Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

MỞ RỘNG CHO VAY hộ NÔNG dân tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.37 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
……………….

DƯƠNG THỌ TRIỀU

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
……………….

DƯƠNG THỌ TRIỀU
T
6
1

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hang
T
6


1

Mã số: 60340201
T
6
1

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Minh Châu
T
6
1

Thành Phố Hồ Chí Minh tháng 05/2015
T
6
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa
học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận
văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Dương Thọ Triều


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học và thực hiện đề tài, Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,

đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngô Minh Châu - người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học, quý thầy cô thuộc Khoa sau
Đại học đã giúp em hoàn thành quá trình học và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi
trong quá trình nghiên cứu làm luận văn. Xin cảm ơn các anh em thuộc Phòng Tín
dụng, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kế toán và Ngân quỹ – NHNo&PTNT Tỉnh
Đồng Tháp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ Tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Dương Thọ Triều


MỤC LỤC
Lời mở đầu: ………………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………... 2
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………… 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….. 2
5. Kết cấu của luận văn………………………………………………………………... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ nông dân ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ nông dân .......................................................................... 4

1.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân: ....................................................................................... 4
1.1.1.2. Hộ nông dân ....................................................................................................... 5
1.1.1.3. Đặc điểm hộ nông dân ......................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với nền kinh tế .............................................. 6
1.1.3 Cho vay đối với hộ nông dân................................................................................... 8
1.1.3.1 Khái niệm về cho vay đối với hộ nông dân .......................................................... 8
1.1.3.2 Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ nông dân ....................................................... 8
1.1.4. Các phương thức tổ chức cho vay hộ nông dân ................................................... 12
1.1.5. Vai trò của cho vay hộ nông dân đối với phát triển kinh tế hộ nông dân ............ 13
1.2 Mở rộng cho vay hộ nông dân của ngân hàng thương mại ..................................... 14
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay ................................................................................. 14
1.2.2. Khái niệm mở rộng cho vay hộ nông dân ............................................................ 15
1.2.2. Khái niệm mở rộng cho vay hộ nông dân ............................................................ 15
1.2.3. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay hộ nông dân của các NHTM ........... 15
1.2.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 15
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 17
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa mở rộng cho vay hộ nông dân và chất lượng cho vay hộ
nông dân ......................................................................................................................... 19
1.2.4 Những nội dung chủ yếu việc mở rộng cho vay hộ nông dân .............................. 19
1.2.5 Hiệu quả cho vay hộ nông dân và mở rộng cho vay hộ nông dân ....................... 20


1.2.3.1 Về mặt kinh tế: .................................................................................................... 20
1.2.3.2 Hiệu quả về mặt xã hội:...................................................................................... 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và mở rộng cho vay hộ nông dân .............. 21
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng cho vay hộ nông dân ............................. 26
1.5 Rủi ro cho vay hộ nông dân ..................................................................................... 28
1.5.1 Các rủi ro từ nguyên nhân khách quan: ................................................................. 28
1.5.2 Các rủi ro từ nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 28
1.6. Một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động cho vay và mở rộng cho vay hộ nông

dân của một số ngân hàng: ............................................................................................ 28
1.6.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan (BAAC) ............ 28
1.6.2 Ngân hàng nhân dân Indonesia – Bank Rakyat Indonesia (BRI) .......................... 29
1.6.3 Ngân hàng Vietin Đồng Tháp................................................................................ 31
1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Đồng Tháp ......................................... 32
Kết luận chương 1…………………………………………………………………...34
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNo&PTNT TỈNH ĐỒNG THÁP ........................... 35
2.1 Tổng quan về Agribank Đồng Tháp ......................................................................... 35
2.1.1 Sơ lược quá trình thành lập Agribank Đồng Tháp ................................................ 35
2.1.2. Cơ cấu đội ngũ nhân sự của Agribank tỉnh Đồng Tháp ....................................... 36
2.2 Thực trạng hoạt động tại Agribank Đồng Tháp ....................................................... 37
2.2.1 Thị phần cho vay hộ nông dân trên địa bàn .......................................................... 37
2.2.2 Quy mô cho vay hộ nông dân trong thời gian qua ................................................ 39
2.2.3 Thực trạng chất lượng cho vay hộ nông dân giai đoạn (2012 – 2014) ................. 44
2.3 Các yếu tố cơ bản thúc đẩy việc mở rộng cho vay hộ nông dân .............................. 49
2.3.1 Nguồn vốn giai đoạn (2012 – 2014) ...................................................................... 49
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .................................................................................. 50
2.4 Thành tựu và những nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho vay hộ nông dân tại
Agribank Đồng Tháp ...................................................................................................... 51
2.4.1. Những thành tựu ................................................................................................... 51
2.4.2 Những hạn chế chủ yếu ......................................................................................... 53
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ........................................................................ 55


2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................................... 55
2.4.3.2. Những hạn chế do cơ chế, chính sách ............................................................... 56
2.4.3.3 Những nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................. 57
2.4.3.4. Nguyên nhân từ phía khách hàng ...................................................................... 59
Kết luận chương 2……………………………………………………………………… 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT TỈNH
ĐỒNG THÁP ................................................................................................................ 62
3.1 Định hướng hoạt động và cho vay hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp. .................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp mở rộng cho vay hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp. .................................................................................... 62
3.2.1.Những giải pháp ở tầm quản lý vĩ mô. .................................................................. 62
3.2.1.1. Giải quyết tốt vấn đề đất đai, điều chỉnh hạn mức đất nông nghiệp và đẩy
mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................... 63

3.2.1.2. Có chính sách khuyến khích hộ nông dân làm giàu chính đáng và tạo điều
kiện nâng cao thu nhập dân cư ....................................................................................... 63

3.2.1.3. Hỗ trợ đắc lực kinh tế hộ nông dân trong tiêu thụ hàng hóa......................... 64
3.2.1.4. Phát triển hệ thống hợp tác xã và dịch vụ phục vụ sản xuất ............................. 64
3.2.1.5. Phát triển mạnh mẽ hơn kinh tế trang trại ........................................................ 64
3.2.2. Giải pháp về phía ngân hàng ................................................................................ 65
3.2.2.1. Cải tiến quy trình cho vay ................................................................................. 65
3.2.2.2. Giảm bớt thủ tục giấy tờ, chi phí giao dịch cho hộ nông dân ........................... 67
3.2.2.3. Nâng cao trình độ, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ cho vay............ 67
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng điều hành hoạt động cho vay hộ nông dân ..................... 68
3.2.2.5. Đa dạng hóa phương thức và đối tượng cho vay .............................................. 69
3.2.2.6 Mở rộng cho vay đối với nhóm hộ nông dân tiềm năng ..................................... 70
3.2.2.7.Cho vay mở rộng dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp ..................................... 70
3.2.2.8. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn ............................................................. 71
3.2.2.9. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn
nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng ................................................................... 71



3.2.2.10 Bổ sung hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay ................................................. 72
3.2.2.11 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nông dân .................................... 73
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng cho vay hộ nông dân của NHNo-ĐT ............... 75
3.2.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 75
3.2.3.2. Đối với chính quyền tỉnh Đồng Tháp................................................................ 76
3.2.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................ 77
3.2.3.4. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ....... 77
3.2.3.5. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ nông dân : ............................................... 78
Kết luận chương 3……………………………………79
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT
TẮT
CBTD
GDP
HĐV
IPCAS
PGD
QTDND
NHCSXH
NHNN
NHNo&PTNT
NHNo-ĐT
NHNo-VN
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
TDNH

TCTD
CNH, HĐH

VIẾT NGUYÊN CHỮ
Cán bộ tín dụng
Tổng sản phẩm quốc dân
Huy động vốn
Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
tỉnh Đồng Tháp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Tín dụng ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
--------------------------- Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank Đồng Tháp
- Đồ thị 2.1: Đồ thị biểu diễn dư nợ cho vay cao nhất, thấp nhất cho một đối tượng và
số hộ được vay vốn
- Đồ thị 2.2: Đồ thị biểu diễn tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay hộ nông dân
- Đồ thị 2.3: Đồ thị biểu diễn dư nợ cho vay hộ nông dân theo ngành nghề

- Đồ thị 2.4: Đồ thị biểu diễn mở rộng cho vay hộ nông dân phân theo kỳ hạn
- Đồ thị 2.5: Đồ thị biểu diễn nợ xấu cho vay hộ nông dân
- Đồ thị 2.6: Đồ thị biểu diễn nợ xấu theo ngành nghề
- Đồ thị 2.7: Đồ thị biểu diễn nợ xấu theo kết cấu
- Bảng 2.1: Thị phần cho vay hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Bảng 2.2: Kết quả cho hộ nông dân vay vốn trên địa bàn
- Bảng 2.3: Tăng trưởng dư nợ bình quân cho vay hộ nông dân
- Bảng 2.4: Dư nợ cho vay hộ ND và mở rộng cho vay hộ ND theo ngành nghề
- Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và mở rộng cho vay hộ nông dân phân theo kỳ hạn

- Bảng 2.6: Hình thức đảm bảo cho vay hộ nông dân
- Bảng 2.7: Tổng doanh số thu nợ cho vay hộ nông dân
- Bảng 2.8: Thực trạng nợ xấu cho vay hộ nông dân
- Bảng 2.9: Dư nợ xấu theo kết cấu và ngành kinh tế cho vay hộ nông dân
- Bảng 2.10: Huy động vốn qua 03 năm (2012 – 2014)
- Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT Đồng Tháp



LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Việt Nam là nước nông nghiệp truyền thống, khu vực nông nghiệp nông thôn
chiếm hơn 70% dân số vì vậy, nông nghiệp - nông thôn - nông dân chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế xã hội. Nông nghiệp, nông thôn là vấn đề trọng yếu trong chiến
lược phát triển kinh tế chung của đất nước, nhất là khi có Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Trong bối cảnh đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng có quá trình hình thành
và phát triển gắn liền với nông nghiệp, thủy sản và các ngành nghề hỗ trợ về nông

nghiệp và thông qua đó hoạt động cho vay đối với nông nghiệp đồng thời đóng góp
tích cực hơn vào tiến trình đổi mới và phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước.
Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp, thời gian qua kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp
đã có những bước tiến quan trọng. Đóng góp vào thành công đó, vốn cho vay của
Agribank Đồng Tháp đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội địa phương,
nhất là đối với quá trình hoạt động cho vay hộ nông dân. Tuy nhiên, Agribank Đồng
Tháp cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng với phương hướng hoạt động và biết hướng vào
cho vay hộ nông dân đã giúp cho Agribank tìm được thị phần riêng, vượt qua khó
khăn và trở thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam. Trong đó, công tác
cho vay là hoạt động quan trọng mang lợi nhuận cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào
tổng thu nhập của ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động cho vay hộ nông dân. Vốn cho vay
tham gia thường xuyên hơn vào vòng chu kỳ sản xuất ở tất cả các giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, các quan hệ vay và cho vay ngày càng sâu
rộng hơn. Phải làm sao cho mỗi đồng vốn vay phát ra phải đem lại hiệu quả thiết thực
cho xã hội nói chung và duy trì củng cố chức năng kinh doanh của ngân hàng nói riêng
là một vấn đề lớn được đặt ra và chính ngay trong nội bộ ngân hàng nên không thể
tránh khỏi những mặt tồn tại và hạn chế nhất định cần có giải pháp khắc phục hiệu
quả, thiết thực nhằm nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân.
Do đó, Agribank Đồng Tháp cần tìm ra cách thức quản lý cũng như xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân phù hợp với bản thân nhưng

1


cũng phải phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó việc nhận biết các
nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các
NHTM
Đó chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Mở rộng cho vay hộ nông dân tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng và mở rộng hoạt động cho vay hộ
nông dân tại Agribank Đồng Tháp.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ nông dân và
mở rộng cho vay hộ nông dân, cùng với những kết luận rút ra từ phân tích đánh giá
thực tiễn hoạt động cho vay hộ nông dân và mở rộng cho vay hộ nông dân tại
Agribank Đồng Tháp trong thời gian từ năm 2012 - 2014, luận văn sẽ đưa ra một số
giải pháp cũng như các khuyến nghị cần thiết, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm
góp phần mở rộng hoạt động cho vay hộ nông dân tại Agribank Đồng Tháp trong
những năm tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ nông
dân tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân từ năm 2012 đến
năm 2014 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó bao gồm các phương
pháp như: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, kết hợp với việc so sánh, tổng hợp,
phân tích để đánh giá hoạt động cho vay hộ nông dân tỉnh Đồng Tháp trong thời gian
qua. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống từ lý luận đến
thực tiễn tại Agribank Đồng Tháp
- Các dữ liệu cần thu thập
Công tác cho vay hộ nông dân của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Công tác cho vay hộ nông dân (Quy trình cấp tín dụng, quy trình đảm bảo tiền

2


vay, hoạt động cho vay hộ nông dân, v.v.), Số liệu hoạt động kinh doanh trong giai

đoạn 2012 - 2014 tại Agribank Đồng Tháp và một số ngân hàng thương mại trên địa
bàn. Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng tổng
kết tài sản hàng năm và bảng xếp hạng khoản vay hàng năm của Agribank Đồng Tháp.
- Cách thức thu nhập dữ liệu
Thu thập từ thực tế hoạt động tại Agribank Đồng Tháp.
Thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp thông qua các kênh thông tin đại chúng,
internet, thông qua báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh và trên các tạp chí chuyên ngành, theo kênh NHNN Đồng Tháp.v.v.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, danh mục biểu bảng,... luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động cho vay hộ và mở rộng cho vay hộ nông dân
của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Th ực trạng cho vay hộ nông dân và mở rộng cho vay hộ nông dân tại
Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay hộ nông
dân tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ VÀ MỞ
RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỘ NÔNG DÂN:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ nông dân:
1.1.1.1 Khái niệm hộ gia đình:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ- "Hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những

người cùng chung huyết tộc và những người làm công"
Về phương diện thống kê, theo Liên hiệp quốc: "Hộ là những người cùng chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và chung ngân quỹ"
Qua các khái niệm về "Hộ" trên đây, có thể tóm tắt một số điểm cần lưu ý khi
phân định "Hộ"
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng một huyết tộc
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Ở Việt Nam, hộ là một khái niệm đã tồn tại ngay từ thời phong kiến. Hộ cũng
được coi là một đơn vị tế bào nhưng không phải bao giờ cũng hoàn toàn trùng khớp
với gia đình. Khái niệm này tồn tại trong hệ thống hành chính - pháp lý, dùng để chỉ
những người cùng sống chung dưới một mái nhà, có kinh tế chung nhưng trong thực
tế, tuyệt đại đa số các hộ đều chỉ gồm những người cùng huyết thống, có quan hệ thân
tộc; và vì vậy khái niệm "hộ" trong lịch sử Viêt Nam thường được hiểu đồng nghĩa với
"gia đình", bao gồm những người trong gia đình cùng ăn chung, ở chung, tức là về mặt
kinh tế thì góp chung những nguồn thu nhập và chi tiêu chung.
Do sự gắn bó và gần như là đồng nhất giữa hộ và gia đình như vậy ờ Viêt Nam,
khái niệm "hộ" trong thuật ngữ kinh tế xã hội học nước ngoài (tiếng Anh là
Household) vẫn thường được dịch sang tiếngViệt là "hộ gia đình". Trong các văn bản
nhà nước, trong các danh sách khoa học hiện nay người ta vẫn sử dụng khái niệm kép

4


như vậy.
Trong Bộ Luật Dân sự của nước ta, hộ gia đình được quy định là chủ thể đặc
biệt trong quan hệ dân sự, điều này khác với hầu hết Bộ Luật Dân sự của các nước chỉ
quy định hai chủ thể thông thường và phổ biến nhất trong quan hệ dân sự là thể nhân
(cá nhân) và pháp nhân.

Bộ luật dân sự 2005 quy định: (Điều 106) "Hộ gia đình mà các thành viên có tài
sản chung cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản suất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do ít quy định là chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này". Theo tiêu chí của Tổng cục
Thống kê (GSO) các hộ gia đình được phân loại hộ gia đình nông nghiệp và hộ gia
đình kinh doanh. Hộ gia đình nông nghiệp xác định như một đơn vị kinh tế hộ với diện
tích đất canh tác dưới 02 hecta hoặc giá trị sản lượng hàng năm ít hơn 40 triệu đồng
Việt Nam. Định nghĩa này chấp nhận một ranh giới khác đối với miền Nam: diện tích
đất canh tác của một đơn vị kinh tế hộ là 03 hecta, giá trị sản lượng năm là 50 triệu
đồng Việt Nam. Trên mức này là trang trại, trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế
(hộ gia đình) hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, với mục đích chủ
yếu là sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản hàng hóa, trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ, tự chủ
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hộ gia đình kinh doanh được pháp luật Việt Nam định nghĩa như sau: "Hộ kinh
doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố
định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh". Sự khác nhau giữa các hộ gia
đình kinh doanh và cơ sở kinh tế cũng chưa được phân định rõ ràng, chỉ có một vài cơ
sở pháp lý nhằm phân biệt đơn vị hoạt động kinh tế dạng doanh nghiệp với hộ gia đình
kinh doanh. Một doanh nghiệp là một đơn vị hoạt động kinh tế, phải được đăng ký
theo Luật Doanh nghiệp. Tất cả các loại hình thức khác được xếp vào phạm trù "hộ gia
đình kinh doanh". Đơn vị này có thể là một cơ sở kinh tế hoặc những đơn vị hoạt động
theo quy mô hộ gia đình nông dân (hộ nông dân).
1.1.1.2. Hộ nông dân
Hộ gia đình nông nghiệp (hộ nông dân) chiếm phần lớn và đóng vai trò quan

5



trọng trong kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt
động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và
không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là
hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn
tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Hộ nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao".
1.2.1.3. Đặc điểm hộ nông dân:
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất ở trình độ phát triển của hộ nông dân tự
cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Lý thuyết về doanh nghiệp nông dân, coi hộ nông dân là một doanh nghiệp
không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó các khái niệm về
kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Mục tiêu của hộ
nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài, chúng ta có thể hiểu hộ
nông dân ở đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm ngư
diêm nghiệp, một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định trong đó
các thành viên của hộ cùng đóng góp tài sản và công sức chung để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó.

1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với nền kinh tế

6


Kinh tế hộ gia đình, nhất là kinh tế nông hộ tuy có quy mô nhỏ và phân tán,
nhưng có số lượng lớn và hình thức kinh tế phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đất
nước với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa
- hiện đại hóa nên có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, huy động được các
nguồn lực tiềm ẩn trong dân cư và phát triển sản xuất, kinh doanh. Hàng năm, khu vực
kinh tế này đóng góp quan trọng vào GDP, và có mặt ở mọi địa bàn, cả nông thôn và
thành thị. Kinh tế hộ nông dân là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần không nhỏ vào quá trình xóa đói giảm nghèo. Kinh tế hộ nông dân phát triển
mạnh mẽ tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng có chất lượng, giá trị ngày càng
cao, tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông thôn, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông
thôn, cung cấp sản phẩm cho đô thị, công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa là cơ sở để hình
thành và phát triển kinh tế hợp tác liên kết với kinh tế hộ theo yêu cầu mới nhằm tạo ra
năng suất, chất lượng lớn, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân và xã hội. Trong
tương lai, khi Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại cạnh tranh toàn cầu,
một bộ phận của khu vực kinh tế tiềm năng này sẽ là nguồn dồi dào để mở rộng quy
mô khu vực kinh tế tư bản tư nhân nếu có môi trường kinh doanh lành mạnh.
Kinh tế hộ nông dân phát triển tạo ra đại đa số công ăn việc làm cho một lượng
lớn lao động bảo đảm đời sống và do đó góp phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và
tăng trưởng GDP. Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi tự tạo việc làm cho
người lao động với lượng vốn rất ít. Kinh tế hộ nông dân phát triển vừa đảm bảo thu
nhập cho người lao động, vừa tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo ra ổn
định xã hội, truyền thống gia đình và phong tục tập quán được duy trì, hạn chế, xóa bỏ
dần các tệ nạn ở nông thôn. Kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ, tự chủ nên dễ thích

ứng với cơ chế thị trường, dễ dàng sử dụng các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền
vốn có hiệu quả nhất.
Kinh tế hộ nông dân góp phần duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường:
Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chịu tác động của tự nhiên, tác động vào tự nhiên,
và cần có sự hài hòa với tự nhiên để phát triển. Điều này tạo ra khả năng và nhu cầu
duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhiên cho sản xuất và đời sống.

7


Nhờ kinh tế hộ nông dân mà tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, mỗi
vùng có điều kiện phát triển, bổ sung, hỗ trợ nhau tạo ra tính đa dạng và phong phú
của nền kinh tế. Sự cân bằng môi trường kinh tế xã hội giữa các địa phương, các vùng
lãnh thổ được duy trì, phát huy, rút ngắn sự chênh lệch giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị.
1.1.3 Cho vay đối với hộ nông dân
1.1.3.1 Khái niệm về cho vay đối với hộ nông dân
Cho vay là một phạm trù kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng
cấp độ nghiên cứu. “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
Bản chất của cho vay là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ
bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Như vậy, cho vay đối với hộ nông dân là khoản vay mà ngân hàng cho vay là
mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là bên vay.
1.1.3.2 Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ nông dân
- Đông về số lượng khách hàng, món vay thường nhỏ, giải ngân và thu nợ
thường theo mùa vụ và chịu tác động rất lớn với điều kiện tự nhiên.
+ Chỉ tính riêng hộ nông dân đã trên 11 triệu hộ, hộ gia đình kinh doanh 2,6

triệu hộ và trên 145 ngàn hộ trang trại, rải rác trên khắp cả nước.
+ Món vay thường nhỏ, do đa số hộ nông dân vẫn là kinh tế tiểu nông, sản xuất
hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
+ Do đặc thù chủ yếu là hộ nông dân, các khoản vay thường phục vụ cho mục
đích nông nghiệp, tính chất thời vụ quyết định thời điểm cho vay và thu nợ và chu kỳ
sống là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ sống ngắn hay dài phụ
thuộc vào giống và quá trình sản xuất.
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ thuộc vào tự
nhiên qua nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần đây, giá cả của nông
phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và câu nói cửa miệng "được mùa mất giá"

8


phản ánh chính xác hiện tượng này.
- Chi phí tổ chức cho vay cao:
+ Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí phòng
ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay hộ nông dân có chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn cho vay cao do
quy mô món vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan đến việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, phòng giao
dịch, tổ cho vay lưu động,...)
+ Do đối tượng chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nên có độ rủi ro tương đối cao,
điều này làm chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối cao so với các ngành khác.
+ Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp nông thôn cao do bị giới hạn
bởi các nguồn lực tại chỗ, chi phí huy động cao do món gửi nhỏ hoặc phải dịch chuyển
vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.

- Hộ nông dân với tư cách là người đi vay của ngân hàng có các đặc điểm sau:
+ Về tính pháp lý: Trong Bộ Luật Dân sự của nước ta, hộ gia đình được quy
định là chủ thể đặc biệt trong quan hệ dân sự, điều này khác với hầu hết Bộ Dân sự của
các nước, chỉ quy định 2 chủ thể thông thường và phổ biến nhất trong quan hệ dân sự
là thể nhân (cá nhân) và pháp nhân. Thực tiễn cho thấy việc hình thành và phát triển
của kinh tế hộ nông dân với các hình thức sản xuất vừa và nhỏ, trong các lĩnh vực
nông, lâm, diêm, tiểu thủ công nghiệp là phổ biến và là một thực tế khách quan. Bên
cạnh đó, kể từ khi có Luật đất đai năm 1993, vai trò chủ thể của hộ nông dân trong
quan hệ sử dụng đất đã thể hiện đậm nét. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên đây, Bộ
Luật Dân sự 1995 đã quy định hộ nông dân là một chủ thể đặc biệt, hay còn gọi là chủ
thể hạn chế trong quan hệ dân sự. Tính chất đặc biệt của chủ thể này thể hiện ở chỗ
không phải mọi hộ nông dân theo nghĩa thông thường, theo cách hiểu và gọi trên thực
tế đều có thể trở thành chủ thể độc lập trong quan hệ dân sự, mà chỉ các hộ nông dân
mà thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
khác do pháp luật quy định mới là chủ thể của quan hệ dân sự. Tuy nhiên các quy định

9


về hộ nông dân còn có nhiều điểm bỏ ngõ, chưa rõ ràng, ví dụ:
+ Chưa có quy định rõ về tư cách chủ thể của hộ nông dân, kể từ thời điểm nào
thì phát sinh tư cách chủ thể của hộ nông dân.
+ Thành viên của hộ nông dân gồm những ai ? Tất cả những người sống trong
hộ nông dân đó có tư cách thành viên hay chỉ những người có đóng góp công sức, tài
sản vào hoạt động kinh doanh chung của hộ có tư cách thành viên ?
+ Làm thế nào xác định được tư cách của người đại diện cho hộ nông dân (khi
tham gia các giao dịch dân sự, hay nói cách khác là làm thế nào để người thứ ba trong
quan hệ với hộ gia đình biết được tư cách của người đang giao dịch với mình có phải
là đại diện của cả hộ nông dân hay không, vì điều này có quan hệ chặt chẽ với việc xác

định trách nhiệm của cá nhân hay trách nhiệm liên đới của hộ nông dân đối với giao
dịch do chủ hộ hay thành viên trong hộ được ủy quyền thực hiện.
+ Tiêu chí để xác định tài sản chung của hộ và tài sản riêng của các thành viên
trong hộ, tiêu chí để xác định như thế nào là giao dịch dân sự được xác lập vì “lợi ích
chung của hộ”...
Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về hộ gia đình có những điểm sửa đổi nhất định
nhằm làm rõ hơn địa vị pháp lý của loại chủ thể này. (Điều 106) “Hộ gia đình mà các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Về đại diện hộ gia đình, Điều 109 và 110 Bộ Luật Dân sự 2005 đã khẳng định
vai trò rất to lớn của người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ dân sự: “Giao dịch
dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình” và “Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình
xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình”.
Về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ nông dân, về nguyên
tắc, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ nông dân (bao gồm quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung, được thừa kế chung và
các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ) là do các thành

10


viên trong hộ tự thỏa thuận; đối với tài sản chung là tư liệu sản xuất, tài sản chung có
giá trị lớn của hộ nông dân thì việc định đoạt phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi
trở lên đồng ý.
Về trách nhiệm dân sự của hộ nông dân, qua các quy định của pháp luật, cho
thấy hộ nông dân được nhìn nhận như một chủ thể độc lập, song lại không phải là một

pháp nhân vì hộ nông dân không có đủ các yếu tố của một nhân pháp. Khác với chế độ
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của pháp nhân là phải chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản của mình và trong phạm vi khối tài sản của pháp nhân, đối với hộ nông dân, cơ
chế chịu trách nhiệm về tài sản được thực hiện theo nguyên tắc: đối với các nghĩa vụ
về tài sản phát sinh trong các quan hệ liên quan đến lợi ích chung của cả hộ, thì phải
chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình.
Về khả năng tài chính của hộ nông dân: khả năng tài chính là khả năng về vốn,
tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa
vụ thanh toán. Tài sản của hộ nông dân bao gồm tài sản chung của hộ và cả tài sản
riêng của các thành viên góp vào sử dụng chung. Xét từ góc độ này, năng lực tài chính
của hộ bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của các thành viên. Khó khăn thường
gặp ở các hộ nông dân có lao động ít, tài sản không đáng kể thì nguồn trả nợ duy nhất
là thu nhập từ hoạt động mà ngân hàng cho vay, vốn tự có trong những trường hợp này
là khả năng lao động của hộ nông dân, tức kinh nghiệm cùng khả năng tổ chức và trực
tiếp tham gia lao động của những thành viên.
Một nhân tố quan trọng tác động đến khả năng tài chính là thu nhập và tiêu
dùng của hộ được hưởng, được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ nông dân
được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất
mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh mà thực hiện.
Quá trình đa dạng hóa có quan hệ mật thiết với trình độ phát triển nông nghiệp
và chuyên môn hóa chỉ có thể xảy ra lúc trình độ sản xuất hàng hóa đã phát triển đến
mức cao. Khi trình độ phát triển còn thấp, lao động nông nghiệp dư thừa, kỷ thuật
nông nghiệp chưa dựa vào đầu tư nhiều vốn mà còn chủ yểu dựa vào đầu tư lao động,

11



trình độ sản xuất hàng hóa chưa cao thì xu hướng đa dạng hóa là xu hướng chủ yếu.
Một yếu tố nữa thúc đẩy đến việc đa dạng hóa sản xuất trong hộ nông dân là sự
giảm thiểu rủi ro về thu nhập bằng cách đa dạng các hoạt động do sự bấp bênh của thị
trường nông sản. Việc thiếu thông tin thị trường vững chắc cũng là một khó khăn làm
cho hộ nông dân ngần ngại không dám đầu tư vào sản xuất.
Trong tiêu dùng, đặc trưng phổ biến nhất của người nông dân đã được các nhà
kinh tế xác định là cuộc sống của họ cơ bản do tự cung tự cấp. Chính sự tự cung tự cấp
này là nguyên nhân làm cho người nông dân ít gắn bó với thị trường.
Do vậy, khi phân tích thu nhập của hộ nông dân cũng cần phải đề cập đến các
khoản tiêu dùng của họ. Yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ phụ thuộc (số người ăn
theo) và các nhu cầu xã hội khác.
Thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự nhiên (đất
đai, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,...) và các điều kiện kinh tế, xã hội (quy mô sản xuất,
thị trường, chính sách,...) Chính sự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau về thu
nhập của các hộ nông dân giữa vùng này với vùng khác. Và thực tế còn cho thấy, ngay
trong cùng một vùng thì cũng có sự khác nhau hết sức rõ rệt về mức thu nhập của các
hộ nông dân.
1.1.4. Các phương thức tổ chức cho vay hộ nông dân
Đặc điểm kinh tế hộ nông dân ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức cho vay và áp
dụng kỹ thuật cho vay thích hợp. Có các phương thức tổ chức cho vay hộ nông dân
như sau:
- Cho vay trực tiếp: Cho vay trực tiếp là quan hệ vay và cho vay trong đó khách
hàng có nhu cầu về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ.
- Trong cho vay trực tiếp, việc cấp vốn vay có thể tồn tại dưới dạng song
phương hoặc đa phương (thường gặp là 3 bên)
Với thể thức song phương, ngân hàng giải ngân/thu nợ trực tiếp với khách hàng
vay. Với thể thức đa phương, hợp đồng vay vốn có nhiều bên tham gia, trong đó bên
thứ ba là những tổ chức cung ứng vật tư, hàng hóa thuộc đối tượng vay và tiền vay sẽ
được chuyển trực tiếp cho các tổ chức này, hoặc bên thứ ba là các đơn vị bao tiêu mà
họ có trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng thay cho khách hàng vay.

Cho vay bán trực tiếp: để phù hợp với điều kiện đặc thù của hộ nông dân, cần

12


phải có những phương thức tổ chức cho vay phù hợp với tính thời vụ và số lượng lớn
món vay, đó là phương thức cho vay qua tổ.
+ Cho vay qua tổ (hợp tác) vay vốn: theo phương thức này, khoảng 10 - 40 hộ
nông dân lập thành một tổ (hợp tác) vay vốn. Để trở thành thành viên, các tổ phải gần
gủi nhau, hoặc có mối quan hệ với nhau về mục đích vay vốn, ngành nghề sản xuất,
hoặc quan hệ láng giềng thân tộc... Tổ phải thành lập trên cơ sở tự nguyện, có quy ước
hoạt động và phải bầu ra tổ trưởng để làm đại diện pháp lý trong quan hệ với ngân
hàng. Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng, tổ sẽ tiến hành bình xét số tiền được
vay của từng hộ. Cán bộ cho vay sẽ thẩm định lại và thông báo số tiền cho vay của
từng hộ nông dân cũng như cả tổ. Tổ trưởng là người trực tiếp nhận tiền, theo dõi nợ
vay và thu nợ để trả cho ngân hàng.
+ Cho vay tổ liên danh/ đới vay vốn: về cách thức thành lập, quy trình vay cũng
tương tự như tổ (hợp tác) vay vốn. Sự khác biệt quan trọng nhất là mỗi thành viên phải
liên đới chịu trách nhiệm trước việc hoàn trả nợ đúng hạn của các thành viên khác
trong tổ vay vốn. Trong trường hợp chưa trả dứt nợ cũ, ngân hàng sẽ không cho vay
món mới. Trong thực tế, số lượng loại tổ này là không nhiều và số lượng thành viên
thường ít.
+ Cho vay gián tiếp: trong phương thức cho vay gián tiếp, ngân hàng cấp vay
cho khách hàng thông qua một tổ chức trung gian (thường là các doanh nghiệp bao
tiêu hoặc cung ứng vật tư) ứng vốn cho hộ nông dân. Đến vụ thu hoạch, các doanh
nghiệp này thu mua sản phẩm của hộ nông dân đồng thời thu nợ các khoản đã ứng từ
đầu vụ sản xuất. Tuy nhiên, việc xét duyệt cho vay phụ thuộc vào phương án vay vốn
của doanh nghiệp, còn việc ứng vốn thuộc quyền doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận
với hộ nông dân. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể mua lại các hợp đồng bán vật tư, thiết
bị trả chậm, trả góp của doanh nghiệp cho hộ nông dân, tức là ngân hàng cho vay dựa

trên cơ sở hợp đồng trả chậm.
1.1.5. Vai trò của cho vay hộ nông dân đối với phát triển kinh tế hộ nông dân
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn
cho hộ nông dân kinh doanh nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa. Ngân
hàng cho vay điều hòa hiện tượng tạm thời thừa, thiếu vốn của các hộ nông dân, bảo
đảm cho quá trình sản xuất của hộ nông dân và hình thành thị trường tín dụng ở nông

13


thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Vốn cho vay hộ nông dân góp phần hình thành các vùng chuyên canh công
nghiệp, phát triển chăn nuôi và phát triển ngành nghề hỗ trợ nông nghiệp.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông dân, khai thác hết tiềm năng, nguồn
lực của từng hộ nông dân về lao động, đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Vốn cho vay hộ nông dân thúc đẩy hộ nông dân sản xuất hàng hóa, hộ kinh tế
trang trại phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của
địa phương.
- Vốn cho vay hộ nông dân góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương
trình, chính sách kinh tế - xã hội khác của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những
thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù họp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước; đồng thời đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA NHTM:
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay
Ngân hàng là một doanh nghiệp, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền tệ, để có thể duy
trì và phát triển hoạt động của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có
lãi. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và nghiệp vụ

tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh
tế trong xã hội. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của
ngân hàng Nhà nước Việt Nam (ban ngành theo quuết dịnh số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/ 12/ 2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước), thì cho vay được định nghĩa là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắt có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo đó, mở rộng cho vay chính là một hình thức mà ngân hàng cấp vốn cho
khách hàng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định
theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời thoả thuận phương thức
trả nợ cho ngân hàng. Đối tượng của mở rộng cho vay là các hộ gia đình, đây là một

14


×