MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................4
Danh mục các bảng biểu:................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
PHẦN I
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................3
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP................................................................................3
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.........................3
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp........................................................................................................5
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP......................................9
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
...................................................................................................................9
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. ...............................................................................14
1.3. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP......20
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả............20
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 28
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG MÃ.................................30
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. ...................30
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành .....................................................30
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : .............................................31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh................................................................36
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QỦA SXKD CỦA CÔNG TY............................43
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD CỦA CÔNG TY......56
2.4. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.........................................63
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SÔNG MÃ......................................................................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY................................66
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ..................................................67
3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm
tăng doanh thu. .......................................................................................68
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng
năng suất lao động...................................................................................73
3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao
trình độ hiện đại của công nghệ..............................................................75
3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên
vật liệu trong sản xuất kinh doanh..........................................................77
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước.........................................................78
KẾT LUẬN ...................................................................................................79
Tài liệu tham khảo.........................................................................................80
Danh mục các chữ viết tắt
1.KHKT: Khoa học kỹ thuật
2.SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. ĐHKTQD: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4. PGS.TS: Phó Giáo Sư-Tiến Sĩ
5. GTGT: Giá trị gia tăng
6. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
7. TBCN: Tư bản chủ nghĩa
8. VCĐ: Vốn cố định
9. VLĐ: Vốn lưu động
10. UBTP: ủy ban thành phố
11. UBND: ủy ban nhân dân
12. XDCB: Xây dựng cơ bản
13.CNV: Công nhân viên
14. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
15. VNĐ: Việt Nam Đồng
16. MM-TB: Máy móc thiết bị
17. STT: Số thứ tự
18. VN: Việt Nam
19.T/g: Thời gian
20. VLXD: Vật liệu xây dựng
21.NH: Nhà hàng
22. KSTKXD: Khảo sát thiết kế xây dựng
23. BT: Bê tông
24. GPMB: Giải phóng mặt bằng.
Danh mục các bảng biểu:
Biểu 1 : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
Biểu 2: Máy móc thiết bị của công ty.
Biểu 3:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu .
Biểu 4: Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Biểu 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Biểu 6 :Lương và thu nhập của CBCNV 2004 đến 2008
Biểu 7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Biểu 8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Biểu 9 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 10: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2006.
Biểu 11: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2007.
Biểu 12: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với
những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản
xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra
được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại
thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh
giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh
nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy,
chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy
bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không
thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do
vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan
hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được
từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ
thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặt khác hiện nay tình hình kinh tế toàn cầu đang suy thoái, các doanh
nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Vì vậy bắt buộc các doanh nghiệp
cần phải cạnh tranh gay gắt hơn và đưa ra nhưng hướng đi, những giải pháp
cho riêng mình. Mà Công Ty Sông Mã lại vừa thực hiện quá trình cổ phần
hóa nên không thể không gặp phải những khó khăn như: Một số đơn vị trực
thuộc sau khi cổ phần hoá tuy đã đi vào hoạt động độc lập nhưng trong giai
1
đoạn đầu vẫn còn nhiều khó khăn trong việc liên doanh, liên kết, tìm kiếm đối
tác cũng như thị trường tiêu thụ, làm quen với các phương pháp quản lý, chưa
quen với hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật do đó hiệu quả SXKD
chưa cao.
. Sau quá trình học tập tại khoa Kế Hoạch & Phát Triển trường
ĐHKTQD và thực tập tại Công ty Sông Mã. Để giải quyết nhu cầu cấp thiết
này của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài: “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Sông Mã sau
cổ phần hóa”.
Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và
với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Phạm Văn Vận và
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Sông Mã, cùng với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập theo yêu cầu tuy nhiên do
những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề thực tập này chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
PHẦN I
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước
hết ta phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của
pháp luật. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi
trường sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống
phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời
là đơn vị cung cấp trên thị trường mua và bán. Sự hoạt động có hiệu quả
không thể tách rời các chính sách kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi
trường sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong
những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ
nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường và thu về cho
mình một khoản lợi nhuận nhất định.
Hình thành, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ
sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trên thị trường, cũng như các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm nhiều
yếu tố cấu thành có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố trung
3
tâm của hoạt động sản xuất là quá trình biến đổi, đó là quá trình chế biến
chuyển hoá các yếu tố đầu vào hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên,
con người, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều
kiện cần thiết cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai thác
các yếu tố đầu vào hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ, đầu ra được thể hiện dưới nhiều dạng khó nhận biết một
cách cụ thể. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình
sản xuất còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống
sản xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngược cho biết tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống
sản xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu dự kiến ban đầu như:
thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh ...
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối cùng
của bất kỳ doanh nghiệp nào khi đầu tư tiền của và sức lực vào hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế và tổ chức
hệ thống sản xuất như thế nào để biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau
mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu.
Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu tố quan trọng nhất là động cơ hoạt động của
các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình
4
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GTGT là nguồn gốc của tăng của cải
và mức sống của toàn xã hội. Tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng
có tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như: những người lao
động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Từ trước đến nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có được
quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu
quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập sau từ
“hiệu quả “.
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý và công cụ lao
động khác tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu
của xã hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau
trong lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà có các quan điểm
khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản
những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ cho lợi
ích của nhà tư bản. Ađam Smith cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là kết quả
đạt được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá “. Với
5
quan điểm này ông đồng nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng
thương của ông.
Quan điểm 2: Cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí “. Quan điểm này
biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi
phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin
thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, có tác động qua
lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình
trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có,
các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh
thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí
bổ sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm 3: cho rằng “ hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng
hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “. Ưu điểm của
quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế,
đã gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm
này vẫn chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả
và mức chặt chẽ của mối liên hệ này.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội
vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập
thể. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất
TBCN ở chỗ hàng hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả
mọi người. Đứng trên lập trường tư tưởng đó, hiệu quả kinh doanh được quan
niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội
XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã
6
hội loài người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng
định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là rất
đa dạng và phong phú.
Như vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có
những hạn chế, chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở
một điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có
thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay
thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện
trên cả hai mặt định tính và định lượng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thường được
thể hiện thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của công việc, nhiệm vụ trong
quá trình sản xuất.
7
+ Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế chỉ thu được khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra. Chênh
lệch giữa hai yếu tố này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Việc định lượng thường được thực hiện bằng các con số, chỉ tiêu cụ thể để
tính toán và so sánh.
Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng
nhằm phục vụ cho những mục tiêu chính trị xã hội nhất định và không phải
việc thực hiện mục tiêu chính trị xã hội nào cũng chấp nhận mọi giá.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tíết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và nó
được thể hiện bằng mối tương quan giữa tương quan từ hoạt động sản xuất
kinh doanh từ chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong thực tế nó được biểu hiện bằng hai biểu thức toán học là hiệu số và hệ
số.
Σ kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
Σ chi phí
8
Nếu Σ kết quả > Σ chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngược lại. Đồng thời
nó cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
∆ kết quả
∆ chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu được - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực
sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh sẽ lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy
những thành tựu đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, tồn tại và không
ngừng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị
trường là mục tiêu của các doanh nghiệp do vậy yêu cầu được đặt ra là làm
9
thế nào để có thể nhận biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết định quản trị một cách hợp lý. Các nhà kinh tế thường quan
tâm đến các chỉ tiêu quan trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình
hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh các doanh nghiệp với
nhau.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
∑ Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên chi phí Doanh thu trừ thuế
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ=
∑ Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100%
∑ Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả
tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
10
∑ Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
∑ Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
∑ Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của ∑ Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
∑ Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lương =
∑ Chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
11
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
∑ Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
∑ Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
∑ Lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao
động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian T/g làm việc thực tế của máy móc thiết bị
làm việc của máy móc thiết bị =
T/g làm việc theo thiết kế
12
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trừ thuế
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thường được so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng các yếu tố thuộc VLĐ tăng và ngược lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại
ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Chính vì vậy trong thực tế người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác
định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng VLĐ.
13
Doanh thu trừ thuế
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay vòng được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Số vòng quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngược lại.
T/g của kỳ phân tích
T/g của một vòng quay =
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cân bao nhiêu ngày cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng cao và
ngược lại.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố
tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần
phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố
đối với hiện tượng kinh tế mà còn xác định sự tác động qua lại giữa các nhân
tố đó.
a. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có
thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, trình
độ cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống
trao đổi và xử lý thông tin... Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tùy theo
mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
14
+ Trình độ khả năng hoạt động của đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ
năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công hiệp tác lao
động hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng
người đúng việc sao cho tận dụng được tốt nhất các năng lực, sở trường của
từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức cá nhân của các công ty
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người phù hợp
“là điều kiện cần để kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý “ là điều kiện đủ
để kinh doanh có hiệu quả.
Việc bố trí nhân lực trong mỗi công ty phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và chiến lược kinh doanh của công ty tổ chức và quản lý nhân lực chặt
chẽ (chuyên môn hoá cao) đôi khi làm giảm tính độc lập sáng tạo của người
lao động nhưng tổ chức lỏng lẻo lại là nguyên nhân gây nên lộn xộn khó quản
lý và khó tập trung sức mạnh vào những mục tiêu nhất định. Việc tổ chức
nhân sự luôn phải đảm bảo nguyên tắc chung đúng người đúng việc, quyền
lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ nhất
mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời khuyến khích được tính độc lập của người
lao động.
+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, đặc biệt đối với
các công ty hoạt động ở trong lĩnh vực lưu thông thương mại. Cơ sở vật chất
kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. (nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết
bị...) góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
15
Trong nền sản xuất công nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân
tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa
học kỹ thuật ngày càng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm ngày càng lớn.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao đó cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh
nghiệp giảm được tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí giá thành.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn
mạnh rằng khoa học kỹ thuật chỉ phát huy được hiệu quả cao nhất với điều
kiện sử dụng nó một cách đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng đem lại
hiệu quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành
mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh ổn định tình hình
kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Mạng lưới kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp, từng
loại thị trường, phải đảm bảo tính hợp lý tiết kiệm cũng như việc kiểm soát
các mắt xích trong mạng lưới.
+ Tình hình hoạt động quản trị của doanh nghiệp .
Đóng vai trò quan trọng trong mọi thành công cũng như thất bại của
doanh nghiệp, tức là có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân tố quản trị bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch kinh
doanh, tổ chức thực hiện tới giám sát quá trình kinh doanh hay nói cách khác
là liên quan tới mọi khâu của quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp với
năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc
16
liệt của thị trường. Muốn quá trình quản trị đạt hiệu quả cao, nguyên tắc
chung là đảm bảo tính gọn nhẹ, thống nhất vì như vậy hoạt động quản trị mới
linh hoạt, chi phí hành chính mới giảm nhẹ, tránh được sự chồng chéo trách
nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
Công tác quản lý tốt tác động tốt đến sản xuất kinh doanh, có thể nói
trình độ quản lý là một nhân tố tổng hợp có ý nghĩa quyết đinh đến sự phát
triển của doanh nghiệp, quản lý sản xuất suy cho cùng là quản lý con người,
khuyến khích những hoạt động của con người để tác động đến các yếu tố sản
xuất nhằm thu được kết quả lợi nhuận cao nhất. Trình độ quản lý của doanh
nghiệp thể hiện ở trình độ kế hoạch hoá, trình độ tổ chức điều hành kiểm tra.
b. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn: Môi
trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, môi trường luật pháp, ...mà doanh
nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
+ Môi trường kinh doanh.
Nhân tố này bao gồm các nhân tố hợp thành như: Đối thủ cạnh tranh,
thị trường cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập của dân cư.
*/ Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng
lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để đẩy mạnh tiêu
thụ, tổ chức bộ máy kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do
cạnh tranh về giá, về chất lượng và mẫu mã. Như vậy đối thủ cạnh tranh vừa
là nhân tố mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp. Nhưng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tương đối.
17
*/ Thị trường: Bao gồm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách
hàng đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định.
Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản
xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*/ Tập quán và mức thu nhập của dân cư: ảnh hưởng của nhân tố này ở
chỗ doanh nghiệp phải quyết định số lượng chủng loại hàng hoá, mức độ chất
lượng và giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua và tập quán tiêu dùng
của khách hàng ở từng loại thị trường. Như vậy đây là nhân tố tác động gián
tiếp lên quá trình sản xuất công tác Marketing và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
*/ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: tác động của
nhân tố này là tác động phi lượng hoá vì doanh nghiệp không thể tính toán và
đo đạc nó cụ thể bằng các phương pháp thông thường. Các mối quan hệ rộng
và uy tín sẽ cho doanh nghiệp cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất cho
mình cũng như mang lại ưu thế trong tiêu thụ.
Ngoài đối thủ cạnh tranh, thị trường, các mối quan hệ... một số nhân tố
khác trong môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc... tuy các nhân
tố này hầu như chỉ có tác động dài hạn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm để
có những quyết định điều chỉnh thích hợp.
+ Môi trường tự nhiên.
*/ Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông - Lâm -Thuỷ - Hải sản chịu
ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố này. Những chính sách cụ thể và linh hoạt là
18
điều kiện cần thiêt để doanh nghiệp tránh những ảnh hưởng tiêu cực đảm bảo
ổn định sản xuất kinh doanh.
*/ Tài nguyên thiên nhiên: cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp
có sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu được nằm trong vùng có vị
trí thuận lợi về tài nguyên. Ngược lại nếu không có được lợi thế này, doanh
nghiệp phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là những nhân
tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*/ Vị trí địa lý: Có liên quan đến các công tác quan trọng như: sản xuất
giao dịch, vận chuyển... mỗi công tác tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung thông qua chi phí tương ứng.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Là tiền đề cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Kinh
doanh muốn thu được hiệu quả cao phải giảm thiểu chi phí trong khi đó cơ sở
hạ tầng ảnh hưởng lớn tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thương mại thông qua hệ
thống đường xá, thông tin liên lạc, khả năng vận chuyển, bảo quản hàng hoá
cũng như nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy
đầu tư, qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
*/ Môi trường luật pháp.
Tác động trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các công cụ luật pháp, các chính sách vĩ mô. Luật pháp tác động lên không
chỉ ngành nghề, mặt hàng sản xuất, phương thức kinh doanh mà cả chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí lưu thông, vận chuyển mức thuế...)
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của nhà
nước thông qua các chính sách thương mại quốc tế hạn ngạch, luật bảo hộ,
bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ...
19
1.3. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
môi trường kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với môi trường kinh doanh
mới đem laị hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay,
các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế mở sự thích nghi với
những qui luật của thị trường lại càng là đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp ngày nay việc cần thiết là phải tìm hiểu hệ thống qui luật thị trường.
a. Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trường chi phối.
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiều thế kỷ phát triển nên khái niệm về thị
trường cũng rất phong phú và đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất như
sau:
Cách 1: thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình
trao đổi và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao gồm
các hội chợ cũng như các địa dư và các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng
hoặc ngành hàng.
Cách 2: thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành
hoạt động mua bán giữa người bán và người mua.
Cách 3: thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua
đó các quyết định của các gia đình về việc tiêu dùng các mặt hàng nào, các
quyết định của các công ty về việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các
quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung
hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
20