Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích tình hình nguồn vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình, chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.14 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH, CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11- Năm 2014

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV/HV: 4114430

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH, CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THÁI VĂN ĐẠI

Tháng 11 – Năm 2014

2


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường nhờ có sự
chỉ dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy
cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Thầy cô đã truyền cho em nền tảng
kiến thức chuyên ngành vững chắc và luôn tạo mọi điều kiện thuân lợi để em
hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biêt, em xin chân thành cảm ơn thầy Thái
Văn Đại đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc giúp em
hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP An
Bình, chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là các anh chị phòng Kế toán – Ngân quỹ
đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Ngân hàng đã
tạo mọi điều kiện để em được tiếp cận với các nghiệp vụ thực tiễn, giúp em
nắm vững hơn về những lý thuyết đã được lĩnh hội trước đó. Cảm ơn Ban lãnh
đạo đã cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng để em thực hiện được luận văn của mình.
Tuy đã có những cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, nhưng do
trình độ còn hạn chế, khả năng nhìn nhận, đánh giá vấn đề còn yếu kém nên
luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự
đóng góp ý kiến của Quý Đơn Vị và Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn
thiện tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời chúc sức khỏe đến Quý Thầy Cô và

Ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng TMCP An
Bình, Chi nhánh Cần Thơ được nhiều sức khỏe, luôn hạnh phúc trong cuộc
sống và thành công trong công việc.

Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Huỳnh Như

3


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Huỳnh Như

4


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................

Cần Thơ, ngày 13 tháng 11 năm 2014
Đại diện chi nhánh

5


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi không gian ................................................................................ 2
1.3.2 Phạm vi thời gian .................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 3
2.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1 Nguồn vốn của NHTM ........................................................................... 3

2.1.2 Hoạt động tín dụng.................................................................................. 11
2.1.3 Các hệ số đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn ....................... 12
2.1.4 Rủi ro của các loại nguồn vốn khác nhau ............................................... 14
2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 16
CHƯƠNG III: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH, CHI NHÁNH CẦN THƠ .............................................................. 18
3.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, chi nhánh Cần Thơ
.......................................................................................................................... 18
3.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh Cần
Thơ ................................................................................................................... 18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................... 18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ..................................... 18
3.1.4 Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng .................................................... 22

6


3.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Cổ phần, chi nhánh Cần Thơ ........................................................................... 23
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2011 –
2013 ................................................................................................................. 23
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK Cần Thơ trong 6 tháng đầu
năm 2014.......................................................................................................... 27
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH, CHI NHÁNH CẦN THƠ ................ 29
4.1 Phân tích tình hình nguồn vốn tại ABBANK Cần Thơ ............................. 29
4.1.1 Phân tích tình hình nguồn vốn ................................................................ 29
4.1.2 Phân tích chi phí nguồn vốn ................................................................... 42

4.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại ABBANK Cần Thơ .......................... 44
4.3 Các hệ số đánh giá tình hình nguồn vốn của ABBANK Cần Thơ ............ 46
4.3.1 Các hệ số đánh giá nguồn vốn của ngân hàng ........................................ 47
4.3.2 Các hệ số đánh giá sử dụng vốn của ngân hàng ..................................... 50
4.4 Phân tích rủi ro nguồn vốn tại ABBANK Cần Thơ................................... 51
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH,
CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................ 53
5.1 Những thành tựu đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý nguồn
vốn của ABBANK Cần Thơ ............................................................................ 53
5.1.1 Thành tựu ................................................................................................ 53
5.1.2 Hạn chế ................................................................................................... 55
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn vốn tại ABBANK
Cần Thơ ........................................................................................................... 56
5.2.1 Giảm chi phí huy động vốn từ việc phát hành GTCG ............................ 56
5.2.2 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................. 57
5.2.3 Thực hiện chính sách huy động hợp lý ................................................... 57
5.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm , dịch vụ huy động vốn................................ 58
5.2.5 Mở rộng mạng lưới thẻ ATM ................................................................. 58
KẾT LUẬN...................................................................................................... 59

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61

8


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................... 24
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK Cần Thơ trong 6
tháng đầu năm 2014 ......................................................................................... 27
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6
tháng đầu năm 2014 ......................................................................................... 30
Bảng 4.2: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi bằng Việt Nam đồng của
ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................... 31
Bảng 4.3: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi bằng Việt Nam đồng của
ABBANK Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2013 - 2014 ................................ 33
Bảng 4.4: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi bằng ngoại tệ của ABBANK Cần
Thơ giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 .................................................. 37
Bảng 4.5: Nguồn vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá của ABBANK
Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 ........................................... 39
Bảng 4.6: Chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động của ABBANK Cần Thơ
trong 6 tháng đầu năm 2013 – 2014 ................................................................ 43
Bảng 4.7: Tổng quát tình hình sử dụng vốn của ABBANK Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................... 44
Bảng 4.8: Tổng quát tình hình sử dụng vốn của ABBANK Cần Thơ trong 6
tháng đầu năm 2013 – 2014 ............................................................................. 45
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn của ABBANK Cần Thơ giai đoạn
2011 – 6 tháng đầu năm 2014 .......................................................................... 46
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu về rủi ro nguồn vốn của ABBANK Cần Thơ giai đoạn
2011 – 6 tháng đầu năm 2014 .......................................................................... 51

9


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABBANK Cần Thơ............................19
Hình 4.1: Chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động của ABBANK Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 2013..................................................................................42

10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK

:

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NHTƯ

:


Ngân hàng Trung ương

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

GTCG

:

Giấy tờ có giá

VHĐ

:

Vốn huy động

VĐC

:


Vốn điều chuyển

SDV

:

Sử dụng vốn

TSSL

:

Tài sản sinh lời

NV

:

Nguồn vốn

TS

:

Tài sản

BQ

:


Bình quân

11


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Để có một nền
kinh tế phát triển vững mạnh chúng ta phải có các yếu tố cơ bản cần thiết cho
quá trình phát triển đó. Hệ thống trung gian tài chính nói chung và các Ngân
hàng thương mại nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của toàn
bộ hệ thống. Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và
hữu hiệu của nền kinh tế. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không
chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Vì vậy, việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân
các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động
nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân
hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động
kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy
động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu
quả. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động làm phát sinh khoản chi phí lớn nhất
trong tổng số chi phí hoạt động của ngân hàng nên ảnh hưởng sâu sắc đến thu
nhập ròng của các NHTM. Chính vì vậy, quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo

ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng có tầm
quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị tài chính ngân hàng.
Hiện nay, ngành ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt trong
công tác huy động vốn. Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các
NHTM, là cơ sở chính của các khoản cho vay, là tiền đề cho sự ra đời của
động tín dụng và là nguồn gốc sâu xa và sự phát triền trong ngân hàng. Công
tác huy động vốn gặp khó khăn ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn vốn của ngân
hàng, làm ngân hàng không đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác cũng như khả năng thanh khoản bị hạn chế. Nằm trong hệ thống ngân
hàng thương mại, Ngân hàng thương mại Cổ phần An Bình, chi nhánh Cần
Thơ cũng gặp không ít khó khăn trong việc quản lý nguồn vốn. Vì vậy, để
khắc phục những hạn chế này, ngân hàng cần có những kế hoạch để khai thác
12


tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn
định cũng như đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề
tài: “Phân tích tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần An
Bình, chi nhánh Cần Thơ” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần An
Bình, Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011- 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, từ
đó đề ra những giải pháp giúp ngân hàng nâng cao công tác quản lý nguồn vốn
để luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng được các hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình nguồn vốn của NHTMCP An Bình, Chi nhánh Cần
Thơ trong 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.

- Phân tích chi phí nguồn vốn huy động và đánh giá tình hình nguồn vốn
của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro của các loại nguồn vốn.
- Đề ra những giải pháp giúp ngân hàng nâng cao công tác quản lý nguồn
vốn để luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng được các hoạt động kinh doanh với chi
phí thấp nhất và thu được thu nhập cao cho ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tại NHTMCP An Bình, Chi nhánh
Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 theo niên độ kế toán.
- Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập từ 11/8/2014 –
17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình nguồn vốn của NHTMCP An Bình, Chi
nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014
và đề ra giải pháp giúp ngân hàng quản lý tốt nguồn vốn để luôn có đủ nguồn
vốn đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

13


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Nguồn vốn của NHTM
“ Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại trên bảng cân đối kế toán
thì có hai phần là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Nhưng để tìm

hiểu rõ cách thức tạo lập nguồn vốn của NHTM trong phần này sẽ chia nguồn
vốn của ngân hàng theo các khoản mục trên phần nguồn vốn của bảng cân đối
kế toán: Vốn chủ sở hữu, Vốn tiền gửi của khách hàng; Vốn do phát hành giấy
tờ có giá; Vốn vay ngân hàng trung ương và vay các tổ chức tín dụng khác;
Vốn ủy thác và nguồn vốn khác.
2.1.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn do
chính chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phần lợi nhuận được tạo ra trong quá
trình kinh doanh của ngân hàng. Nếu nhìn từ góc độ quản lý thì vốn chủ sở
hữu là thước đo sự lành mạnh của các ngân hàng thương mại. Vốn chủ sở hữu
thể hiện trên bảng cân đối kế toán bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ hay lợi nhuận chưa phân phối hay còn gọi là lợi nhuận giữ lại.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt
động của các NHTM khi đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng là do
các chủ sở hữu của ngân hàng đóng góp và phụ thuộc vào hình thức sở hữu
ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh do ngân sách Nhà nước cấp,
các NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các
bên liên doanh đóng góp, ngân hàng nước ngoài thì do 100% của chủ nước
ngoài bỏ ra…Mức vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được Ngân
hàng Trung ương phê duyệt.
Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức vốn góp của các
chủ sở hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp
định mà Chính phủ qui định. Ví dụ theo Nghị định 141/2006/NĐ- TTg đến
năm 2008 vốn tối thiểu để thành lập ngân hàng là 1.000 tỷ đồng và đến năm
2010 thì vốn tối thiểu để thành lập ngân hàng là 3.000 tỷ đồng. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động các NHTM có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình
nhưng phải được sự chấp thuận của ngân hàng Trung ương và để nhằm nâng
cao khả năng tài chính của các ngân hàng, mức vốn điều lệ có thể được qui
định điều chỉnh tăng lên theo từng thời kỳ.

3


Các quỹ dự trữ: Các quỹ của NHTM được hình thành và tạo lập trong
quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất
định.
Theo qui định của luật các Tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng
phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phát
triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…các quỹ này cũng
được trích lập và sử dụng theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên, theo Nghị
định 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 chỉ có quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và quỹ dự phòng tài chính (dự
phòng rủi ro).
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do Chính phủ qui định;
+ Quỹ đầu tư phát triển: quỹ được trích lập nhằm để đầu tư mở rộng qui
mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm
việc của doanh nghiệp; Góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần
theo qui định hiện hành;
+ Quỹ dự phòng tài chính: trong ngân hàng gọi quỹ này là quỹ dự phòng
rủi ro. Quỹ này được trích lập theo qui định nhằm để phục vụ cho việc bù đắp
rủi ro tín dụng, rủi ro kinh doanh chứng khoán và rủi ro trong các hoạt động
kinh doanh khác. Tuy nhiên, trong phần này thì dự phòng rủi ro cho hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Ở phần sau chúng ta sẽ đi chi tiết về việc trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng.
Mặc dù vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng, nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc có
hay không một ngân hàng vì nó là căn cứ pháp lý (vốn pháp định) để thành lập
ngân hàng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn là một chỉ tiêu phản ánh qui mô hoạt

động của NHTM, và là chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của một ngân hàng.
Các nhà kinh tế cũng đã xác định được vốn chủ sở hữu của ngân hàng có các
chức năng sau:
+ Chức năng bảo vệ người gửi tiền và bảo vệ chính ngân hàng: Vốn chủ
sở hữu có thể dùng để bù đắp những tổn thất cho khách hàng và để ngân hàng
tránh bị phá sản do mất khả năng thanh toán.
+ Chức năng hoạt động của ngân hàng: Vốn chủ sở hữu dùng để đầu tư
vào cơ sở vật chất và hình thành các quỹ đầu tư của ngân hàng.

15


+ Chức năng điều chỉnh: Vốn chủ sở hữu góp phần thỏa mãn yêu cầu của
cơ quan quản lý ngân hàng, và là căn cứ để ngân hàng Trung ương đánh giá
mức độ an toàn và cấp phép để ngân hàng thương mại được thành lập và có
những hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2 Nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng
Luật các Tổ chức tín dụng có qui định: Ngân hàng được nhận tiền gửi
của các Tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với các NHTM trong việc tạo
lập nguồn vốn kinh doanh.
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được ngân hàng hoàn
trả cho người gửi tiền cả gốc và lãi khi đến hạn. Tiền gửi của khách hàng tại
ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
Tiền gửi của khách hàng là các Tổ chức kinh tế
Tiền gửi từ nhóm khách hàng này chủ yếu là tiền gửi từ các doanh
nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền
ở ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói

cách khác mục đích gửi tiền của các Tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với
loại tiền gửi này khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng này
thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước cho ngân hàng, và
ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng
việc thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc
giao dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích
nhận lãi từ tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc…Tuy nhiên, ở
Việt Nam các ngân hàng cũng thực hiện chi trả khoản lãi suất thấp cho loại
tiền gửi này.
Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được
16


quyền sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với
bộ phận vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên
tục nên ngân hàng phải thường xuyên dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Tiền gửi theo kỳ hạn
Tiền gửi theo kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà
khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để
chọn một loại thời hạn gửi tiền thích hợp để gửi và thỏa thuận với ngân hàng
thời điểm rút ra.

Theo qui định, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn, phổ biến là
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, theo qui định của ngân hàng Nhà
nước, khi khách hàng rút tiền trước thời hạn mà không có thỏa thuận trước thì
sẽ bị các NHTM phạt, nhưng điều này ít xảy ra ở Việt Nam do các NHTM
luôn trong tình trạng cạnh tranh huy động vốn gay gắt.
Đối với ngân hàng, tiền gửi có thời hạn đem lại cho ngân hàng nguồn
vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra.
Chính vì vậy, ngân hàng có thể tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh
lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất
càng cao cho loại tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút nguồn vốn trung và
dài hạn. Điều này cũng có khi trái ngược ở Việt Nam do những năm gần đây
tình trạng lạm phát ở mức cao, các NHTM để phòng ngừa rủi ro lãi suất nên
đưa ra lãi suất thời hạn càng dài thấp hơn tiền gửi có thời hạn ngắn.
Ngoài tiền gửi của tổ chức là doanh nghiệp thì NHTM cũng có nguồn
tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước. Các tổ chức tín
dụng khác gửi tiền ở các NHTM dưới hình thức tài khoản không kỳ hạn và có
kỳ hạn. Các NHTM cũng có những lúc thừa vốn, không thể cho vay ra thì vẫn
tìm đến gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi suất. Đây là cách an
toàn giúp cho các NHTM thừa vốn có thể thu được một phần lãi để bù đắp để
trả lại cho người gửi tiền. Nguồn vốn này cũng rất quan trọng đối với những
NHTM thiếu vốn tạm thời vì những ngân hàng này có thể tận dụng được số
vốn lớn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.

17



Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân
Khi các cá nhân hay các hộ gia đình có những tích lũy vốn để dành cho
tương lai, chưa biết sử dụng đầu tư vào đâu nhưng để đảm bảo an toàn và có
chút sinh lời thì việc lựa chọn tối ưu là gửi vào các NHTM. Các NHTM đưa ra
nhiều hình thức tiền gửi để huy động số vốn nhàn rỗi này. Hiện nay, tiền gửi
của nhóm khách hàng cá nhân có thể phân thành những nhóm tiền gửi sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, có xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của
ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân
hàng. Đối với ngân hàng hình thức huy động tiết kiệm tạo cho ngân hàng
nguồn vốn ổn định. Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường nhỏ nhưng do
ngân hàng huy động được từ số đông nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn
vốn lớn để kinh doanh.
Theo phân loại truyền thống thì tiền gửi tiết kiệm có thể chia thành tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Tùy theo từng thời điểm ngân hàng có
những sách lược cạnh tranh khác nhau thì tiền gửi tiết kiệm được phát triển
thành những loại đa dạng hơn về tên gọi và kỳ hạn, đặc biệt là vào mùa lễ hội
và dịp tết. Ngoài ra, các NHTM còn phát tiền gửi tiết kiệm thành những dạng
khác nhau như tiền gửi tiết kiệm tích lũy nhằm để khuyến khích khách hàng có
thu nhập thấp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng. Tiết kiệm tích lũy là loại mà
khách hàng có thể đăng ký gửi theo định kỳ hàng tháng hoặc quý với mức cố
định trong thời hạn tối thiểu là 12 tháng hoặc dài hơn tùy điều kiện của khách
hàng. Nhiều NHTM hiện nay tiếp tục phát triển tiết kiệm tích lũy thông
thường thành tích lũy có mục đích như tích lũy an sinh, tích lũy giáo dục…
Về phía các NHTM, tiền gửi tiết kiệm tạo ra nguồn vốn rất đáng kể và
nguồn vốn này cũng tương đối ổn định. Do đó, ngân hàng thương mại nào có

khả năng thu hút được nhiều cá nhân gửi tiền cũng sẽ có thêm nguồn vốn và
tăng lợi thế cạnh tranh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân
Tiền gửi trên tài khoản cá nhân là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại ngân hàng cung cấp như sử dụng các loại thẻ thanh toán và các giao
dịch không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử hoặc các dịch vụ thanh toán
khác.
18


Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải thiện, mọi người hướng đến sử
dụng càng nhiều các tiện ích của xã hội cung cấp, và trong đó cũng có các tiện
ích mà ngân hàng đem lại cho khách hàng. Những sản phẩm và dịch vụ nhắm
đến phục vụ khách hàng cá nhân được các NHTM có chiến lược bán lẻ chú
trọng và khách hàng cá nhân cũng quan tâm đến ngày càng nhiều hơn. Chẳng
hạn như thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu
trừ tự động tiền điện thoại, tiền điện nước, tiền bảo hiểm…mà các ngân hàng
đã và đang phát triển ở thị trường Việt Nam.
Hiện nay, các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ ngân
hàng khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích
ngân hàng chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí dịch
vụ thì điều quan trọng hơn là để giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn rất
lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán của họ.
Chính vì lẽ đó mà ngày càng có nhiều ngân hàng đua nhau đầu tư vào công
nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm mới nhắm vào đối tượng
khách hàng cá nhân.
+ Tiền gửi khác
Ngoài hai nhóm tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại còn có các
khoản tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng

+ Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
Tóm lại, nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng đối với các ngân hàng
thương mại có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập nguồn vốn để kinh doanh vì
vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp. Ngân hàng thu hút
những nguồn vốn này cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tận dụng được nguồn
vốn giá rẻ để cho vay và đầu tư. Ngoài ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của
khách hàng còn giúp ngân hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của người
dân, để từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược kinh doanh như cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngược trở lại cho nền kinh tế một cách có
hiệu quả.
Ngoài ra, việc thu hút vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.1.3 Nguồn vốn từ phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM và các tổ chức tín dụng phát
hành để thu hút vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
19


một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
NHTM và người mua giấy tờ có giá của ngân hàng phát hành.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần thu hút số vốn lớn và ổn định
một cách nhanh chóng thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá
như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, và chứng chỉ tiền gửi.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Tuy nhiên ở các NHTM giấy tờ có giá ngắn hạn thường gặp có
hai loại là kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể
từ khi phát hành đến đáo hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung và

dài hạn.
Huy động bằng các loại giấy tờ có giá, ngân hàng có thể thu hút nguồn
vốn lớn vào ngân hàng trong khoản thời gian nhanh nhất. Vì để thu hút được
nguồn vốn lớn dùng cho việc đầu tư, đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn thì
ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi của cá nhân. Đối với ngân hàng
nguồn vốn có được từ việc phát hành các giấy tờ có giá thì rất ổn định nhưng
ngân hàng thường phải trả một mức lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ
phát hành các loại giấy tờ có giá khi đã có kế hoạch từ nguồn vốn cụ thể. Đặc
biệt là khi phát hành giấy tờ có giá phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Khi mua giấy tờ có giá khách hàng không được ngân hàng cho rút trước
thời hạn như các loại tiền gửi mà khi cần vốn thì khách hàng chỉ có thể mang
đến ngân hàng để chiết khấu hoặc cầm cố vay tiền.
2.1.1.4 Nguồn vốn đi vay và vốn khác
Nguồn vốn đi vay
Trong những trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để
bù đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng thương mại phải đi vay
của các ngân hàng khác hoặc của ngân hàng Trung ương.
Vay của các tổ chức tín dụng trong nước
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng ở một thời điểm
nào đó là hiện tượng hết sức bình thường. Vì có những lúc nguồn vốn huy
động vào ít, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thì buộc
ngân hàng phải đi vay các ngân hàng khác. Ngược lại, trường hợp huy động
nhiều nhưng đầu ra hạn chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng

20


có thể cho các ngân hàng khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi. Ưu điểm
đối với nguồn vốn đi vay là giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn lớn

trong thời gian lớn nhưng có nhược điểm là phải trả lãi suất cao hơn vốn huy
động.
Vay của Ngân hàng Trung ương
Trong vai trò là người điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia, Ngân
hàng Trung ương cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các ngân hàng
trung gian nhằm mục đích điều tiết lượng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu
cầu, các NHTM sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn.
Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay dưới các hình
thức sau:
- Tái cấp vốn
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân
hàng Trung ương cho các NHTM đã cho vay đối với khách hàng. Tức là
NHTM dùng hồ sơ tín dụng cho vay khách hàng chưa đến hạn thanh toán làm
đảm bảo tại Ngân hàng Trung ương để vay lại.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá: các NHTM dùng
các giấy tờ có giá mà mình dự trữ nhưng chưa đến hạn thanh toán làm đảm
bảo để vay lại từ Ngân hàng Trung ương.
- Chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá
Đây cũng là những nguồn vốn tạo cơ hội cho các NHTM có thể vượt qua
giai đoạn thiếu hụt tạm thời về vốn hoặc thanh khoản. Tuy nhiên, chi phí vốn
của những nguồn này cũng có thể cao hơn vốn huy động. Lãi suất tái cấp vốn
của Ngân hàng Nhà nước thường cao hơn lãi suất tái chiết khấu.
Ngoài các hình thức cho vay trên, Ngân hàng Trung ương còn thực hiện
cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc
biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Trung ương còn cho vay đối
với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán.
Nguồn vốn hình thành trong thanh toán
Từ việc tổ chức thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng cũng có thể tận dụng được bộ phận vốn đáng kể từ những qui định ký
quỹ trong thanh toán.

Trong quá trình thực hiện thanh toán qua ngân hàng giữa các khách
hàng, NHTM có được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hinh thức sau:
Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời
điểm chuyển trả cho người thụ hưởng.

21


Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán lưu ký tiền
vào tài khoản riêng. Ví dụ: séc bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký
quỹ…
Nguồn vốn ủy thác là nguồn vốn do tổ chức hoặc cá nhân thừa vốn có
thể ủy thác cho NHTM để NHTM sử dụng nó cho vay hay đầu tư sinh lời cho
bên ủy thác vốn. Tuy nhiên trong nghiệp vụ ủy thác Thông tư 04/2012/TTNHNN thì việc ủy thác vốn hiện nay chỉ có các tổ chức tín dụng mới được ủy
thác vốn cho tổ chức tín dụng khác và bên ủy thác vốn phải trả phí cho bên
nhận ủy thác.
Nguồn vốn khác: ngoài các nguồn vốn trên ngân hàng còn có thể tận
dụng các nguồn tài trợ của Chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư tài trợ
các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.” (Thái Văn Đại, 2014, trang 1-9).
2.1.2 Hoạt động tín dụng
2.1.2.1 Định nghĩa
“Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một số tiền
nhất định để khách hàng sử dụng trong một khoản thời gian nhất định và dựa
trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn” (Thái Văn Đại, 2014, trang
38).
2.1.2.2 Nguyên tắc tín dụng
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.

2.1.2.3 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời
gian. Căn cứ vào thời gian có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm, thường được dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.

22


- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cho vay xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng các chương trình có
quy mô lớn.
Hoạt động tín dụng ở ngân hàng nhằm mục đích sử dụng vốn, chủ yếu là
hoạt động cho vay (nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM). Nguồn vốn hoạt
động cho vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư của ngân hàng. Đối với các
NHTM Việt Nam hiện nay nghiệp vụ này vẫn là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận
chủ yếu cho các ngân hàng và đây cũng là nghiệp vụ có độ rủi ro lớn nhất.
Một số khái niệm phân tích hoạt động cho vay trong ngân hàng:
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu
về.
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu dùng để phản ánh các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cho vay trong một khoản thời gian nhất định, không kể món vay
đó thu hồi về được hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý hay năm.

- Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món vay mà ngân hàng đã thu hồi về
từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
- Nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn nhưng khách
hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng.
Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài
khoản nợ xấu. Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo Thông tư số
02/2013/TT-NHNN. Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của ngân hàng.
2.1.3 Các hệ số đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
2.1.3.1 Các hệ số đánh giá tình hình nguồn vốn
a. Tỷ lệ % từng khoản trên nguồn vốn (%)

Tỷ lệ % từng khoản
=
nguồn vốn

Số dư từng khoản
mục nguồn vốn

x100%

(2.1)

Tổng nguồn vốn

Chỉ số này cho thấy cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi một khoản
nguồn vốn thì có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời
hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá từng
loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng
thời kỳ.

b. Vốn huy động có kỳ hạn trên nguồn vốn huy động (%)
23


Vốn huy động có kỳ hạn là nguồn vốn mang lại sự ổn định lâu dài cho
ngân hàng. Đây là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ cho các dự án lớn, các chiến
lược phát triển mang tính bền vững của mình.
Vốn huy động có kỳ hạn/
Nguồn vốn huy động

(2.2)

Vốn huy động có kỳ hạn

x100%

=
Nguồn vốn huy động

c. Lãi suất bình quân đầu vào(%)
Chi phí đầu vào có ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận nên ngân hàng rất
mực quan tâm. Vì vậy, việc xác định lãi suất đầu vào rất có lợi cho ngân hàng
để xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Chi phí lãi
Lãi suất bình quân đầu vào=

x100% (2.3)
Tổng NV chịu lãi bình quân

d. Lãi suất bình quân đầu ra (%)

Lãi suất bình quân đầu ra hay lãi suất cho vay bình quân cũng rất quan
trọng đối với một ngân hàng vì hoạt động chủ yếu của ngân hàng là dựa vào
hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn. Để có được nguồn vốn hoạt động
ngân hàng cần phải bỏ chi phí để huy động vốn, chính vì vậy, ngân hàng cần
sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động
cho ngân hàng.
Thu nhập từ lãi
Lãi suất bình quân đầu ra=

x100%

(2.4)

Tổng TSSL bình quân
“Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đầu tư đem lại tiền lãi. Tiền tại quỹ
và thiết bị máy móc là hai loại tài sản không thuộc tài sản sinh lời.
TSSL = Tổng tài sản – (Tiền mặt + Tiền dự trữ + TSCĐ và thiết bị)”
(Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2012, trang 6).
e. Chi phí lãi trên tổng chi phí
Tỷ số này giúp ngân hàng thấy được tỷ trọng của chi phí lãi trong tổng
chi phí của ngân hàng, xem xét với tỷ trọng như vậy có phù hợp hay chưa để
điều chỉnh cho hợp lý. Điều này giúp ngân hàng cắt giảm được những chi phí
không cần thiết, góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.

24


Chi phí lãi
Chi phí lãi/ Tổng chi phí=


x100%

(2.5)

Tổng chi phí

f. Chi phí lãi/ Tổng thu nhập
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí lãi của một đồng thu nhập.
Tính toán chỉ số này giúp ngân hàng xem xét với mức chi phí lãi như vậy có
phù hợp với thu nhập hay chưa để có những chính sách điều chỉnh hợp lý.
Chi phí lãi
Chi phí lãi/ Tổng thu nhập=

x100%

(2.6)

Tổng thu nhập
2.1.3.1 Các hệ số đánh giá tình hình sử dụng vốn
a. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ nguồn vốn huy động =

x100% (2.7)
Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nó giúp nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động
được. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này
quá lớn hay quá nhỏ cũng không tốt. Nếu chỉ tiêu quá thấp, ngân hàng bị dư

thừa vốn, chưa tận dụng hết nguồn vốn và ngược lại, nếu chỉ tiêu quá lớn
chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa được tốt, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản do không
đáp ứng các yêu cầu xảy ra bất chợt.
b. Dư nợ trên tổng nguồn vốn (Lần)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Chỉ
tiêu này cho biết hoạt động cho vay có phải là hoạt động chính của ngân hàng
hay không. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại
càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây
ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
Dư nợ/ Tổng nguồn
vốn

Dư nợ
(2.8)

=
Tổng nguồn vốn
25

vốn
nguồn


×