Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

TÍN DỤNG đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa của các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại tại TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 119 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
_____________________

NGUYỄN THANH VÂN

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH
QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người Hướng Dẫn Khoa Học: TS. LÊ XUÂN QUANG

Tp Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thanh Vân
Sinh ngày 15 tháng 03 năm 1976
Quê quán: Xã Cát Minh, Huyện Phù Cát, Tỉnh Bình Định
Là học viên khóa: 02 của Trường Đại Học tài chính Marketing.
Mã học viên: 60.34.02.01
Cam đoan luận văn: Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các
ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi.
Người hướng dẫn: TS. Lê Xuân Quang
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học tài chính Marketing
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công
bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận
văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi.


Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2015

Nguyễn Thanh Vân

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận văn tốt nghiệp, được sự hướng
dẫn tận tình của Thầy giáo TS Lê Xuân Quang và được phía nhà trường tạo điều
kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm
túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô khoa
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Tài chính marketing đã quan tâm, tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành hoàn thành khóa luận.
Xin gửi lời cám ơn đến các bạn học viên lớp Cao học tài chính ngân hàng
khoá 2 đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn này không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của
quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn thành công trong cuộc sống./.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày..….tháng …. năm 2015

Nguyễn Thanh Vân

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... viii
1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Những đóng góp của luận văn........................................................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TÍN DỤNG NHTM CHO
DNNVV ..................................................................................................... 5
1.1

Vốn của doanh nghiệp. ........................................................................... 5

1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm vốn của doanh nghiệp .................................................................. 5
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp .......................................................... 8
1.1.4 Sự cần thiết của vốn đối với doanh nghiệp ................................................. 9
1.2 Những vấn đề về DNNVV ........................................................................... 11
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp........................................................................ 11
1.2.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 11
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 ...................................... 15
1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................... 15
iv



1.2.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................... 17
1.3 Nhu cầu vốn của doanh nghiệp. ................................................................. 17
1.3.1 Vốn tự có .................................................................................................... 18
1.3.2 Phát hành các loại giấy tờ có giá ................................................................ 18
1.3.3 Vốn chiếm dụng ......................................................................................... 18
1.3.4 Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại....................................... 18
1.3.5 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: ............. 19
1.3.6 Phương pháp xác định nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp: ................ 20
1.3.7 Phương pháp xác định nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp ....................... 24
1.4 Vốn tín dụng ngân hàng đối DNNVV........................................................ 24
1.4.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. .................................................................. 24
1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV. ............................... 25
1.4.3 Các điều kiện vay vốn của ngân hàng đối với doanh nghiệp..................... 29
1.5 Bài học kinh nghiệm về tín dụng cho DNNVV trên thế giới. .................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................... 37
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh trong thời gian qua...... 37
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh DNNVV tại Quảng Ngãi. ................. 40
2.2.1 Tình hình phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.......................................................................................................... 40
2.2.2Thực trạng các nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh
Quảng Ngãi.......................................................................................................... 42
2.3 Thực trạng tín dụng cho DNNVV tại các NHTM tại Quảng Ngãi. ........ 47
2.3.1 Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
v


nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi. ......................................................... 47
2.3.2 Tình hình dư nợ tín dụng của các DNNVV tại các ngân hàng thương mại

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ............................................................................. 48
2.3.3 Tình hình nợ của các DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. .................................................................................................................... 53
2.4 Nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 56
2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động cho vay đối với DNNVV tại các NHTM. .......56

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong quan hệ tín dụng của các
DNNVV đối với các NHTM trên địa bàn. .......................................................... 57
CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG CHO CÁC DNNVV TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020 ................................................................... 67
3. 1. Định hướng phát triển tín dụng cho các DNNVV tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ
nay đến 2020. ......................................................................................... 67
3. 2. Nâng cao hoạt động tín dụng cho các DNNVV tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ..................................................................... 69
3.2.1 Giải pháp đối với các NHTM trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi. .................. 69
3.2.2 Giải pháp đối với DNNVV trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi ....................... 74
3.2.3 Các khuyến nghị đối với hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức khác ............................................................................................................. 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89
PHỤ LỤC............................................................................................................... i

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng việt

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH

Ngân hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BLTD

Bảo lãnh tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng, biểu đồ

Số bảng,
biểu đồ

1.

Bảng 1.1

số
Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số nước trên thế giới.

2.

Bảng 1.2

Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam

3.


Bảng 2.1

Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với
tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá thực tế)

4.

Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội trên địa
tỉnh Quảng Ngãi năm 2009 đến 2014.

5.

Bảng 2.3

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh từ năm 2009 đến 2014.

6.

Bảng 2.4

Kết cấu Tổng nguồn vốn bình quân của một
doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2009 đến 2014

7.

Bảng 2.5


Kết quả khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh năm 2014 về tình hình tài sản và
nguồn vốn.

8.

Bảng 2.6

Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh từ năm 2009
đến 2014.

9.

Bảng 2.7

Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp
nhỏ và vừa từ năm 2009-2014

10.

Bảng 2.8

Trang

Nhu cầu vốn của DNNVV trên địa bàn tỉnh từ

viii



STT

Tên bảng, biểu đồ

Số bảng,
biểu đồ

số
năm 2009-2014

11.

Bảng 2.9

Cho vay của các ngân hàng thương mại đối với
DNNVV trên địa bàn tỉnh từ năm 2009 đến năm
2014

12.

Bảng 2.10

Kết quả khảo sát về hoạt động cho vay của
NHTM đối với DNNVV tại tỉnh Quảng Ngãi

13.

Bảng 2.11

Kết quả khảo sát 30 nhân viên NHTM về

Nguyên nhân chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và
vừa không được ngân hàng chấp thuận cho vay

14.

Bảng 2.12:

Kết quả khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa về tìm
hiểu sản phẩm cho vay của các NHTM năm 2014

15.

Bảng 2.13

Trình độ của học vấn của lãnh đạo DNNVV

16.

Bảng 2. 14

Kết quả khảo sát 50 DNNVV về sự thuận lợi
trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và
vừa với NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

17.

Bảng 2.15

Trang


Kết quả khảo sát về nguyên nhân doanh nghiệp
nhỏ và vừa không vay vốn NHTM để kinh
doanh

18.

Biểu đồ 2.1

Số lượng doanh nghiệp thay đổi qua các năm

19.

Biểu đồ 2.2

Sự thay đổi tài sản và nguồn vốn qua các năm
của các DNNVV

ix


STT

Tên bảng, biểu đồ

Số bảng,
biểu đồ

20.

Biểu đồ 2.3


số
Sự thay đổi về nhu cầu vốn của các DNNVV qua
các năm

21.

Biểu đồ 2.4

Tình hình dư nợ tín dụng của các DNNVV qua
các năm

22.

Biểu đồ 2.5

Trang

Nợ trong hạn và nợ quá hạn

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
DNNVV có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế ở Việt Nam nói chung và
tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã tham gia giải quyết một số lượng lớn lao động và việc
làm cho xã hội, làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, duy trì và phát huy các ngành
nghề truyền thống đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh. Chính vì thế mà nhà nước đã
có nhiều chính sách và giải pháp để hỗ trợ cho DNNVV phát triển trong những năm

gần đây.
Quảng Ngãi là một tỉnh mới được tái lập từ năm 1989 sau gần 23 năm hợp
nhất với tỉnh Bình Định (từ 11/1975 đến 7/1989), là một tỉnh nghèo, với gần 90% dân
số sống ở nông thôn, lại chủ yếu sống bằng nghề nông và ở mức sống thấp, lao động
nhàn rỗi và dư thừa nhiều (tỷ lệ thất nghiệp chung khoảng 2,64%, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị: 5,74%)... Song bên cạnh đó Quảng Ngãi lại có nhiều lợi thế để phát triển
kinh tế: về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, có nhiều làng nghề truyền thống, có Khu
công nghiệp Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong, khu kinh tế Dung Quất và Khu
công nghiệp VSip đang trong giai đoạn đầu tư với có nhiều nhà máy lớn, có lực lượng
lao động dồi dào...
Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tập trung vào lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên. Trong đó, dư nợ cho vay đối với khu vực
nông nghiệp nông thôn đạt 4.133 tỷ đồng, chiếm 13,50% tổng dư nợ; dư nợ cho vay
ngành công nghiệp và xây dựng đạt 18.807 tỷ đồng, chiếm 61,4%; dư nợ cho vay
thương mại, dịch vụ và đời sống đạt 7.688 tỷ đồng, chiếm 25,1%.
Thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của các NHTM để phát triển SXKD nên hoạt động sản xuất đang
gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, việc phát triển và phát huy tiềm lực của các DNNVV trên địa bàn tỉnh
là rất cần thiết bởi nó sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội cho tỉnh. Muốn vậy, đòi hỏi cần phải nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ
thống về thực trạng DNNVV trên địa bàn tỉnh để từ đó tìm ra định hướng, giải pháp hỗ

1


trợ tín dụng cho DNNVV trên địa bàn phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi.
Theo những lý do nêu trên. Để góp phần cho việc duy trì hoạt động kinh doanh
của DNNVV, đề tài “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng

thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi” được chọn để nghiên cứu.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Liên quan đến đề tài nghiên cứu “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi” đã một số công trình nghiên cứu
dưới dạng tiến sĩ, thạc sĩ có thể nêu ra một số đề tài liên quan như sau:
TS. Trương Quang Thông (2010), Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Tp.HCM. Đề tài này đã nghiên cứu
và hệ thống hoá lý thuyết về DNNVV, phân tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam
qua các số liệu thống kê và chính sách của nhà nước đối với DNNVV, đề tài cũng đã
tiến hành khảo sát về tài trợ tín dụng cho các DNNVV, trên cơ sở đó tác giả đã gợi ý
các chính sách đối với DNNVV, đối với ngân hàng và các cơ quan chính phủ.
Luận văn tiến sĩ của Trương Văn Khánh, Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ
Chí Minh năm 2013 về hiệu quả hoạt động quỹ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam, mục đích hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về BLTD đối
với DNNVV đồng thời đưa ra những chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của quỹ
BLTD đối với DNNVV.
Luận văn thạc sĩ của Trần Nguyễn Tịnh Đoan Đại học Đà Nẵng năm 2010, giải
pháp tài chính Hỗ trợ cho sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đánh giá vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế một cách đúng đắng, giải quyết
những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài giúp các doanh nghiệp
này phát triển mạnh mẽ hơn và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của nền
kinh tế thành phố Đà Nẵng.
Tuy có nhiều nghiên cứu về DNNVV và các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho loại
hình doanh nghiệp này trên cả nước nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể tại
tỉnh Quảng Ngãi.

2



Đề tài của TS. Trương Quang Thông chỉ nghiên cứu 200 doanh nghiệp và 57
cán bộ tín dụng tại Tp Hồ Chí Minh và vùng phụ cận nên chưa đánh giá đúng thực
trạng của các DNNVV và các ngân hàng thương mại tại Quảng Ngãi.
Đề tài nghiên cứu về BLTD đối với DNNVV trên cả nước của Trương Văn
Khánh và đề tài của Trần Nguyễn Tịnh Đoan nghiên cứu về giải pháp hỗ trợ tài chính
cho sự phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng chỉ nêu ra lĩnh vực đặc thù
và khu vực Đà Nẵng, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt cho Tỉnh Quảng Ngãi.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm
khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những ưu điểm góp phần tích cực giúp các
DNNVV dễ tiếp cận được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả để phục vụ
phát triển kinh doanh, góp phần vào chỉ tiêu tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng và Việt Nam nói chung.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố tác động đến nhu cầu vốn của các DNNVV đối với các
NHTM.
- Thực trạng vay vốn tín dụng của các DNNVV từ các NHTM.
- Các giải pháp và khuyến nghị.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng
thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi và các nhân tố ảnh hưởng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Các DNNVV trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Đối tượng khảo sát: 50 DNNVV đại diện cho các doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực thương mại, sản xuất, xây dựng và dịch vụ, 30 cán bộ tín dụng của các
NHTM trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
3



Khung thời gian từ năm 2009 đến 2014.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận phương pháp định tính, thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu.
Phương pháp thống kê, phân tích thống kê.
Phương pháp điều tra khảo sát.
Tham vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu
vốn tín dụng của DNVVV trên địa bàn. Từ đó thấy được sự cần thiết về nhu cầu vốn
tín dụng của các DNNVV.
Thứ hai, phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng đối với các
DNNVV của các ngân hàng thương mại, từ đó luận văn đã rút ra những kết luận,
những vấn đề hạn chế và những nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quan hệ
tín dụng giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba, xuất phát từ những vấn đề hạn chế và những nguyên nhân khách quan
và chủ quan trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh, cùng với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi từ năm 2009 đến 2014, luận văn đề xuất các giải pháp có thể vận dụng trong thực
tiễn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Một số khuyến nghị đối với các tổ chức ngân hàng và các hiệp hội, các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể vận dụng nhằm góp phần thiết thực
hỗ trợ vốn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục

tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TÍN DỤNG
NHTM CHO DNNVV
1.1 Vốn của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm
Theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh
tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị
mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà
thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một
thời điểm. Vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn
vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà
doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp
dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và
chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc
tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn
khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu
hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
1.1.2 Đặc điểm vốn của doanh nghiệp

Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được
sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục đích
sinh lợi.


5


- Vốn là hàng hoá đặc biệt, không thể tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng,
vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận
để thoả mãn nhu cầu của mình.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền ở những
thời điểm khác nhau thì khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ.
Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ
khác nhau, từ đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để
sử dụng vốn có hiệu quả.
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn: chia làm 2 loại: Vốn cố định
và vốn lưu động.
+ Vốn cố định của DN là một bộ phận của vốn SXKD, là khoản đầu tư ứng
trước hình thành nên TSCĐ của DN. Vì vậy quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ
quyết định đến quy mô của TSCĐ. Vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của DN.
+ Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên
liên tục. TSLĐ có đặc điểm gồm nhiều loại tồn tại ở nhiều khâu của quá trình
SXKD và biến động rất nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của DN. Sự vận động của TSLĐ được
diễn ra theo qui trình nhất định: T – H - Sx ….H’ - T’


6


Vốn lưu động gắn chặt với từng bước thực hiện của hoạt động SXKD,
như vậy để sử dụng Vốn lưu động có hiệu quả thì phải căn cứ vào thực tế hoạt
động SXKD, tiêu thụ sản phẩm của DN để xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý,
tránh tình trạng ứ đọng vốn, hay thiếu vốn.
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn, vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ
sở hữu và Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ
phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản...
Nợ phải trả: Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng
thuộc sở hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong
một thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ
sở hữu phần vốn đó. Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp,
đây là nguồn vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và cách phân loại này
giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong công tác
huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với chi phí sử
dụng vốn bình quân là thấp nhất.
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn có thể chia nguồn
vốn thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời. Việc phân
loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà quản lý doanh

7


nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động SXKD nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Căn cứ theo phạm vi huy động vốn, gồm 2 bộ phận: nguồn vốn bên trong
- bên ngoài DN
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm vi
DN, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động SXKD. Hình thức huy động vốn
này tạo cho DN một cơ cấu.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở,
là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các
chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao
động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và
duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và
chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao
chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng
như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản


8


xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.1.4 Sự cần thiết của vốn đối với doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của các DN có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân, tập
thể. Vốn trong các DNNN hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp
thuộc sở hữu nhà nước. Nhưng dù ở hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn
cũng không thay đổi. Với mọi DN dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được
đều phải có lượng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời tồn tại và phát triển của DN. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật
qui định DN phải có số vốn pháp định nhất định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh
doanh cũng như phương thức huy động vốn mà DN có các tên gọi khác nhau
như: DNTN, DNNN, công ty cổ phần, công ty TNHH… Do đó, DN có vốn mới
có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động
SXKD như văn phòng, phương tiện hoạt động, … cùng với việc ứng dụng khoa
học vào hoạt động SXKD, vốn cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị,
công nghệ, phương pháp quản lý…của DN trong suốt quá trình hoạt động. Số
lượng vốn của DN lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng để xếp
doanh nghiệp vào qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng các
tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào DN.
Trong DN vốn còn đóng vai trò thể hiện ở chức năng giám đốc tài chính
đối với hoạt động sản xuất của DN. Mọi hoạt động SXKD của DN có thể đánh
giá có hiệu quả kinh doanh hay không thông qua các chỉ tiêu sinh lời. Vốn đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm
vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường
tự do cạnh tranh, các DN muốn tồn tại và phát triển phải có các bí quyết công

nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành, tiêu thụ sản phẩm.

9


Bên cạnh đó vốn còn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả những hoạt động xây dựng
phương án kinh doanh đầu tư máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây
dựng hệ thống phân phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào
quy mô vốn nhất định.
Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong việc
chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài
chính…trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh nhiều rủi
ro như ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít
vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh.
Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh
nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh doanh, và nó
cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt để bôi
trơn cỗ máy kinh tế vận động.
Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển DN,
thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chỉ thấy doanh nghiệp nào có
lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại doanh
nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như
lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên thị
trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, nhưng để có được lượng

vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù
hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử
dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay

10


thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm
thực hiện được các mục tiêu của mình. Mặt khác mỗi DN đều có các đặc điểm
riêng, có những lợi thế riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy mỗi DN
phải tự đánh giá phân tích những ưu và nhược điểm của mình để tìm ra những
phương thức tạo lập vốn phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn
và hạn chế những nhược điểm của DN mình. Đây chình là chìa khóa thành công
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh hiện nay
trong việc sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi
nhuận.
1.2 Những vấn đề về DNNVV
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế
được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị
trường.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiểu chuẩn của một số quốc gia và tổ chức trên thế giới
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khái niệm tương đối đối với doanh nghiệp có quy

mô lớn. Phương thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là căn cứ các tiêu
chuẩn như số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần của doanh nghiệp
hoặc kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại.

11


Do mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa và mục đích phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các nước khác nhau, cho dù ở cùng một quốc gia, những địa
điểm hoạt động và thời điểm hoạt động khác nhau thì phương pháp phân loại và chỉ
tiêu phân loại cũng khác nhau.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn được quyết định bởi
mục đích thiết lập tiêu chuẩn. Mục đích thường gặp nhất là nắm vững được tình hình
hoạt động kinh doanh, kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân đồng thời tiến hành quản lý các doanh nghiệp đó về
phương diện hành chính, kinh tế và pháp luật .... Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành khác nhau cũng có những khác biệt nhất
định.
Dưới đây là bảng tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới:
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế
giới.

Tên

quốc

Tên và tiêu chuẩn phân định

gia

Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Nhật Bản

Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn đầu tư
khoảng dưới 100 triệu Yên
Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10 triệu Yên.
Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên từ 50 - 249 người Doanh nghiệp nhỏ:

Braxin

Số nhân viên 5 - 49 người
Doanh nghiệp nhỏ: Nhân viên từ 5 - 19 người, vốn khoảng 70 triệu

Indonesia Rubi (trừ đất đai và bất động sản)
Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên khoảng 20 - 29 người
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nhân viên khoảng dưới 250 người, vốn tài

12


Tên

Tên và tiêu chuẩn phân định

quốc

gia
Malaysia sản cố định hoặc tài sản khoảng 1 triệu Ringis
Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Hàn


Ngành chế tạo, vận tải có số lượng nhân viên khoảng dưới 300 người

Quốc

hoặc tài sản dưới 500 triệu Won
Ngành kiến trúc có số nhân viên dưới 50 người và tài sản dưới 500 triệu
Won
Ngành thương mại, ngành dịch vụ có số nhân viên dưới 50 người và tài
sản dưới 50 triệu Won
Ngành bán buôn có số nhân viên dưới 50 người hoặc tài sản dưới 200
triệu Won.
Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1

Philippin triệu Pêsô.
Công nghiệp quy mô nhỏ: Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động
ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5 - 99 người, tổng tài sản là
100 nghìn đến 1 triệu Pêsô.
Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing Doanh
Singapore

nghiệp vừa: Vốn cố định từ 5 - 10 triệu đô la Sing
Doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Đài
Loan

Ngành chế tạo: Vốn dưới 40 triệu Đài tệ, tổng tài sản dưới 120 triệu
Đài tệ.
Ngành khoáng sản: Tổng vốn dưới 40 triệu Đài tệ

Ngành thương mại, vận tải ...: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 40 triệu Đài
tệ.
Công nghiệp quy mô nhỏ: Vốn đăng ký dưới 2 triệu Bạt và dưới 50

Thái Lan nhân viên.
Ngành chế tạo: Có số nhân viên dưới 500 người, ngành chế tạo ô tô
Mỹ

dưới 1.000 người, ngành chế tạo máy hàng không dưới 500 người.
Ngành dịch vụ bán lẻ: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 80.000 USD.

13


Tên

Tên và tiêu chuẩn phân định

quốc

gia
Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220.000 USD.
Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý [42].
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế
(IFC ) thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động
và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan niệm trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được
chia làm ba loại như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động, tổng
giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng

năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3.000.000 USD.
Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 15.000.000 USD.
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và
được chia thành ba loại sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng
tài sản 2 triệu Euro.
Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10
triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.
Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số 50
triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro.

14


Bảng 1.2 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam

Ngành

DN siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng Số lao động Tổng nguồn
Số lao

nguồn vốn

động

vốn

1. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên
nghiệp



xuống

trở xuống người

đến đồng đến 100 200 người

200 người

thủy sản

tỷ đồng

đến 300
người

2.Công
nghiệp và xây

10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên

xuống

trở xuống người

200 người

dựng
3.

đến đồng đến 100 200 người
tỷ đồng

đến 300

người
Thương 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50

mại và dịch

xuống

trở xuống người đến 50 đồng đến 50 người
người

vụ

tỷ đồng

đến


100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những mặt mạnh:
Tạo nhiều việc làm, tăng nguồn thu nhập, thời gian thu hồi vốn nhanh, năng
động, có khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, dễ quản lý, hiệu quả đầu tư cao,
thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
đáng kể cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
15


×