TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
HỒ PHAN THƢƠNG TÍNH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 8 năm 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
HỒ PHAN THƢƠNG TÍNH
MSSV: 4114462
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS. LÊ KHƢƠNG NINH
Tháng 8 năm 2014
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ thầy cô, bạn bè và gia đình. Đó
không chỉ là những kiến thức về chuyên môn mà còn những kinh nghiệm về
thực tế cuộc sống.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên trường
Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Tôi xin gửi
lời cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã
cung cấp cho tôi những kiến thức về chuyên môn để tôi có thể hoàn thành
khóa học của mình.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Lê Khương Ninh, người đã nhiệt
tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi khi tôi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu.
Thầy đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, thầy đã
gửi đến tôi những lời nhận xét và góp ý chân thành để tôi có thể hoàn thành đề
tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị và các gia đình
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thu thập thông tin. Tôi xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị ở
UBND huyện Vĩnh Thạnh và UBND các xã Thạnh Quới, Thạnh Lộc, Thạnh
An, Thạnh Lợi đã hết lòng giúp đỡ và trao cho tôi những thông tin quan trọng
giúp tôi hoàn thiện bài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình mình và bạn bè, những người
đã luôn đứng phía sau để khích lệ, động viên và luôn là chỗ dựa vững chắc
cho tôi. Gia đình luôn là nơi giúp tôi san sẻ những khó khăn và lúc nào cũng
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả Quý thầy, cô, các cô,
chú, anh, chị, gia đình và bạn bè.
Chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, Ngày 12 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Hồ Phan Thƣơng Tính
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Hồ Phan Thƣơng Tính
ii
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: Giới thiệu ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ...............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.1. Phạm vi không gian ................................................................................3
1.3.2. Phạm vi thời gian .................................................................................... 3
1.3.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................... 4
2.1. Phương pháp luận ...................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn ...................................................................4
2.1.2. Khái quát về tín dụng ..............................................................................5
2.1.3. Cấu trúc thị trường tín dụng ở nông thôn ...............................................8
2.1.4. Lược khảo tài liệu ................................................................................. 10
2.1.5. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức
đối với nông hộ ............................................................................................... 14
2.1.6. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 21
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21
Chƣơng 3: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................22
3.1. Tổng quan về địa bàn huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ...........22
3.1.1. Khái quát về địa bàn huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ..........22
3.1.2. Những thành tựu nổi bật về kinh tế – xã hội ........................................23
iii
3.2. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần
Thơ .................................................................................................................. 28
3.2.1. Tổ chức tín dụng chính thức .................................................................28
3.2.2. Tổ chức tín dụng bán chính thức .......................................................... 31
3.2.3. Tổ chức tín dụng phi chính thức ........................................................... 32
Chƣơng 4: Thực trạng sản xuất và sử dụng vốn của nông hộ trên địa
huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ................................................. 35
4.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh xét trên
mẫu khảo sát ...................................................................................................35
4.1.1. Thông tin chung về nông hộ .................................................................35
4.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của nông hộ .....................................42
4.2. Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh .............................. 47
4.2.1. Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh ........................... 47
4.2.2. Tình hình lượng vốn vay ......................................................................48
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của nông hộ khi vay vốn ở các tổ chức tín
dụng chính thức .............................................................................................. 50
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với
nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ .....................................52
4.3.1. Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng
chính thức .......................................................................................................52
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với
nông hộ huyện Vĩnh Thạnh ............................................................................53
Chƣơng 5: Giải pháp khắc phục hạn chế tín dụng chính thức của nông hộ
huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ................................................. 58
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...........................................................................58
5.2. Giải pháp ..................................................................................................58
Chƣơng 6: Kết luận và kiến nghị ................................................................ 61
6.1. Kết luận ....................................................................................................61
6.2. Kiến nghị .................................................................................................61
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương .......................................................... 61
6.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn .............................................62
iv
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 64
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ..........................................65
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY............................ 70
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình ............20
Bảng 3.1: Tình hình mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ huyện Vĩnh
Thạnh năm 2013 trong mẫu khảo sát.............................................................. 33
Bảng 4.1: Thống kê về nhân khẩu học của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh trong
mẫu khảo sát ...................................................................................................35
Bảng 4.2: Thống kê về tình hình chung của nông hô huyện Vĩnh Thạnh trong
mẫu khảo sát ...................................................................................................37
Bảng 4.3: Tình hình các mối quan hệ của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh trong
mẫu khảo sát ..................................................................................................40
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 41
Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013 trong
mẫu khảo sát ...................................................................................................42
Bảng 4.6: Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 43
Bảng 4.7: Thống kê về phương thức bán lúa của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh
năm 2013 trong mẫu khảo sát .........................................................................44
Bảng 4.8: Tình hình hỗ trợ thông tin của các tổ chức đến nông hộ huyện Vĩnh
Thạnh trong mẫu khảo sát...............................................................................45
Bảng 4.9: Thống kê các rủi ro thường gặp của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh .46
Bảng 4.10: Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 47
Bảng 4.11: Hoạt động vay tín dụng của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 48
Bảng 4.12: Thống kê lượng vốn vay của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 49
Bảng 4.13: Mục đích sử dụng vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 50
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy của mô hình ....................................................... 53
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Lượng vốn huy động và cho vay của NHNN&PTNN chi nhánh
huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011-2013 ........................................................ 30
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH
: Kế hoạch
NĐ-CP
: Nghị định chính phủ
NHCSXH
: Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN&PTNT
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TDND
: Tín dụng nhân dân
TMCP
: Thương mại cổ phần
TPCT
: Thành phố Cần Thơ
UBND
: Ủy ban nhân dân
VBA
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
WLS
: Ước lượng bình phương bé nhất có trọng số
viii
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luồng gió hội nhập và đổi mới đã đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam một
thách thức không hề nhỏ, đó là phải phát triển nền kinh tế từng bước trở thành
nền kinh tế hiện đại, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ. Với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, điều này đòi hỏi Việt Nam cần tiến hành quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực và rõ nét hơn, với việc tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, với một nước thuần nông với hơn 2/3 dân số làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế và đảm bảo an ninh lương thực như nước ta thì việc hoàn thành mục tiêu là
rất khó. Do đó, Nhà nước luôn rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua việc ban hành các chính sách nhằm hỗ
trợ và phát triển sản xuất nông nghiệp như Nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày
2/3/1993 về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển Nông-lâm-ngưdiêm nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nhờ vậy, hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua đã có
những phát triển đáng kể, theo Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (Ngân hàng
Nhà nước), đến cuối tháng 4/2014, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn (không bao gồm của Ngân hàng Chính sách xã hội) ước đạt 685.426 tỷ
đồng, tăng 2% so với cuối 2013, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung
0,62%; nợ xấu chỉ chiếm 2,83%. Dù dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn có xu hướng tăng nhưng nhìn chung vẫn còn thấp so với dư nợ cho
vay đối với các lĩnh vực khác, nhiều hộ nông dân còn gặp khó khăn trong việc
tiếp cận với hệ thống tín dụng chính thức phải tiếp cận với hệ thống tín dụng
phi chính thức để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao và hiện đại.
Là một huyện trực thuộc thành phố Cần Thơ, Vĩnh Thạnh được thành lập
theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2-1-2004 của Chính phủ. Đây là một
trong những nơi có diện tích đất nông nghiệp lớn, thu nhập của người dân chủ
yếu là nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong 10 năm qua
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện nhà, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
luôn duy trì ở 2 con số (từ 10,52% đến 15,67% /năm), thu nhập bình quân đầu
1
người là 22,4 triệu đồng/người/năm tương đương 1.057 USD, tăng 17,803
triệu đồng/người/năm so với năm 2004. Mức sống của người dân ngày càng
được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng giảm tỷ trọng khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và
thương mại dịch vụ.
Để có thể đạt được các kết quả như trên là nhờ vào sự hỗ trợ kịp thời từ
các nguồn vốn đầu tư và đặc biệt là sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng (TCTD)
chính thức, song việc đầu tư cấp các khoản tín dụng chính thức cho nông hộ ở
đây vẫn chưa tương xứng với thế mạnh, tiềm năng và lợi thế sẵn có của địa
bàn. Nhiều hộ gia đình vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng chính thức, việc thiếu vốn đầu tư là nguyên nhân làm cho
thu nhập của người dân còn thấp và chưa phát huy hết tiềm lực phát triển của
huyện. Vậy, nông hộ đã sử dụng vốn từ đâu để đầu tư vào sản xuất? Các yếu
tố nào đã ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức của nông hộ tại đây?
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh thành
phố Cần Thơ” đã được tôi chọn và thực hiện nhằm đề ra giải pháp giúp nông
hộ tiếp cận tín dụng chính thức một cách dễ dàng hơn, góp phần vào việc thúc
đẩy kinh tế – xã hội của huyện phát triển bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức
đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ từ đó đề xuất giải
pháp giúp cho nông hộ có thể tiếp cận tín dụng chính thức một cách dễ dàng
hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu khái quát về thị trường tín dụng chính thức tại địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính
thức đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm tạo điều kiện cho nông hộ ở huyện
Vĩnh Thạnh tiếp cận với nguồn tín dụng chính thức.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức
đối với nông hộ được thực hiện trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ.
1.3.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập trực tiếp từ các nông hộ huyện
Vĩnh Thạnh trong năm 2013.
- Số liệu thứ cấp có liên quan trong đề tài được thu thập từ năm 2012 đến
năm 2013.
1.3.3. Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ có nhu cầu vay vốn chính
thức tại các TCTD trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm
- Hộ gia đình: có thể cho rằng không có một định nghĩa cụ thể hay quy
định cụ thể nào về hộ gia đình mà chỉ có quy định mô tả là các thành viên
cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định và sẽ là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
- Nông hộ: Nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của
họ là nông nghiệp, ngoài các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông hộ còn có
thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
- Kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê)
và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ
gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán).
2.1.1.2. Phân loại nông hộ
- Theo quy mô
+ Quy mô trang trại: là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính
chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có
thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất được tập trung tới
quy mô đủ lớn, đồng thời lực lượng lao động không chỉ là các thành viên trong
gia đình mà còn thuê mướn thêm lao động.
+ Quy mô cá thể: là do một cá nhân làm chủ, kinh doanh tại một địa
điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
4
+ Quy mô hợp tác xã: là một số hộ gia đình liên kết lại cùng nhau góp
vốn và tài sản để sản xuất, cùng nhau góp công sức và trang thiết bị để sản
xuất, cùng sản xuất một sản phẩm và sản xuất cùng thời vụ với nhau. Phần lớn
hợp tác xã thường thực hiện chức năng chính là đầu mối yếu tố đầu vào của
sản xuất và đầu ra của sản phẩm, các hộ thành viên tự sản xuất vẫn là chính.
- Theo phương thức sản xuất
+ Nông hộ chuyên sản xuất trồng trọt.
+ Nông hộ chuyên sản xuất chăn nuôi.
+ Nông hộ sản xuất vừa trồng trọt vừa chăn nuôi.
- Theo tính chất sản xuất
+ Hộ thuần nông: là hộ gia đình chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Nông hộ kiêm: là hộ gia đình vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm
nghề tiểu thủ công nghiệp.
+ Nông hộ chuyên: là hộ gia đình làm dịch vụ kỹ thuật cho nông
nghiệp (cơ khí, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng), loại hộ trên không ổn định mà
có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
- Theo mức thu nhập của hộ
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
2.1.2. Khái quát về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo
các định nghĩa sau:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
5
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người cho
vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh toán
lại trong tương lai của bên kia (người đi vay).
Từ những khái niệm trên, tín dụng chung quy lại là những hành động
thống nhất: hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ này được ràng buộc trên
cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.2.2 .Nguyên tắc tín dụng
Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên
tắc để buộc khách hàng tuân theo nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế
hoạch được thỏa thuận với ngân hàng và đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại hiệu quả
cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam, ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng theo đúng
mục đích mà người đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, người đi vay phải chủ
động trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
2.1.2.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động đa dạng và phong phú.
Tùy tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được phân thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1–5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng được chia thành 2 loại, khi căn cứ vào đối tượng tín dụng, gồm:
6
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, dùng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời của
vốn lưu động gồm cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho
vay để thanh toán các khoản nợ.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng để hình thành tài sản cố định,
thời hạn vay là trung hạn và dài hạn.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp và chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua nhà, mua xe và cả những nhu cầu hằng ngày. Tín dụng tiêu
dùng có thể cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hóa.
d) Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng thương mại: là loại tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các TCTD
khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: là loại tín dụng trong đó Nhà nước là người đi vay.
e) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng được phân thành 2 loại theo tiêu thức này, gồm:
- Tín dụng không có đảm bảo: còn gọi là tín dụng tín chấp. Đây là loại
hình tín dụng sử dụng uy tín của người đi vay hoặc người đại diện đảm bảo
bằng thương hiệu và uy tín của cá nhân hay tổ chức của họ về khoản nợ vay.
- Tín dụng có đảm bảo: còn gọi là tín dụng thế chấp. Đây là loại hình tín
dụng phổ biến hiện nay và áp dụng rộng rãi, theo đó người đi vay phải đảm
bảo cho khoản vay của họ bằng tài sản hoặc được người khác bảo lãnh trả nợ
thay trong trường hợp không trả được nợ.
2.1.2.4. Vai trò của tín dụng nông nghiệp
Trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng:
7
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm mang lại thu nhập cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp, nông thôn.
- Cung cấp nhu cầu vốn cho nông hộ trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo cho người dân có thể tiếp cận với các thành tựu khoa học
công nghệ và áp dụng những kỹ thuật vào sản xuất.
- Góp phần tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống của người dân, xóa bỏ
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
2.1.3. Cấu trúc thị trƣờng tín dụng ở nông thôn
Thị trường tín dụng ở nông thôn bao gồm 3 bộ phận. Một là khu vực tín
dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp được sự quản lý của nhà nước
với một số tổ chức như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Chính sách Xã hội và các ngân hàng thương mại,… và chịu sự giám sát
của Ngân hàng Nhà nước. Hai là khu vực tín dụng bán chính thức với sự tham
gia của các tổ chức quần chúng như các chương trình tín dụng vi mô, các tổ
chức hùn vốn liên kết tại địa phương. Ba là khu vực phi chính thức là loại hình
tín dụng không chịu sự quản lý của TCTD chính thức nào cũng như không
chịu sự ràng buộc nào về yếu tố pháp luật. Đặc trưng của loại hình này là các
giao dịch vay mượn từ gia đình, người thân, bạn bè và hình thức chơi hụi,…
2.1.3.1 Khu vực tín dụng chính thức
Ngân hàng NN&PTNT là ngân hàng thương mại với vốn của Nhà
nước, nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là hỗ trợ vốn cho người dân sản
xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngân hàng chính sách xã hội không huy động tiết kiệm, mà chủ yếu
dựa vào chính phủ và các Ngân hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay.
Quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ TDND) là hình thức hợp tác xã tiết kiệm
và tín dụng cấp xã, quỹ TDND vừa cho vay, vừa nhận tiền gửi của cả xã viên
lẫn những người không phải xã viên. Các khoản vay nhỏ không cần thế chấp
bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản khác. Kỳ hạn cho vay
thường dưới 12 tháng, lãi suất cho vay tối đa là 8%/năm đối với một số lĩnh
vực ưu tiên và lãi suất tiền gửi tối đa là 6%/năm do Ngân hàng Nhà nước ấn
định và thường cao hơn lãi suất của NHNN&PTNT và NHCSXH. Hệ thống
quỹ tín dụng có ba cấp: Quỹ tín dụng địa phương, quỹ tín dụng vùng, và quỹ
tín dụng Trung ương.
8
Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng này tập trung cho vay đối với
những nông hộ có điều kiện kinh tế ổn định, có khả năng trả nợ cao và người
buôn bán hay tiểu thương ở địa phương.
2.1.3.2. Khu vực tín dụng bán chính thức
Khu vực bán chính thức góp phần quan trọng trong việc đưa nguồn vốn
của nhà nước đến với người nông dân, mạng lưới trải rộng cả bốn cấp hành
chính (trung ương, tỉnh thành, quận huyện và phường xã), các tổ chức quần
chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người dân cơ sở.
Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những
chương trình nhà nước, ví dụ như chương trình quốc gia về xóa đói giảm
nghèo, chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình giải quyết việc
làm, chương trình xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra các tổ chức này được
xem là người môi giới giữa NHNN&PTNT hay NHCSXH và người đi vay.
Họ cũng hỗ trợ Ủy ban nhân dân địa phương thành lập những nhóm cùng chịu
trách nhiệm để bảo lãnh cho các khoản vay ở cấp xã.
2.1.3.3. Khu vực tín dụng phi chính thức
Khu vực tài chính phi chính thức chiếm một mảng lớn trong tín dụng
nông thôn ở Việt Nam, tín dụng nông thôn của khu vực phi chính thức xuất
phát từ những nguồn như vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng.
Thông thường, tiền mượn từ gia đình và thân nhân không phải trả lãi, nhờ tập
quán xã hội Việt Nam khuyến khích việc giúp đỡ nhau; Các khoản vay từ bạn
bè hay láng giềng sẽ có lãi suất thỏa thuận tùy theo quan hệ xã hội, uy tín của
người vay, kỳ hạn vay, lãi suất hàng năm có thể xê dịch rất lớn, từ không tính
lãi đến lãi hơn 100%.
Có vài lý do giải thích tại sao khu vực phi chính thức vẫn còn là nguồn
tín dụng quan trọng đối với nông hộ. Thứ nhất, cầu vượt cung tín dụng chính
thức: Các ngân hàng thương mại cũng như các chương trình tín dụng chính
thức chưa đủ khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vay vốn rất cụ thể của các
nông hộ. Thứ hai, các cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn
nhiều ràng buộc khiến cho những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được
với nguồn tín dụng chính thức. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính
thức đến với người đi vay cuối cùng lại qua con đường phi chính thức: những
người có thể vay được từ các tổ chức chính thức sẽ đem số tiền đó cho những
người không vay được tiền ở các TCTD chính thức vay lại với lãi suất cao
hơn. Thứ ba (đây là lý do thường thấy qua kinh nghiệm các nước khác), trình
độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa nên người dân
9
còn tâm lý e ngại giao dịch với ngân hàng, trong khi đó một số TCTD chính
thức vẫn chưa tìm ra cách thích hợp để đem vốn đến với nông hộ.
2.1.4. Lƣợc khảo tài liệu
Trong những năm gần đây, nhận thức được vai trò tín dụng trong đời
sống và sản xuất của nông dân, nhiều tác giả đã quan tâm đến các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng cũng như nhu cầu về vốn của nông hộ,
có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề tiếp cận tín dụng chính thức đối
với nông hộ. Hầu hết các bài nghiên cứu đều có một số điểm chung như sau:
về phương pháp, các mô hình đều được xây dựng dựa trên giả thuyết về thị
trường tín dụng có sự xuất hiện của hiện tượng thông tin bất đối xứng (hay thị
trường tín dụng không hoàn hảo).
Để ước lượng nhu cầu tín dụng của nông hộ, các mô hình Tobit và
Logistic đều được các tác giả sử dụng còn mô hình Probit thường được sử
dụng để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ. Về các yếu tố được
đưa vào mô hình, các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ và hộ gia đình là những
yếu tố không thể thiếu trong mô hình ước lượng nhu cầu tín dụng và khả năng
tiếp cận tín dụng của nông hộ, theo kết quả nghiên cứu các biến độc lập về
trình độ học vấn, địa vị xã hội, giá trị tài sản, khoảng các từ nhà nông hộ đến
TCTD gần nhất đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình.
Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) dựa trên cơ sở
hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 513 nông hộ được chọn theo phương pháp
ngẫu nhiên phân tầng ở An Giang. Kết quả phân tích qua mô hình Tobit cho
thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở địa bàn
nghiên cứu là: số lần vay tín dụng chính thức, số lần sai hẹn, giá trị đất nông
nghiệp, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến TCTD, địa vị xã hội và
trình độ học vấn của chủ hộ.
Cụ thể, biến số lần vay có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là
những nông hộ đã từng vay ở các TCTD chính thức sẽ được cho vay với tỷ lệ
cao hơn hay ít bị hạn chế tín dụng; biến số lần sai hẹn có hệ số âm ở mức ý
nghĩa 1%, điều này có nghĩa là TCTD nào cũng muốn thu hồi cả vốn lẫn lãi
đúng hạn nên sẽ từ chối cho vay đối với những người hay sai hẹn hay không
đảm bảo uy tín trong trả nợ; giá trị đất nông nghiệp có hệ số dương ở mức ý
nghĩa 1%, nông hộ càng có nhiều đất nông nghiệp thì sẽ vay được với tỷ lệ
vay càng cao; nếu nông hộ có địa vị xã hội thì TCTD sẽ tăng tỷ lệ cho vay nên
biến địa vị xã hội của nghiên cứu này có ý nghĩa ở mức 5% với hệ số dương;
bên cạnh đó, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến TCTD cũng có ý
nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số âm, điều này cho thấy nông hộ ở càng xa
10
TCTD thì tỷ lệ cho vay càng thấp; biến trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến
hạn chế tín dụng, biến này có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, ngụ ý rằng,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có trình độ học vấn càng
cao thì sẽ vay được càng nhiều hay ít bị hạn chế tín dụng.
Nghiên cứu của Phan Đình Khôi (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính thức của nông hộ ở
đồng bằng sông Cửu Long, kết quả cho thấy sở hữu đất đai, lãi suất phi chính
thức và thời hạn cho vay phi chính thức là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến khoản vay phi chính thức, các yếu tố này trong mô hình đều có ý nghĩa ở
mức 1% và đều thể hiện mối tương quan thuận với số tiền vay phi chính thức.
Cụ thể, những hộ có đất mượn được nhiều hơn 31,5% số tiền vay từ
nguồn tín dụng phi chính thức so với hộ không có đất, vì đất đai được coi như
là một tài sản thế chấp. Mối tương quan thuận giữa lãi suất và số tiền vay phi
chính thức, tuy có mâu thuẫn với các lý thuyết truyền thống về tín dụng phi
chính thức nhưng một phần ủng hộ quan điểm độc quyền cung tín dụng phi
chính thức, bởi thị trường tín dụng nông thôn là khá phân đoạn và tốn nhiều
chi phí cơ hội để có một khoản vay chính thức nên việc có được một số tiền
vay phi chính thức lớn với lãi suất tương đối cao là sự lựa chọn duy nhất của
người đi vay. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy nông hộ khá quan tâm đến sự
linh hoạt của thời hạn vay phi chính thức, bởi khoản vay phi chính thức là một
hợp đồng linh hoạt, người vay có thể chấm dứt hoặc gia hạn thời gian vay theo
khả năng trả nợ của họ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô bao gồm
làm việc cho chính quyền địa phương, thành viên tổ vay vốn, sổ hộ nghèo và
đường giao thông liên xã. Cụ thể, làm việc cho chính quyền địa phương có
mối tương quan thuận, nó cho thấy làm việc hành chính ở địa phương là một
đóng góp quan trọng cho các hộ gia đình nông thôn tiếp cận với tín dụng vi
mô. Điều này là do các hộ gia đình có người thân làm nhân viên nhà nước ở
địa phương có nhiều thông tin về các chương trình tín dụng vi mô hơn so với
các hộ gia đình khác. Nếu một hộ gia đình là một thành viên của một tổ vay
vốn trong xã, hộ này có 11,9% khả năng được vay từ chương trình tín dụng vi
mô, kết quả cho thấy rằng chiến lược cho vay thông qua các tổ vay vốn dường
như phát huy thế mạnh tại Việt Nam. Sổ hộ nghèo tương quan thuận và có
mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy rằng các hộ gia đình nghèo được chứng
nhận có 20,1% khả năng tiếp cận tín dụng vi mô, kết quả này còn cho thấy sự
phù hợp của Chương trình giảm nghèo Quốc gia nhằm mục tiêu đảm bảo tiếp
cận cộng đồng của các chương trình tín dụng vi mô cho nông hộ. Hệ số đường
giao thông liên xã mang dấu dương ngụ ý rằng các xã có đường giao thông
11
liên xã có 23,5% khả năng tiếp cận tín dụng vi mô hơn các hộ khác, điều này
khẳng định sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng góp phần đáng kể đến hạn chế
khả năng tiếp cận vốn của hộ.
Nghiên cứu của Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013) trên địa bàn
tỉnh An Giang thông qua mẫu số liệu có 150 quan sát, mô hình hồi quy Logit
và OLS được sử dụng để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến
phụ thuộc dựa trên các thông tin đặc trưng của hộ và các nhân tố ngoại sinh
khác. Kết quả phân tích hồi qui mô hình Logit cho biết khả năng bị giới hạn
tín dụng của hộ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: trình độ học vấn, nghề nghiệp
của chủ hộ, diện tích đất thổ cư, giá trị tài sản của hộ và sử dụng tín dụng
thương mại.
Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động nghịch tới khả năng bị hạn chế
tín dụng của hộ; nghề nghiệp của chủ hộ cũng ảnh hưởng tới khả năng bị hạn
chế tín dụng của họ, chủ hộ có nghề nghiệp với thu nhập ổn định (kinh doanh,
viên chức) có khả năng bị hạn chế tín dụng thấp hơn hộ thuần túy sản xuất
nông nghiệp; giá trị tài sản của hộ là yếu tố có tác động nghịch tới khả năng bị
hạn chế tín dụng của nông hộ; sử dụng tín dụng thương mại (tín dụng không
chính thức) là yếu tố có ảnh hưởng thuận tới khả năng bị hạn chế tín dụng của
hộ, kết quả nghiên cứu phù hợp với quan điểm về sự thay thế giữa tín dụng
ngân hàng với tín dụng thương mại: nông hộ bị giới hạn tín dụng ngân hàng
thường thay thế bằng tín dụng thương mại; diện tích đất thổ cư thuộc quyền sử
dụng của hộ có tác động nghịch tới khả năng hạn chế tín dụng của hộ, vì đất
thổ cư thường được các tổ chức tín dụng chấp nhận là tài sản thế chấp khi cho
vay, đất thổ cư thường có giá trị lớn hơn đất sản xuất nên hộ gia đình có diện
tích đất thổ cư lớn hơn sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn.
Ngoài ra, phân tích hồi quy đa biến (OLS) cho biết lượng vốn tín dụng
chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: quan hệ xã hội của chủ hộ, mục đích
vay vốn, giá trị tài sản và thu nhập của hộ. Cụ thể, thu nhập của hộ có tác động
thuận tới lượng vốn vay của hộ, hộ có thu nhập càng cao thì lượng vốn vay
càng cao do hộ có thể đảm bảo được khả năng trả nợ bằng nguồn thu nhập
này; quan hệ xã hội của chủ hộ cũng có tác động thuận tới lượng vốn vay
chính thức của hộ, chủ hộ có mối quan hệ sẽ nhận được lượng vốn lớn hơn;
mục đích vay của chủ hộ có tác động thuận tới lượng vốn vay, vì nếu hộ sử
dụng vốn vay cho mục đích đầu tư sản xuất thì có khả năng sinh lợi và hoàn
vốn vay cho tổ chức tín dụng sẽ cao hơn so với hộ sử dụng tiền vay vào mục
đích tiêu dùng hay trả nợ, nhờ đó thường được tổ chức tín dụng cho vay nhiều
hơn; giá trị tài sản của hộ cũng có ảnh hưởng thuận tới lượng vốn vay, hộ có
giá trị tài sản lớn sẽ vay được nhiều hơn những hộ có ít tài sản.
12
Nghiên cứu của Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida (2002), nghiên cứu
này nổ lực xem xét về phương diện kinh tế sự tham gia của nông hộ trong thị
trường tín dụng nông thôn Việt Nam, hành vi cho vay của người cho vay
chính thức để đáp ứng nhu cầu tín dụng của hộ gia đình và tác động của tín
dụng đối với sản xuất hộ gia đình dựa trên số liệu điều tra hộ gia đình cắt
chéo. Thị trường tín dụng nông thôn ở Việt Nam là khá phân đoạn, các khu
vực chính thức chuyên cho vay để phục vụ sản xuất, trong khi mục đích cho
vay của khu vực phi chính thức là khá đa dạng, nghiên cứu cho thấy rằng các
hộ gia đình nông thôn là hợp lý trong việc quyết định các nguồn vốn vay, từ
đó, họ nên yêu cầu đối với các khoản vay cụ thể.
Từ mô hình Tobit, nghiên cứu này cho thấy tổng diện tích canh tác và
tổng giá trị chăn nuôi là những yếu tố quyết định đến việc cho vay đối với hộ
gia đình từ các tổ chức tài chính chính thức. Ngoài ra, tỷ lệ phụ thuộc của các
hộ gia đình và tổng diện tích canh tác có thể sẽ là những yếu tố dẫn đến quyết
định vay từ các nguồn phi chính thức, những phát hiện này khẳng định các giả
thuyết về sự phân đoạn của thị trường tín dụng nông thôn. Hơn nữa, thống
nhất với thực tế này, việc vay vốn từ các nguồn phi chính thức, trong một số
trường hợp cũng là để sản xuất, việc vay từ các nguồn phi chính thức là một
loại bổ sung, lắp đầy các khoảng trống còn lại của các nhà cho vay chính thức.
Do nhu cầu mạnh mẽ đối với các quỹ, khu vực chính thức thường giới
hạn kích cỡ của các khoản vay của người vay, những nguyên nhân cơ bản của
hiện tượng này là gì? Có một số nguyên nhân và một số là rất quan trọng đối
với Việt Nam như sự bất đối xứng thông tin và các quy định của NHNN về
chính sách kiểm soát lãi suất. Để xác minh hiện tượng này, mô hình Probit đã
được sử dụng. Nhìn chung, 36% tổng số hộ gia đình phải chịu ảnh hưởng từ
hạn chế tín dụng, nghiên cứu đã phát hiện rằng uy tín (tiêu cực), tỷ lệ phụ
thuộc của các hộ gia đình (tích cực) và lượng tín dụng được áp dụng đối với
hộ gia đình (tích cực) là những yếu tố quyết định hạn chế tín dụng của
NHNN&PTNN Việt Nam (VBA). Không cần phải nói, những kết quả rõ ràng
xác nhận lý lẽ nêu trên về hành vi cho vay của các ngân hàng, kết luận quan
trọng có thể được rút ra là người nghèo rất khó trong việc tiếp cận nguồn tín
dụng thương mại chính thức, đặc biệt là VBA.
Các kết quả của mô hình Probit đối với hạn chế tín dụng của VBA cho
thấy uy tín (một dấu hiệu của các hộ gia đình có khả năng chi trả - tiêu cực) và
tỷ lệ phụ thuộc (các dấu hiệu của sự nghèo - tích cực) có liên quan với các
quyết định hạn chế tín dụng của ngân hàng. Phát hiện này là không đáng ngạc
nhiên, kể từ khi các ngân hàng cư xử hợp lý trong việc lựa chọn để cho vay
đối với khách hàng đáng tin cậy, nếu đúng như vậy, người nghèo có được tín
13
dụng từ đâu? Kết quả từ mô hình Tobit đối với việc vay vốn của các hộ gia
đình chỉ ra rằng bên cạnh các nguồn chính thức, họ buộc phải vay từ các
nguồn phi chính thức là tốt hơn.
Nghiên cứu cũng phát hiện rằng tổng diện tích canh tác, số người phụ
thuộc, số tiền đặt cọc và tính thanh khoản là các yếu tố quyết định tình trạng
tín dụng của hộ gia đình. Hơn nữa đối với các hộ gia đình bị hạn chế tín dụng,
tổng diện tích canh tác (tích cực), số người phụ thuộc (tiêu cực), và tín dụng
(tích cực) là những yếu tố quyết định kết quả đầu ra sản xuất. Ngược lại, tổng
diện tích canh tác, giáo dục, và số người trưởng thành có chung vốn (yếu) tất
cả tích cực quyết định mức độ cung cấp tín dụng không bị giới hạn cho sản
xuất của hộ gia đình. Các phát hiện trên cho thấy rằng có đến 30% số hộ trong
mẫu là bị hạn chế tín dụng vì các khoản vay bị giới hạn bởi người cho vay
chính thức. Phần còn lại được, hoặc bị giới hạn nội bộ (trách nhiệm) hoặc bị
giới hạn do nguyên nhân khác như thị trường không hoàn hảo.
Nghiên cứu cũng đã phát hiện rằng các hộ gia đình có nhiều người phụ
thuộc yêu cầu các khoản vốn để tài trợ cho sản xuất cũng như làm đồng nhất
với tiêu dùng của họ. Do đó, nguồn cung cấp mở rộng tín dụng chính thức có
thể được chuyển một phần để tiêu dùng, do đó có khả năng kết quả đầu ra sẽ
ảnh hưởng thấp hơn khi tất cả các quỹ được giả định là sử dụng hiệu quả.
Kết quả trong ước lượng bình phương bé nhất có trọng số (WLS) cho các
chức năng cung ứng đầu ra cho thấy độ co giãn của sản lượng đối với thanh
khoản (tín dụng) là rất cao. Phát hiện này tự đặt ra một nhiệm vụ rất quan
trọng đối với chính phủ, là hỗ trợ hệ thống tài chính nông thôn và khuyến
khích chính sách cho vay năng động để đáp ứng nhu cầu của nông dân, khả
năng nắm bắt những cơ hội đó sẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
nông thôn. Các phát hiện thú vị khác là sự tương quan tích cực giữa giáo dục
và cung cấp đầu ra đối với trường hợp của các hộ gia đình không bị giới hạn.
Nghiên cứu đề nghị cần thiết phải cải thiện giáo dục, đặc biệt là đào tạo
chuyên môn cho nông dân, mạng lưới khuyến nông cần được tăng cường và
phát triển hơn trong việc phổ biến các công nghệ sản xuất mới cho nông dân.
2.1.5. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế tín dụng
chính thức đối với nông hộ
Từ kết quả của những nghiên cứu trên cho thấy mục đích cuối cùng của
các nghiên cứu là tìm ra giải pháp giúp cho các nông hộ có thể tiếp cận với tín
dụng chính thức một cách dễ dàng hơn và ít nhiều tránh được những hạn chế
tín dụng mà các TCTD đã đặt ra cho các nông hộ. Hạn chế tín dụng là việc các
TCTD chỉ giải ngân một phần nhu cầu hoặc từ chối hoàn toàn nhu cầu vay vốn
14
của khách hàng (mà ở đây được hiểu là nông hộ), hạn chế tín dụng luôn chịu
sự ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, từ các yếu tố khách quan đến
chủ quan, từ các yếu tố phía người đi vay đến người cho vay, từ các đặc điểm
về nhân khẩu học đến các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước,
... Vì vậy, khi các yếu tố này có sự thay đổi thì tỷ lệ vay vốn của nông hộ ở các
TCTD cũng có sự thay đổi, chúng ta tiến hành phân tích một số đặc điểm, để
biết được vì sao lại có hạn chế tín dụng.
Để kiểm soát tốt rủi ro các TCTD thường áp dụng những thủ tục cho vay
phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng thời có
xu hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ giúp
cho lợi nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất tăng
sẽ làm giảm lợi nhuận của các TCTD do ảnh hưởng của hai hệ quả từ hiện
tượng thông tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các TCTD và động cơ
lệch lạc của người đi vay.
Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các TCTD với người đi vay được
hiểu là các TCTD không biết rõ người vay bằng chính bản thân họ nên khó
kiểm soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Khi lãi suất gia
tăng những dự án có mức sinh lời thấp (rủi ro thấp) sẽ không có nhu cầu vay
vốn vì mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao điều này sẽ gây ra
tâm lý cho người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn nên
chỉ còn lại những dự án có mức sinh lời cao (rủi ro cao) chấp nhận vay vốn.
Điều này sẽ làm cho tỷ lệ rủi ro của các TCTD gia tăng vì chỉ chọn được
những khách hàng có rủi ro cao. Hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn sai
lầm của các tổ chức tín dụng, nghĩa là nếu tăng lãi suất thì các TCTD chỉ chọn
được những người vay rủi ro hơn, chọn lựa sai lầm sẽ làm giảm lợi nhuận của
các TCTD vì rủi ro cao hơn đồng nghĩa với xác suất trả nợ của khách hàng
thấp đi.
Khi đứng trên góc độ của người đi vay thì lãi suất tăng cao cũng ảnh
hưởng đến xu hướng đầu tư của người đi vay. Đây được xem là động cơ lệch
lạc của người đi vay do thông tin bất đối xứng. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung là hoạt động có tỷ lệ sinh lời thấp. Đối với những hộ có dự
định vay vốn để đầu tư cho nông nghiệp thì khi lãi suất gia tăng sẽ làm cho
động cơ vay vốn đầu tư vào nông nghiệp có xu hướng chuyển sang đầu tư
sang các lĩnh vực khác. Nguyên nhân của vấn đề này vì họ nhận thấy rằng việc
đầu tư cho nông nghiệp sẽ không tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp cho chi phí mà
họ bỏ ra cho việc vay vốn, điều này khiến họ sẽ chọn các lĩnh vực có khả năng
sinh lời cao (tương đương với mức rủi ro cao) để đầu tư thay vì chọn nông
nghiệp. Nhưng khi chọn các lĩnh vực khác để đầu tư thì việc thiếu hiểu biết và
15