Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.17 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ

Giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Bảo Linh
: Nguyễn Bảo Linh
Lớp
Lớp


: TC13B
: TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
Hà Nội, 05/2011
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin trân trọng biết ơn giáo viên hướng
dẫn – TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, người đã tận tình hướng dẫn em trong qua
trình hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh đã tạo điều kiện, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Và em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong


khoa Tài Chính Ngân hàng trường Đại học Dân Lập Đông Đô đã tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tại trường.
Ngày 16 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Bảo Linh
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
rang. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Ngày 16 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Bảo Linh
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký tự viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên văn
1 BIDV Quảng Ninh

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi
nhánh Quảng Ninh
2 CKH Có kỳ hạn
3 CV Cho vay
4 CVTD Cho vay tiêu dùng
5 HĐQT Hội đồng quản trị
6 KKH Không kỳ hạn
7 NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 TCTD Tổ chức tín dụng
11 TG Tiền gửi
12 WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục Nội dung Trang
A. Bảng
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại Chi nhánh 30
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh 31
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu về dư nợ của Chi nhánh 33
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh tại Chi nhánh 35
Bảng 2.5 Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 37
Bảng 2.6 Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 38
Bảng 2.7
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích tại
Ngân hàng
39
Bảng 2.8 Chỉ tiêu về số lượng khách hàng tại Ngân hàng 42
Bảng 2.9

Chỉ tiêu phương thức cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng
43
Bảng 2.10
Thị phần của Ngân hàng so với địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
44
B. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích 40
Biểu đồ 2.2 Thị phần tín dụng các Ngân hàng ở tỉnh Quảng Ninh 45
C. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp 9
Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp 11
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Quảng Ninh 28
Sơ đồ 2.2 Các đơn vị trực thuộc tại BIDV Quảng Ninh 29
Sơ đồ 2.3 Các Quỹ tiết kiệm tại BIDV Quảng Ninh 29
Nguyễn Bảo Linh Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên
trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế. Việc
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem đến cho nước ta những cơ hội phát triển nhanh
và bền vững đất nước. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho các
doanh nghiệp những thách thức lớn. Các doanh nghiệp đứng trước một sự cạnh
tranh rất gay gắt không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước và mà còn
nhiều doanh nghiệp nước ngoài có vốn lớn, trang bị hiện đại. Khó khăn lớn nhất
của các doanh nghiệp hiện nay là vốn đầu tư thấp, kinh doanh còn yếu kém…
điều này làm cho các doanh nghiệp thấy lúng túng, lo sợ trước tiến trình hội
nhập đang tiến gần.

Không chỉ các doanh nghiệp mà ngay cả các ngân hàng cánh tay của nền
kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này. Vừa phải cùng các doanh nghiệp tháo
gỡ những khó khăn, vừa phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có vốn
lớn và có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực ngân hàng. Do đó các
NHTM cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho
ngân hàng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương mại.
Vì hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ này, đó cũng
là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng vốn cho phat triển
kinh tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hơn
nữa, trong điều kiện hiện nay, khi các ngân hàng ngày càng bình đẳng hơn trong
kinh doanh, cạnh tranh hoàn hảo và công bằng, thì vấn đề nâng cao chất lượng
và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, của nghiệp vụ tín dụng nói riêng là việc làm
không thể thiếu được đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của ngân hàng
thương mại.
Nguyễn Bảo Linh 1 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
Trong tín dụng ngân hàng, cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực phức tạp, có
nhiều đặc thù như là: các món vay nhỏ lẻ, phải dàn trải chi phí cho nhiều khoản
vay, có mức độ rủi ro cao… để có thể mở rộng cho vay tiêu dùng thật không
đơn giản. Vì vậy, em đã chọn đề tài là: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh”
làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về dịch vụ cho vay tiêu dùng và mở rộng
cho vay tiêu dùng.
- Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng
của BIDV Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng của BIDV Quảng Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu so sánh,
phương pháp thực tiễn…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu
dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Cho vay tiêu dùng tại BIDV Quảng Ninh.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 - 2010.
Nguyễn Bảo Linh 2 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
5. Kết cấu của khoá luận
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Ninh.
Nguyễn Bảo Linh 3 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trước tiên, ta xem xét đối tượng của cho vay tiêu dùng đó là các nhu cầu

vay của cá nhân, tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ
khác nhau. Với những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thường không
cao chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu
nhập cà chi tiêu. Với những cá nhân có thu nhập trung bình, nhu cầu về tín dụng
có xu hướng tăng mạnh do nhu cầu chi tiêu của họ tường có tính cách phô
trương hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. ở những cá
nhân có thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả
năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi
vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư dài hạn.
Nhu cầu tín dụng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích chủ yếu như:
mua, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở; mua sắm xe hơi, xe máy…; mua sắm
các đồ dùng sinh hoạt như: đồ gỗ, các phương tiện thông tin và các dụng cụ sinh
hoạt khác; các chi phí cho hôn lễ, nghỉ ngơi, v.v…
Xuất phát từ đối tượng của tín dụng tiêu dùng và dựa trên khái niệm chung
về cho vay, ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng như sau:
“Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một
bên là cá nhân người tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách
hàng sử dụng với nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời
Nguyễn Bảo Linh 4 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
điểm nhất định trong tương lai, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trước khi họ có khả năng thanh toán”.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
- Quy mô tín dụng tiêu dùng nhỏ
Đối tượng CVTD là các cá nhân và hộ gia đình. Họ thường vay vốn để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy giá trị của mỗi hợp đồng thường nhỏ
- Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất
Thông thường, khách hàng cá nhân đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh
toán hơn là lãi suất mà họ phải trả.

- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao và khó xác định
- Lãi suất cho vay tiêu dùng lớn. Khi đưa ra các mức lãi suất cố định đó,
các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất đầu vào sẽ thay đổi như
thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi suất CVTD. Đây cũng chính là yếu tố tiềm ẩn
rủi ro khi lãi suất huy động tăng. Vì các khoản mục cho vay tiêu dùng có chi phí
lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng nên lãi suất
cho vay tiêu dùng thường rất cao.
- Nguồn vốn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Nhu cầu vay tiêu dùng của mỗi người phụ thuộc vào thu nhập của người
đó. Thu nhập lại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng khuyến khích các nhà đầu tư sản xuất, mọi người tin tưởng rằng
trong tương lai thu nhập của mình sẽ cao lên, nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng lên, dẫn đến tăng nhu cầu cho vay tiêu dùng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là
khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ
ngân hàng.
Nguyễn Bảo Linh 5 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
Trình độ và tư cách của khách hàng cũng ảnh hưởng tới nguồn tiền trả nợ.
Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn
cao có xu hướng vay nhiều hơn. Với họ, việc vay mượn là một công cụ để đạt
được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình
trạng khẩn cấp. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Người có tư cách tốt thì họ sẽ có ý
thức hơn trong việc hoàn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, nếu
khách hàng có tư cách không tốt thì việc nhận biết con người thật của họ là rất
khó và Ngân hàng dễ gặp rủi ro khi thu hồi nợ.
Sự cố bất thường của khách hàng ảnh hưởng không ít tới nguồn vốn trả
nợ. Khi khách hàng gặp sự cố như: ốm đau, bệnh tật Họ sẽ chi ra nhiều hơn
thu. Ngân hàng gặp rủi ro khi thu hồi nợ.

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài
trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch…
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể
được tính bằng một trong các phương pháp sau:
Nguyễn Bảo Linh 6 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
- Phương pháp lãi đơn:
a = v + L
n
V
v
=
L(1) = V x r
L(2) = (V – v)x r
L(n) = (V – (n-1)x v)x r
a: Số tiền phải thanh toán ở kỳ t.
v: Vốn gốc phải thanh toán mỗi kỳ.
L: Lãi thanh toán trong kỳ t.
r: Lãi suất trên 1 kỳ trả nợ
n: Số lần trả nợ

- Phương pháp hiện giá:
+ Số tiền thanh toán đều nhau ở cuối mỗi kỳ:
1)1(
.)1.(
−+
+
=
n
n
r
rrV
T
Nguyễn Bảo Linh 7 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
+ Số tiền thanh toán đều nhau ở đầu mỗi kỳ:
)1].(1)1[(
.)1.(
rn
rrV
T
n
n
+−+
+
=
V: Tổng số dư nợ đầu kỳ
r: Lãi suất trên 1 kỳ trả nợ
n: Số lần trả nợ
- Phương pháp gộp:
n

LV
T
+
=
L = V x r x n
T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L: Chi phí tài trợ
V: Vốn gốc
n: Số kỳ hạn
r: Lãi suất cho mỗi kỳ hạn
b. Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là các khoản vay ngắn hạn của các cá nhân
và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần
khi khoản vay đáo hạn. Quy mô các khoản vay này tương đối nhỏ và bao gồm
cả phí mở tài khoản với yêu cầu thanh toán trong vòng 30 ngày hoặc trong một
khoảng thời gian tương đối ngắn. Các khoản vay trả một lần ngắn hạn (thường là
dưới 6 tháng) dành cho những người khá giả thường có giá trị cao hơn. Phần lớn
Nguyễn Bảo Linh 8 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
các khoản vay này dùng để tài trợ cho các chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua ôtô
hay mua sắm sửa chữa nhà ở…
c. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính như sau:
- Tính toán dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh.
- Tính toán dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh.
- Tính toán dựa trên dư nợ bình quân.
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc cho vay

a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

(3)
(1) (5) (2) (4)
Nguyễn Bảo Linh 9 Lớp TC13B
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
(1)Khách hàng đến ngân hàng để lập hợp đồng.
(2)Khách hàng chuyển phần tiền mình cho công ty bán lẻ.
(3)Ngân hàng chuyển tiền sang công ty bán lẻ.
(4)Khách hàng nhận hàng.
(5)Khách hàng trả nợ ngân hàng.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp:
- Tận dụng sở trường của nhân viên tín dụng.
- Linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
- Nhiều lợi thế có thể phát sinh thoả mãn quyền lợi cả hai phía.
Hạn chế của cho vay tiêu dùng trực tiếp:
- Hạn chế trong việc mở rộng tín dụng.
- Tốn kém chi phí của ngân hàng (chi phí về nhân viên, mạng lưới).
CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Tín dụng trả theo định kỳ:
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương
thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả
nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ

thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là một lần trên tháng.
+ Thấu chi:
Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín
dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong một
thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và dư nợ tối đa bằng với hạn mức tín
dụng đã cam kết.
Nguyễn Bảo Linh 10 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
+ Thẻ tín dụng:
Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho
những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình CVTD gián tiếp
(1)
(4)
(5)
(2) (3)
(6)
Trong đó:
(1)Ngân hàng thoả thuận công ty bán lẻ về tài trợ tín dụng cho khách hàng
không đủ tiền.
(2)Quan hệ tín dụng thương mại được hình thành. Khách hàng không đủ tiền
sẽ làm hợp đồng mua bán với công ty.
(3)Khách hàng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ và công ty bán lẻ
thực hiện giao hàng.
(4)Công ty chuyển hồ sơ giấy tờ khách hàng cho ngân hàng.

Nguyễn Bảo Linh 11 Lớp TC13B
Công ty bán lẻ

Ngân hàng

Người tiêu dùng
Khoá luận tốt nghiệp
(5) Ngân hàng giải ngân cho công ty bán lẻ.
(6) Khách hàng trả nợ ngân hàng.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Tiết kiệm giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
Hạn chế của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà
người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ cam kết thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu, khi đến hạn người tiêu dùng không thanh
toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các
khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một
chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa
ngân hàng với công ty bán lẻ
- Tài trợ miễn truy đòi: Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán
lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không.

Nguyễn Bảo Linh 12 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
- Tài trợ có mua lại: Ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ
phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một
thời hạn nhất định.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
“Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng ngày càng tăng về số lượng
khách hàng và/ hoặc tăng quy mô tín dụng. Tức là việc làm tăng tỷ trọng của
cho vay tiêu dùng trong tổng tài sản Có của NHTM”.
Đặc điểm trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM:
- Đối với khách hàng: Mở rộng CVTD phải thoả mãn được tối đa các nhu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng CVTD cung cấp, đa dạng hoá các hình
thức và các loại hình cho vay cũng như các loại hình dịch vụ bảo lãnh.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: CVTD phải đáp ứng được các nhu
cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc dịch chuyển một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp
Ngân sách nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá – hiện đại
hoá.
- Đối với ngân hàng thương mại: CVTD là hình thức phổ biến của NHTM
ngày nay. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân nâng cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng càng lớn. Mở rộng CVTD là bước đi đúng hướng đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Nguyễn Bảo Linh 13 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Đảm bảo các nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện tối quan trọng để ngân hàng
có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Để đạt được điều này thì hoạt động

cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và hiệu quả. Muốn vậy, các cán bộ tín
dụng phải thực hiện tốt việc thẩm định khả năng hoàn trả của người xin vay
trước khi đồng ý cho họ vay. Đồng thời trong quá trình kiểm tra, kiểm soát phải
đảm bảo tính độc lập và tuân thủ đúng quy trình cho vay, việc cho vay phải
được tiến hành trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định có liên quan. Thực hiện
đảm bảo nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân cũng đồng nghĩa với việc mở
rộng cho vay tiêu dùng.
b. Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay
Các chính sách xã hội có những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, tạo được nhiều việc làm cho người lao động, giúp họ có
thu nhập và ổn định cuộc sống, nâng cao vị thế đối với gia đình và xã hội, đặc
biệt giải quyết được việc làm cho lao động từ vùng nông thôn. Bên cạnh đó, một
số chính sách xã hội còn chung chung chưa sát với tình hình thực tế, chưa phù
hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của người lao động nên chưa thực sự có hiệu quả
trong việc nâng cao đời sống người dân. Chính vì vậy việc đảm bảo các chính
sách xã hội của Nhà nước là điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng.
c. Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong cả một quá trình lâu dài. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa
Nguyễn Bảo Linh 14 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
chọn so với các ngân hàng nhỏ. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được
lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ thực hiện vay vốn với chi phí rẻ
hơn và tiết kiệm được thời gian. Uy tín của ngân hàng tác động càng lớn tới
khách hàng thì càng tăng lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Điều này
kiến cho việc mở rộng tín dụng dễ dàng hơn.
d. Thái độ phục vụ và thủ tục thuận tiện của ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề

nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên
ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho
các hoạt động cho vay được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ
ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan
trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng lượng khách hàng vay vốn, đồng
thời cũng có thể làm họ rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những
người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường khách hàng cá
nhân trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì một điều cực kỳ quan trọng là các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyên nghiệp: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình,
hoàn thiện phong cách phục vụ
e. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho
vay tiêu dùng
Khi một ngân hàng thực hiện tốt quy trình tín dụng, điều đó đồng nghĩa
với việc ngân hàng đó đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Việc này sẽ làm tăng
quan hệ, lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Để thực hiện tốt việc này,
ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: cơ quan công
Nguyễn Bảo Linh 15 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo… trong
quy trình và thủ tục cho vay.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Tăng trưởng doanh số
Doanh số CVTD: là số tiền ngân hàng cấp cho vay tiêu dùng trong kỳ. Nó
phản ánh một cách khái quát về hoạt động CVTD của ngân hàng trong một kỳ
nhất định, thường là tính theo năm tài chính.
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối

=
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số CVTD
năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với năm (t-1). Khi
chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ số tiền ngân hàng cấp cho khách hàng để tiêu
dùng tăng lên, ngân hàng đáp ứng được nhiều khách hàng hơn. Đồng nghĩa với
việc hoạt động CVTD được mở rộng.
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối
= Giá trị tăng trưởng tuyệt đối
Tổng doanh số năm (t-1)
Tỷ trọng CVTD = Tổng doanh số CVTD x 100%
Tổng doanh số của hoạt động
cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ
lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số hoạt động cho vay của ngân hàng.
Khi tỷ trọng này tăng lên qua các năm chứng tỏ tỷ lệ của cho vay tiêu dùng
trong hoạt động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy rằng hoạt động cho vay
Nguyễn Bảo Linh 16 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
tiêu dùng đã được mở rộng. Ngược lại nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ hoạt động
cho vay tiêu dùng bị thu hẹp.
b. Tăng số lượng khách hàng
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối
=
Tổng số khách

hàng năm (t)
-
Tổng số khách hàng
năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch số khách hàng năm (t) so với năm
trước (t-1). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số khách hàng vay tiêu dùng ngày
càng tăng.
Giá trị tăng trưởng
tương đối
= Giá trị tăng trưởng tuyệt đối
Tổng số khách hàng năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng khách hàng năm nay so với năm
trước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ tăng trưởng khách hàng cao, ngân
hàng đã biết mở rộng cho vay tiêu dùng và khai thác, tận dụng triệt để mảng tín
dụng này đảm bảo cho vay đúng người, đúng đối tượng. Chỉ tiêu này giảm qua
các năm có nghĩa là tăng trưởng khách hàng giảm, ngân hàng thực hiện cho vay
chưa thực sự tốt.
c. Tăng trưởng dư nợ
Dư nợ CVTD là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng ngân hàng cấp cho
nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
Dư nợ
CVTD
năm nay
=
Dư nợ
CVTD năm
trước
+
Doanh số
CVTD năm

nay
-
Doanh số thu
nợ năm nay
Nguyễn Bảo Linh 17 Lớp TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
= Tổng dư nợ năm (t) -
Tổng dư nợ năm
(t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch dư nợ cho vay năm (t) tăng so với năm
trước (t-1) về tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên hay giảm xuống phản
ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng hay thu hẹp.
Giá trị tăng trưởng
tương đối
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
x 100%
Dư nợ CVTD năm (t-1)
Tỷ trọng dư nợ
CVTD
=
Dư nợ CVTD
x 100%
Dư nợ của hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm bao
nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
d. Tỷ trọng dư nợ các sản phẩm cho vay tiêu dùng

Tỷ trọng =
Dư nợ CVTD sản phẩm (i)
x 100%
Tổng dư nợ của hoạt động CVTD
Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi ngân hàng trong lĩnh vực CVTD.
Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ ngân hàng đó có thế mạnh về
sản phẩm này. Chỉ tiêu này cũng cho biết tỷ trọng dư nợ của một sản phẩm nào
qua các năm tăng hoặc giảm chứng tỏ ngân hàng đầu tư mở rộng hay thu hẹp
loại hình sản phẩm đó.
e. Tăng phương thức cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng hoạt động CVTD của từng phương thức
cho vay trong tổng dư nợ cho vay tín dụng của ngân hàng. Phương thức cho vay
Nguyễn Bảo Linh 18 Lớp TC13B

×