Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
HỒ HỒNG LIÊN
Tháng 05/2009
NGUYỄN THỊ TƯƠI
Mã số SV : 4054339
Lớp: KTNN 1 K31
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
ii
LỜI CẢM TẠ
  
Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế
- Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những
hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Để hoàn thành
đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho
tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học.
Em vô cùng cảm ơn Cô Hồ Hồng Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Bên cạnh, đó em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám Đốc cùng
toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông, chi
nhánh Tây Đô đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn


em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài
vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng OCB Tây
Đô .
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong OCB Tây Đô luôn hoàn thành tốt
công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!
Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYẾN THỊ TƯƠI
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
iii
LỜI CAM ĐOAN
ooOoo
Tôi cam đoan rằng đề tài “phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Tây Đô” này là do chính
tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYẾN THỊ TƯƠI
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






























Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
v
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên người hướng dẫn: Hồ Hồng Liên.
 Học vị:
 Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán.
 Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
 Tên học viên: Nguyễn Thị Tươi.
 Mã số sinh viên: 4054339
 Chuyên ngành: Kinh tế Nông Nghiệp Và Phát triển Nông thôn.
 Tên đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
TMCP Phương Đông – Chi Nhánh Tây Đô”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận



Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Hồ Hồng Liên
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vi
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vii
MỤC LỤC
  
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cảm tạ ii
Lời cam đoan iii
Nhận xét của cơ quan thực tập iv
Nhận xét luận văn tốt nghiệp v
Nhận xét của giáo viên phản biện vi
Mục lục vii
Danh mục bảng xii
Danh mục hình xiii
Danh sách từ viết tắt xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
2.1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại 3
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu 3
2.1.2.2 Nguồn vốn huy động 4
2.1.2.3 Vốn đi vay 6
2.1.2.4 Nguồn vốn khác 7
2.1.3 Hoạt động tín dụng 8
2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng 8
2.1.3.2 Bản chất tín dụng 8
2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng 8
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
viii
2.1.3.4 Phân loại tín dụng 9
2.1.2.5 Rủi ro tín dụng 9
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại 13
2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn 13
2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động 13
2.1.4.3 Phân tích vốn vay 13
2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng 14
2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn 14
2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 16

3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY
ĐÔ 16
3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông 16
3.1.1.1 Lịch sử hình thành 16
3.1.1.2 Thành tựu 17
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây
Đô 19
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG 20
3.2.1 Chức năng 20
3.2.2 Nhiệm vụ 20
3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ 20
3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ 20
3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ 20
3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. 21
3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ 21
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
ix
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC
PHÒNG BAN 22
3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự 22
3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban 23
3.3.2.1 Ban Giám đốc 23
3.3.2.2 Phòng tín dụng 24
3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ 24
3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ 25
3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị 26
3.3.2.6 Phòng vi tính 26
3.3.2.7 Phòng giao dịch 26

3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3
NĂM 2006 – 2008 27
3.4.1 Về thu nhập 27
3.4.2 Về chi phí 28
3.4.3 Về lợi nhuận 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
- CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008 30
4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008 30
4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn 30
4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng 32
4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 32
4.1.2 Các phương thức huy động vốn 33
4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán 33
4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm 34
4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng 36
4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 37
4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động 37
4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn 39
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
x
4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động 40
4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng
trên địa bàn 41
4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006
– 2008 42
4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn 43
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn 44

4.2.2.1 Doanh số cho vay 44
4.2.2.2 Doanh số thu nợ 46
4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn 49
4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn 51
4.3. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ 52
4.3.1 Doanh số cho vay 52
4.3.2 Doanh số thu nợ 54
4.3.3 Dư nợ cho vay 56
4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 58
4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động 58
4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 59
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng 60
4.4.4 Hệ số thu hồi nợ 60
4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI
CỦA OCB TÂY ĐÔ 61
4.5.1 Thuận lợi 61
4.5.2 Khó khăn 62
4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới 62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 64
5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 64
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 65
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1. KẾT LUẬN 68
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xi
6.2. KIẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô

GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xii
DANH MỤC BẢNG
  
Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 2:Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 3:Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm
Bảng 4:Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 5:Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 6:Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 7:Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 8:Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Bảng 9:Tỷ trọng vốn huy động của OCB Tây Đô trên tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn
Bảng 10:Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm
Bảng 11:Tình hình daonh số cho vay theo thời hạn
Bảng 12:Tình hình doanh số thu nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2006 – 2008.
Bảng 13:Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 14:Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 15:Tinh hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm
Bảng 16:Tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 –
2008
Bảng 17:Tình hình dư nợ cho vay theo ngành kinh tế qua 3 năm
Bảng 18:Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 19: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm 2006 – 2008
Bảng 20: Vòng quay vốn tín dụng qua năm 2006 – 2008
Bảng 21: Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm 2006 - 2008
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xiii

DANH MỤC HÌNH
  
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của OCB Tây Đô
Hình 2: Biểu đồ biểu thị tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai
đoạn 2006 – 2008
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô giai đoạn
2006 – 2008
Hình 4: Đồ thị biểu thị các phương thức huy động vốn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 5: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng
Hình 6: Biểu đồ biểu thị doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 8: Biểu đồ biểu thị dư nợ cho vay theo thời hạn
Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn theo thời hạn qua 3 năm 2006 –
2008
Hình 10: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế
Hình 11: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế.
Hình 12: Biểu đồ biểu thị tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xiv
DANH SÁCH CÁC TƯ VIẾT TẮT
  
01. NHTW : Ngân hàng Trung Ương
02. NHTM : Ngân hàng thương mại
03. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
04. TMCP : Thương mại Cổ Phần
05. TCTD : Tổ chức tín dụng
06. OCB : Oricombank
07. NV : Nguồn vốn
08. HĐ : Huy động

09. KH : Khách hàng
10. TG : Tiền gửi
11. TP : Thành phố
12. TG K KH : Tiền gửi không kỳ hạn
13. TG có KH : Tiền gửi có kỳ hạn
14. TG của TCTD : Tiền gửi của tổ chức tín dụng
15. VND : Đồng Việt Nam
16. WTO : Tổ chức thương mại thế giới
17. ĐVT : Đơn vị tính
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
1
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 1 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng
tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong
muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài
quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn
con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa
dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập
kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta
cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức
cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo.
Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các thành
phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền tệ.
Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và
thanh toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho

vay trong phạm vi nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương
mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ
được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và
tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô (gọi tắt là OCB Tây Đô) nói riêng đã và
đang khẳng định lại vị thế của mình. Rút kinh nghiệm từ những bài học trước
đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể
bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những
năm gần đây, OCB Tây Đô được đánh giá là Ngân hàng hoạt động có hiệu quả,
luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy
động vốn và sử dụng vốn.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Chi
nhánh cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn
đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 2 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô ” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng huy
động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Đông- chi
nhánh Tây Đô trong những năm qua để tổng kết và rút ra những gì đã đạt được.
Những vấn đề còn đọng lại chưa được giải quyết thỏa đáng, phù hợp với xu thế
phát triển chung của nền kinh tế nói chung của ngân hàng nói riêng để đưa ra một
số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài hướng tới những mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong 3 năm từ 2006 -

2008.
- Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình
huy động và sử dụng của ngân hàng.
- Đề ra những mặt tiêu cực và những nguyên nhân nhằm có những biện
pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hoạt động huy động và sử dụng vốn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh
vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh
nghiệm thực tế. Tôi nghiên cứu và phân tích từng nghiệp vụ cụ thể mà đề tài chỉ
viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể huy động vốn, sử dụng
vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến ngân hàng qua 3 năm
gần đây (2006- 2008) ở phòng kế toán ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Tây
Đô.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 3 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh
doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “ tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM
kinh doanh quyền “ sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM là ngân hàng nhận tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ chi trả cho khách hàng. Nhờ việc nhận tiền gửi của khách
hàng, NHTM thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng và các dịch vụ khác có liên
quan.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/2/1997
định nghĩa “ NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động của ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền vay này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.

2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ và các nguồn vốn khác.
a) Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy
theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào khả
năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt
động khác nhau. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định do
Chính phủ quy định trong từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động,
các ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của ngân hàng
Trung Ương và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
b) Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo quy định
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 4 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
của các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau
thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi
nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
+ Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ
ngân hàng… Các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp
luật.
c) Các nguốn vốn khác:
- Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại.
- Khấu hao tài sản cố định.
2.1.2.2. Nguồn vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ). Và

được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành các giấy tờ có giá.
a) Vốn huy động từ tiền gửi:
Vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời của
khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo an toàn tài sản và
đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng.
Hoặc để họ thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua
ngân hàng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất
cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thõa mãn các nhu cầu đó. Loại
tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Mặc dù việc giữ tiền và rút tiền
có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên
thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền,
cho nên mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí
có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này
giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho
vay và đầu tư.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 5 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
về nguyên tắc người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên
thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho
phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định.
Nguồn vốn này có ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường

đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn
vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng,
vói loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm trong
thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dung làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu
để vay vốn ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu
cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan ngân hàng.
Trên thực tế tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm một tỉ trọng
trong tổng số vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các
ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: Huy
động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm nhà ở, tiết
kiệm gửi một nơi những lĩnh vực khác … với mức lãi suất hợp lý.
- Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các
khoản tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước.
+ Tiền gửi của các các tổ chức đoàn thể.
b) Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 6 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các
tổ chức , cá nhân. ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có
vốn trong xã hội khi họ có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái

phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ
động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sủ dụng vốn trong toàn hệ thống
mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung Ương.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi
phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy
tờ có giá dài hạn khác.
Tóm lại: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn ( trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất
lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
2.1.2.3 Vốn đi vay:
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng
cho nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền
trước thời hạn trong khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác
để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả
năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tở chức tín dụng khác hoặc vay
vốn ở Ngân hàng Trung Ương.
a) Vốn vay của các TCTD khác:
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 7 SVTH: Nguyễn Thị Tươi

Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi
thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc
vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở Ngân hàng
Trung Ương của từng hệ thống.
b) Vốn vay của Ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được Ngân hàng
Trung Ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà
Nước cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
- Vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, Ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả
năng chi trả có nguy cơ mất an toàn cho toàn hệ thống.
Tóm lại: Vốn vay của TCTD khác và cho vay của Ngân hàng Trung Ương
thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài
tác dụng góp vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nó còn có ý nghĩa trong
việc bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiêu suất sử dụng
vốn của NHTM.
2.1.2.4 Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn vốn khác.
- Vốn traong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân
hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và

ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 8 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo kế hoạch,
hoặc vốn vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân
hàng có được một số vốn kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này
ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…
2.1.3 Hoạt động tín dụng.
2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng:
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình
thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa như
sau: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định”.
2.1.3.2 Bản chất tín dụng:
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử
dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy
người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình
hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng:
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay cần
phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình hành từ bản
chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và

được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 9 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
2.1.3.4 Phân loại tín dụng:
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau :
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
2.1.3.5. Rủi ro tín dụng:
a) Định nghĩa:
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động
xấu đến hoạt động, và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho
Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong
lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ
cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác
b) Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra:
- Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn

nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân
hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân
hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị
phá sản.
- Đối với hoạt động kinh tế- xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả
năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 10 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều
đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro
tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm
trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương
phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra,
kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các
biến cố rủi ro xảy ra.
c) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên
ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng
thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
+ Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả
nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải,
thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử
dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý…
+ Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy

đủ cả gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy
tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị
giảm do lỗ trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật
tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính
sách của Nhà nước; những tai nạn bất ngờ.
- Những nguyên nhân khách quan:
+ Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến
động của nền kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều
này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo

×