
Châu-Nghệ An
193.8
Đất nông nghiệp bị đào bới, bỏ hoang, thiếu nước
Nguồn: Nguyễn Đức Quý (1996), Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 4, Hà Nội
Hiện nay trong khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả có khoảng 30 mỏ than lớn,
nhỏ đang hoạt động, bình quân khoảng 2.000ha, có 1 mỏ với tổng diện tích là
175km
2
, chiếm 28,7% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hạ Long và thị
xã Cẩm Phả. Ở Hòn Gai, Nam đường 18A (Cẩm Phả) trong giai đoạn 1970 -
1997, các hoạt động khai thác than đã làm mất khoảng 2.900ha (trung bình mỗi
năm mất 100 - 110ha) đất rừng các loại, trong đó khoảng 2.000ha bị mất do mở
vỉa, đổ đất đá thải. Độ che phủ rừng tự nhiên từ 33,7% năm 1970 giảm xuống
6,7% (1985) và 4,7% (1997).
Bảng 1.3. Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả
Loại rừng Năm
1970
1985
1997
Rừng tự nhiên
33,7
6,7
4,7
Rừng trồng + Rừng
tự nhiên
40,6
14,5
14,4
Nguồn: Trần Yêm, Luận án Tiến sĩ, 2000