Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

thực trạng và giải pháp về nợ xấu tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh tiền giang phòng giao dịch cai lậy giai đoạn 2011 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.24 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ ĐỖ TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH TIỀN GIANG-PHÒNG GIAO DỊCH
CAI LẬY GIAI ĐOẠN 2011-2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 12 - Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ ĐỖ TRƯỜNG
MSSV: 4114327

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH TIỀN GIANG-PHÒNG GIAO DỊCH
CAI LẬY GIAI ĐOẠN 2011-2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRƯƠNG HÒA BÌNH

Tháng 12 - Năm 2014
i


LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự giảng dạy
nhiệt tình từ quý Thầy Cô của trường, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, em đã học được những kiến thức thật hữu ích cho chuyên
ngành của mình. Nhất là trong quá trình thực tập tại ngân hàng để làm đề tài
tốt nghiệp, em đã có điều kiện tiếp xúc và vận dụng những kiến thức đó vào
thực tế, giúp em trưởng thành và tự tin bước vào cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là Thầy Trương Hòa Bình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, hỗ
trợ cho em rất nhiều về mặt tài liệu và số liệu, tạo điều kiện giúp em có thể
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch
Cai Lậy đã tạo cơ hội cho em được tiếp xúc với môi trường làm việc tại ngân
hàng và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cùng lời cảm tạ, em xin kính chúc quý Thầy Cô, các cô chú và anh chị
trong Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Tiền
Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy sức khỏe và thành công trong công việc cũng
như trong cuộc sống.
Ngày 18 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện


HÀ ĐỖ TRƯỜNG

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 18 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

HÀ ĐỖ TRƯỜNG

iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Ngày……tháng……năm 2014
Người nhận xét

iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.3.1 Không gian.................................................................................................... 2
1.3.2 Thời gian ....................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................. 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................... 4
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ........................................................ 4

2.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 4
2.1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế ..................................................... 4
2.1.2 Tín dụng và rủi ro hoạt động tín dụng....................................................... 5
2.1.2.1 Khái niệm về Tín dụng ............................................................................ 5
2.1.2.2 Rủi ro hoạt động tín dụng ......................................................................10
2.1.3 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại ..................................................................................................11
2.1.3.1 Khái niệm về nợ xấu ..............................................................................11
2.1.3.2 Phân loại nợ xấu .....................................................................................11
2.1.3.3 Bản chất của nợ xấu ...............................................................................13
2.1.3.3 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu ..............................................14
2.1.3.4 Ảnh hưởng của nợ xấu ...........................................................................15
2.1.3.5 Dấu hiệu của khoản vay có biểu hiện nguy cơ nợ xấu.......................18
2.1.3.6 Nguyên nhân gây ra nợ xấu...................................................................18
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................22
v


2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................23
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ...................................................25
3.1 Khái quát về ngân hàng MHB .....................................................................25
3.2 Khái quát về ngân hàng MHB chi nhánh Tiền Giang – PGD Cai Lậy ..26
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................26
3.2.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................26
3.2.3 Chức năng ...................................................................................................30
3.2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng MHB chi nhánh Tiền Giang – PGD Cai Lậy..........................................31
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
MHB CHI NHÁNH TIỀN GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH CAI LẬY ..........32

4.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ..........32
4.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng ......................32
4.1.2 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng ...................34
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ XẤU .............................................................36
4.2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng ......................36
4.2.2 Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng ...........................................38
4.2.2.1 Phân tích tình hình chung về hoạt động tín dụng ...............................38
4.2.2.1 Phân tích tình hình dư nợ.......................................................................39
4.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ xấu tại ngân hàng .....................41
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ XẤU VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÍ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI
NHÁNH TIỀN GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH CAI LẬY..............................48
5.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
MHB CHI NHÁNH TIỀN GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH CAI LẬY ..........48
5.1.1 Mục tiêu ......................................................................................................48
5.1.2 Định hướng .................................................................................................48
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ XẤU VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ XỬ LÍ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH
TIỀN GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH CAI LẬY ..............................................49
vi


5.2.1 Một số giải pháp hạn chế tình trạng nợ xấu tại Ngân hàng MHB Chi
nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy..................................................49
5.2.1.1 Hoàn thiện và thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng ..................49
5.2.1.2 Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng .............................50
5.2.1.3 Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin của Ngân hàng ..............50
5.2.1.4 Tăng cường kỹ năng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng .......................................................................................................................51
5.2.1.5 Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay .................51

5.2.1.6 Thực hiện các chính sách khuyến khích nói chung, chính sách
khuyến khích đối với cán bộ tín dụng nói riêng ..............................................52
5.2.1.7 Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội
bộ ...........................................................................................................................53
5.2.1.8 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro ...............................................................53
5.2.1.9. Không ngừng nâng cao ý thức và đạo đức của cán bộ ngân hàng nói
chung và cán bộ tín dụng nói riêng ...................................................................54
5.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lí nợ xấu tại Ngân hàng MHB
Chi nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy ..........................................54
5.2.2.1 Thành lập Ban xử lý nợ xấu ..................................................................54
5.2.2.2 Tổ chức phân tích và phân loại nợ xấu theo định kỳ .........................54
5.2.2.3 Tăng cường đôn đốc và xử lý đối với từng khoản vay ......................55
5.2.2.4 Đẩy mạnh công tác cơ cấu lại nợ..........................................................56
3.3.2.5 Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro ................................................................56
5.2.2.6 Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm ................57
3.3.2.7 Thúc đẩy thị trường mua bán nợ...........................................................58
5.2.2.8 Ngân hàng nên nghiên cứu những sản phẩm mới vừa hỗ trợ cho tín
dụng vừa đem lại tiện ích cho khách hàng và ngân hàng ...............................58
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................59
6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................59
6.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ XẤU VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI
NHÁNH TIỀN GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH CAI LẬY..............................60
vii


6.2.1 Kiến nghị với Chính phủ...........................................................................60
6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
PHỤ LỤC .................................................................................................................63


viii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2011-2013)………….34
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ngân hàng (2011-2013)..................37
Bảng 4.3 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng (2011-2013)…………38
Bảng 4.4 Dư nợ theo thời hạn tín dụng (2011-2013)……………………...…40
Bảng 4.5 Nợ xấu theo các loại cho vay............................................................42
Bảng 4.6 Phân loại các nhóm nợ......................................................................44
Bảng 4.7 Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ.........................45
Bảng 4.8 Các nhóm nợ thuộc nợ xấu...............................................................45
Bảng 4.9 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ xấu........................................46
Bảng 4.10 Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ xấu……………………………46

ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1 Tổng Tài sản và Nguồn vốn………………………………………32

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MHB: Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHTM: Ngân hàng Thương mại

TCTD: Tổ chức tín dụng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
PGD: Phòng giao dịch
DPRR: Dự phòng rủi ro
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SXKD-DV: Sản xuất kinh doanh- Dịch vụ
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

xi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, ngân hàng
là một trong những tổ chức kinh tế đạt được mức lợi nhuận cao nhất trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh mức lợi nhuận cao đó luôn tiềm ẩn nhiều loại
nguy cơ và rủi ro lớn mà ngân hàng phải đối mặt. Một ngân hàng muốn tồn tại
bền vững ngày càng phát triển luôn phải tìm ra những giải pháp để làm hạn
chế hoặc giảm thiểu các loại nguy cơ và rủi ro đó cho ngân hàng.
Các loại nguy cơ và rủi ro có thể phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau
tại ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, một hoạt động đặc trưng và
quan trọng của NHTM, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu
nhập lớn nhất song cũng mang lại nhiều nguy cơ, rủi ro cho ngân hàng. Trong
nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt trong vài năm gần đây, một số NHTM đã coi
việc mở rộng hoạt động tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng hay
dùng để chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không đồng nghĩa với việc giảm tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, tránh rào kiểm tra, giám sát hay đưa thông tin sai
lệch….mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỉ lệ nợ xấu,

tránh tổn thất cho ngân hàng. Nợ xấu tồn tại do nhiều nguyên nhân và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, bởi lẽ nợ
xấu có thể dẫn đến khả năng mất vốn nên các NHTM thường phải trích lập dự
phòng rủi ro sẽ làm giảm lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu nợ xấu chiếm tỷ trọng
lớn sẽ làm giảm uy tín của NHTM và còn ảnh hưởng đến vòng quay vốn của
ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi được càng lớn, tỉ lệ nợ xấu
càng tăng sẽ đe dọa đến tính thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng và gây
ảnh hưởng xấu cho nền kinh tế. Do đó, nợ xấu và những biện pháp làm giảm tỉ
lệ nợ xấu luôn là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động quản lí của ngân
hàng
Xuất phát từ vấn đề đó, nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long nói riêng là một
trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm góp phần hoàn thiện một
bước quy trình từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng. Đề tài
“Thực trạng và giải pháp về nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long Chi nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy giai
đoạn 2011-2013” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tập trung phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng MHB Chi nhánh
Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy vào giai đoạn từ năm 2011-2013 nhằm
đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể, thiết thực và những định hướng cho
ngân hàng trong công tác tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh qua sự
biến động tài tài sản và nguồn vốn cùng với các báo cáo về hoạt động kinh

doanh tại Ngân hàng MHB Chi nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy
trong giai đoạn 2011-2013
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực
trạng đó trong vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng MHB Chi nhánh Tiền Giang Phòng giao dịch Cai Lậy.
- Mục tiêu 3: Đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp về vấn đề nợ
xấu nhằm nâng cao năng lực tín dụng tại Ngân hàng MHB Chi nhánh Tiền
Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng MHB Chi nhánh Tiền Giang Phòng giao dịch Cai Lậy. Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã
được cung cấp từ phòng Kế toán, phòng Tín dụng.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 11/8/2014 đến
17/11/2014. Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài được thu thập tại
ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long Chi nhánh Tiền Giang - Phòng giao dịch Cai Lậy giai đoạn 20112013.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- “Quản trị nợ xấu trong ngân hàng thương mại, thực trạng và giải pháp
trong ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” do Hà Thị
Hồng Nhung thực hiện. Đề tài đã tập trung phân tích một số vấn đề: Hệ thống
2


hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề quản trị nợ xấu trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Thương mại; Phân tích thực trạng quản trị nợ xấu
trong Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam; Đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nợ xấu của Ngân
hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ sở một số lý

luận về nợ xấu của các Ngân hàng thương mại nói chung, từ việc phân tích
quản trị nợ xấu của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam, luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị nợ xấu trong Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam.
- “Nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
VIB” do Vũ Văn Thực thực hiện. Đề tài đã phân tích một số vấn đề: Cơ sở lí
luận về tín dụng và rủi ro tín dụng; Thực trạng nợ xấu và xử lí nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế VIB; Giải pháp xử lí nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế VIB. Trong những năm qua, mặc dù hệ thống
Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói
riêng đã nổ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn
chế rủi ro về nợ xấu nhưng đây thực sự là một lĩnh vực khá phức tạp và nhạy
cảm với những biến động của tình hình kinh tế nên khi thực hiện còn gặp khá
nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế nhưng từ những vấn đề đã phân tích
đề tài đã tổng kết và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, tổn thất do nợ xấu gây ra.
- “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam - Phòng giao dịch Cần Thơ” do Lê Hồng Sơn thực hiện. Đề tài
đã phân tích một số vấn đề: Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Nam - Phòng giao dịch Cần Thơ; Phân tích
chi tiết về hoạt động cho vay vốn, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ xấu của khách
hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam - Phòng giao dịch Cần
Thơ; Tìm hiểu về những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân, các yếu tố tác
động đến hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
- Phòng giao dịch Cần Thơ; Đề xuất một vài giải pháp hoàn thiện và nâng cao
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam - Phòng
giao dịch Cần Thơ. Tuy đề tài tập trung phân tích chủ yếu về hoạt động tín
dụng nhưng đề tài cũng đã khái quát được những vấn đề cơ bản về nợ xấu và
một số giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương

Nam - Phòng giao dịch Cần Thơ.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Để đưa ra khái niệm về NHTM, mỗi quốc gia lại có cách quy định riêng
của mình. Ở Việt Nam theo Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã và Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Mặc dù còn nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng có thể thấy ba đặc
điểm chính trong các khái niệm đó là: NHTM là một doanh nghiệp; hoạt động
nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và làm dịch vụ thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới tài chính ngày càng phong phú và phát triển cả về số lượng lẫn quy
mô. Vì vậy đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian
tài chính khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua huy động vốn và
hoạt động tín dụng đặc biệt là cho vay.
2.1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Qua quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với

nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, ngân hàng thương là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất lưu thông hàng hoá. Thông qua chức năng huy động vốn,
cho vay và đầu tư các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các
vùng kinh tế và các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền
kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nếu như không có ngân
hàng thương mại thì việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh
4


doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm
của các cá nhân, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền
kinh tế. Nó trở thành một chất “dầu nhớt” bôi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt
động. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng
vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã
hội.
Thêm nữa với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện
các dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh quá
trình thực hiện luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm
chi phí thanh toán cho từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn
bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân hàng cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp
phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong
kinh tế xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua tiền tệ
và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ
chức tài chính phi ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là

công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng
tạo tiền, ngân hàng thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình
cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền
kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các
công cụ để điều tiết lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của
nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ
của chính sách tiền tề chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và
có hiệu quả của các ngân hàng thương mại cũng như việc chấp hành qui định
dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả
cho vay và đầu tư.
2.1.2 Tín dụng và rủi ro hoạt động tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm về Tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là hình thái đặc thù trong quá trình vận
động của tiền tệ. Nhờ tín dụng mà trong quá trình vận hành nền kinh tế dòng
tài sản thể hiện dưới hình thái tiền tệ sẽ dịch chuyển từ chỗ tạm thời nhàn rỗi
sang chỗ tạm thời thiếu hụt để cân bằng cung cầu vốn của thị trường. Tín dụng
còn thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ
này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng
hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có
5


nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc
tích tụ, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh. Có
thể diễn giải khái niệm này một cách đơn giản hơn như sau: Dựa vào nghĩa
của hai từ Tín và Dụng trong cụm từ ta thấy rằng Tín là chữ tín, Dụng hiểu
nôm na là sử dụng, ghép hai từ lại ta có khái niệm dễ hiểu Tín dụng là việc sử
dụng vốn, tài sản của người khác bằng uy tín, tín nhiệm của người sử dụng. Rõ

ràng, trong khái niệm này ít nhất phải có hai chủ thể: Người có vốn (Người
cho vay) – muốn cho vay và Người có chữ tín (hoặc tài sản thế chấp) muốn đi
vay (Người đi vay). Người cho vay có quyền sở hữu vốn nhưng chưa/không
có nhu cầu sử dụng vốn nên đã chuyển giao Quyền sử dụng cho Người đi vay.
Người đi vay chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu đối với món vay.
Theo Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng của Th.s Thái Văn Đại: “Tín dụng
là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ người – người cho
vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại
trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).
Hay nói một cách khái quát thì tín dụng là sự vận động của các nguồn
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Quan hệ tín dụng được hình thành và tồn tại
dựa trên cơ sở tạo lập niềm tin và tín nhiệm mà người cho vay hướng về người
đi vay khi đem tài sản, tiền bạc ra cho vay và tin rằng họ sẽ hoàn trả nợ đúng
hạn. Quan hệ tín dụng tồn tại trong các phương thức khác nhau thì tín dụng
cũng mang những bản chất khác nhau.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện thông qua vai
trò huy động vốn để cho vay. Theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng đã trở
thành một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh
tế và là nhân tố chủ yếu của hình thức tín dụng. Về cơ bản, trong các NHTM
hiện nay tín dụng được chia thành hai mảng chính là:
- Tín dụng cá nhân: Phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ
đời sống như: vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá
nhân …
- Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh như: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài
sản, thanh toán công nợ khác (trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác).
Phân loại tín dụng: Tín dụng được phân loại bằng nhiều cách khác nhau.

6


* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm,
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại
tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến
và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học
tập của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình
thức tín dụng khác.
* Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:

+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với
các doanh nghiệp và cá nhân.
7


+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia
cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi
vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước
ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi
của ngân sách.
* Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa,
vật tư tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần
có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối

với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
Chức năng của tín dụng: Là một bộ phận của hệ thống tài chính, quan hệ
tín dụng cũng có chức năng phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối
lại vốn. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn
trả và có hiệu quả. Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế "hút" (hay
huy động) các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để (đẩy) (hay
cho vay) nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng "thu hồi" vốn cho
vay theo kỳ hạn và "tham dự phân phối" ở các cơ sở đi vay theo số lượng cho
vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng.
- Chức năng giám đốc, kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có
liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối
quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.
Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không
những thế, họ còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả năng sinh lợi để
8


họ có thể thu về thêm khoản lợi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiểu và
kiểm soát hoạt động của người đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân
người vay, tình hình vốn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh cả về chất lượng
và số lượng, khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung, quan
hệ với các chủ nợ khác...Sau khi xem xét tư cách pháp nhân để cho vay, người
cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích
không, có hiệu quả không để điều chỉnh liều lượng vốn và để thu hồi vốn đúng
hạn, có kèm theo lợi tức.
Vai trò của tín dụng: để thực hiện tốt hai chức năng trên, tín dụng có vai
trò sau:
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng

đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là
một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của
doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào
sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
xã hội.
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt
động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực
hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông
nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu … Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ
phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động
trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích
thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

9


- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những

phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.2.2 Rủi ro hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro đồng
hành với quá trình phát triển. Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về
rủi ro. Nhưng nhìn chung, rủi ro là những yếu tố tiềm ẩn, mà khi phát sinh sẽ
làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của hoạt động kinh tế hoặc là khả năng
làm thất thoát, thiệt hại về vật chất cũng như tinh thần trong cuộc sống. Đối
với tín dụng Ngân hàng thì rủi ro được khái niệm một cách cụ thể hơn. Đó là
khả năng không thu hồi được vốn cho vay và lãi phát sinh, là những tình
huống phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay làm cho người vay hoặc
những tình huống người vay không thực hiện thanh toán nợ gốc và lãi đúng
hạn. Ở đây có hai yếu tố quan trọng của hai phía người cho vay và người vay.
Có thể khẳng định rằng rủi ro trong hoạt động tín dụng không phải là bản chất
vốn có của tín dụng mà là những hoạt động liên quan dẫn đến một kết quả
không như mong muốn trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng gắn liền với
hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của NHTM – đó chính là hoạt
động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng
phân tích, đánh giá người vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và nhìn chung
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy
ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh Ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có
thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ Ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan
điểm quản lý toàn bộ Ngân hàng, rủi ro tín dụng là khó có thể tránh khỏi, là
khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí cho rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường
trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ khó có thể loại trừ. Do vậy,
rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của

Ngân hàng. Điều này cũng có nghĩa, rủi ro tín dụng luôn là khách quan, là
nguyên nhân chính gây ra những khoản nợ xấu trong Ngân hàng và các khoản
nợ xấu này tồn tại một cách khách quan, song hành với tiến trình hoạt động
của Ngân hàng. Cũng từ điều đó mà ta chỉ có thể hạn chế nợ xấu mà không thể
loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.

10


2.1.3 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ hầu như không có khả năng được
thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xoá nợ. Theo thông tư
02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày 21/1/2013 phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cùng với thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 về
việc sửa đổi, bổ sung thì Nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi
ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt
Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii)
khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Các khoản nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của hoạt động tín dụng
có thể gây cho NHTM rủi ro đọng vốn (do khách hàng trả chậm) hoặc rủi ro
mất vốn (do khách hàng không trả được nợ). Như vậy có thể thấy nợ xấu thực
chất là khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thu hồi được đúng theo thỏa
thuận. Đó chính là mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi
phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả, gây nên
sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng.

Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không
trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
2.1.3.2 Phân loại nợ xấu
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày
21/1/2013 phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cùng với thông tư 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả
yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ lần đầu.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
11


- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật.

+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20%
dư nợ của nhóm.
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
12


- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn

so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những
khoản nợ mà Ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập
DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị
phong tỏa vốn và tài sản.
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm. Còn riêng
đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng
cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
2.1.3.3 Bản chất của nợ xấu
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng đến thời điểm đáo
hạn là hành động hoàn tất mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa Ngân hàng và
khách hàng. Như vậy, nợ xấu trong hoạt động tín dụng NHTM là hiện tượng
phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay (khách
hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng
hạn.
Nợ xấu nói chung được xem như một dấu hiệu của vấn đề rủi ro tiềm ẩn.
Tuy nhiên, thực tế một khoản nợ xấu thì cho biết rất ít vấn đề, để xác định bản

13


×