Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quận cái răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: D340201

Cần Thơ – 8/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH TRUNG
MSSV: 4114474

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng


Mã số ngành: D340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS.VƯƠNG QUỐC DUY

Cần Thơ – 8/2014


LỜI CẢM TẠ
………..oOo………..
Sau thời gian gần 4 năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự truyền
đạt kiến thức tận tình của quý thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng ”.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy
giáo hướng dẫn TS. Vương Quốc Duy đã tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn
thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do đây là buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vốn kiến
thúc còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhìn thấy được, rất mong được
sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân

hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Minh Trung

i


LỜI CAM KẾT
..……..oOo………..
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày….tháng…..năm…..
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Trung

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………..oOo………..

Sau thời gian em: Nguyễn Minh Trung, Sinh viên Ngành Tài chính – Ngân
hàng trường Đại học Cần Thơ vào thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng, Cần Thơ. Chúng tôi có một số nhận xét như
sau:
Trong thời gian thực tập, em Trung đã chấp hành tốt nội quy cơ quan, tôn
trọng sự phân công hướng dẫn của đơn vị, thực tập đúng đủ thời gian do trường
quy định.
Em có thái độ học tập nghiêm túc. Rất chịu khó học hỏi những kinh nghiệm
thực tế tại đơn vị, nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp của em trình bày đẹp, số liệu tương đối chính xác, phân
tích phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Sau cùng chúng tôi chúc em khỏe, đạt thành tích cao trong học tập và thành
công trong cuộc sống.

Cái Răng, ngày 12 tháng 11 năm 2014
Giám đốc

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2
1.3.1 Phạm vi thời gian .......................................................................................2

1.3.2 Phạm vi không gian ...................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............3
2.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................3
2.1.1 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường .........3
2.1.2 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất .....................................................................................................................5
2.1.3 Chất lượng tín dụng ...................................................................................9
2.1.4 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ở một số nước trên thế giới
và bài học cho Việt Nam.....................................................................................16
2.2 Cơ sở thực nghiệm ........................................................................................18
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................19
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................19
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................19
Chương 3 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI
RĂNG .................................................................................................................21
3.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Cái Răng .............................................................................................................21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng .......................................21
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ...............................21
3.1.3 Quy trình và thời gian xét duyệt cho vay tại Ngân hàng ...........................23
iv


3.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Cái Răng ...........................................................................25
3.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................25
3.2.2 Hoạt động cho vay .....................................................................................30
3.2.3 Kết quả kinh doanh ....................................................................................37

3.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng .............41
3.3.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất ...................................................................41
3.3.2 Doanh số thu nợ hộ sản xuất ......................................................................50
3.3.3 Dư nợ hộ sản xuất ......................................................................................56
3.3.4 Nợ xấu hộ sản xuất ....................................................................................63
3.3.5 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất .........................................................66
3.3.6 Mức vay bình quân hộ sản xuất .................................................................67
3.3.7 Số hộ quản lý của mỗi cán bộ tín dụng ......................................................70
3.3.8 Hệ số thu nợ hộ sản xuất ............................................................................70
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG .................................................................72
4.1 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng ................72
4.1.1 Những kết quả đạt được .............................................................................72
4.1.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ...............................72
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng ...........................................................................................................73
4.2.1 Về nhân sự trong Ngân hàng .....................................................................73
4.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định .................................................................74
4.2.3 Về thu thập, xử lý thông tin của khách hàng .............................................75
4.2.4 Về kiểm tra giám sát các khoản cho vay ...................................................75
4.2.5 Về thu nợ và xử lý nợ quá hạn ...................................................................76
4.2.6 Về thủ tục vay vốn .....................................................................................77
4.2.7 Sử dụng chiến lược Marketing trong Ngân hàng ......................................77
4.2.8 Duy trì quan hệ với khách hàng lâu năm và chủ động liên kết với khách
hàng mới .............................................................................................................78
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................79
v


5.1 Kết luận .........................................................................................................79

5.2 Kiến nghị.......................................................................................................79
5.2.1 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ..............................................................79
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ...............................................................80
5.2.3 Đối với các tổ chức đoàn thể .....................................................................81
5.2.4 Đối với hộ sản xuất ....................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................82

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng từ năm 2011 – 2013 .................26
Bảng 3.2 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng 6 tháng đầu các năm 2013
và 2014 ................................................................................................................29
Bảng 3.3 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và
2013 ....................................................................................................................31
Bảng 3.4 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng 6 tháng đầu các năm 2013
và 2014 ................................................................................................................36
Bảng 3.5 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2011 đến 2013 ..........38
Bảng 3.6 Kết quả kinh doanh của NH 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 ..............40
Bảng 3.7 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất tai Ngân hàng qua 3 năm 2011,
2012 và 2013 .......................................................................................................42
Bảng 3.8 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng của hộ sản xuất tại Ngân hàng
từ năm 2011 – 2013 ............................................................................................
Bảng 3.9 Doanh số cho vay hộ sản xuất 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ....48
Bảng 3.10 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn qua 3 năm 2011, 2012 và
2013 ....................................................................................................................51
Bảng 3.11 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo mục đích qua 3 năm 2011, 2012 và
2013 ....................................................................................................................53

Bảng 3.12 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ....55
Bảng 3.13 Dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn tại Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012
và 2013 ................................................................................................................57
Bảng 3.14 Dư nợ hộ sản xuất theo mục đích tại Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012
và 2013 ................................................................................................................59
Bảng 3.15 Dư nợ hộ sản xuất 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 ...........................63
Bảng 3.16 Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ...63
Bảng 3.17 Nợ xấu hộ sản xuất theo mục đích sd từ 2011 – 2013 ......................65
Bảng 3.18 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất 3 năm 2011, 2012 và 2013 .....67
Bảng 3.19 Mức vay bình quân mỗi hộ tử năm 2011 đến 2013 ..........................70
Bảng 3.20 Số hộ quản lý của mỗi cán bộ tín dụng .............................................71
Bảng 3.21 Hệ số thu nợ hộ sản xuất ...................................................................72

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng ..........23
Hình 3.2 Doanh số cho vay của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 ..............32
Hình 3.3 Doanh số thu nợ của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 ................33
Hình 3.4 Dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 .................................35
Hình 3.5 Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2011, 212 và 2013 .............................39

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTCG


Giấy tờ có giá

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HSX

Hộ sản xuất

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTW

Ngân hàng trung ương


ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, tuy dân số thành thị ở nước ta tăng lên đáng kể, nhưng dân số ở
nông thôn vẫn chiếm gần 70% (15), điều này cho thấy nông nghiệp nông thôn có
vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển đất nước, càng thể hiện rõ hơn nữa
thông qua khẳng định của Đảng và Nhà nước: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan
trọng cả về trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Qua
đó cho thấy, phát triển kinh tế nông nghiệp, giúp bộ mặt nông thôn đổi mới là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng, trong đó các ngân hàng là cầu nối, là kênh phân
phối vốn cho các thành phần kinh tế thực hiện các phương án sản xuất, kinh
doanh của mình.
Đối với NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái Răng, một Ngân hàng quốc
doanh, luôn lấy nông thôn làm địa bàn hoạt động chính, lấy hộ sản xuất làm đối
tượng khách hàng chủ yếu, trong những năm qua luôn đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, góp phần phát huy
thế mạnh kinh tế của vùng là nông nghiệp ven đô, dần sẽ được huy hoạch thành
vùng lúa cao sản, vườn cây ăn trái đặc sản, đồng thời hình thành vành đai xanh,
phục vụ rau tươi, rau sạch cho người dân trong thành phố; ngoài ra còn giúp đẩy
mạnh chăn nuôi, kết hợp phát triển cây kiểng… góp phần cải thiện cuộc sống,
giải quyết việc làm cho người dân địa phương.
Tuy nhiên, các hộ sản xuất nơi đây thường vay các món nhỏ lẻ, địa bàn hoạt
động rộng, từ đó dẫn đến chi phí nghiệp vụ cao, thủ tục vay vốn rườm rà phức
tạp, hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện
tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh…ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ của khách hàng. Do đó, trong những năm qua, dù rất nổ lực đạt được một số
kết quả khả quan trong công tác tín dụng, song Ngân hàng cũng gặp không ít khó
khăn như: tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất còn cao và có xu hướng tăng qua từng
năm(1,4% - 1,6%) (phòng kinh doanh của Ngân hàng ), khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích…điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Qua đó cho thấy rằng chất lượng tín dụng của Ngân hàng cần được nâng
cao hơn nữa để đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hoạt động một cách có
1


hiệu quả, cùng với đó Ngân hàng phải đề ra và thực hiện đúng định hướng chiến
lược kinh doanh cho riêng mình.
Nhận thức được vấn đề trên cùng với thực tiễn hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng” được chọn làm
đề tài nghiên cứu, qua đó với mong muốn tìm ra một số giải pháp nhằm giúp
Ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nhằm hướng đến việc xây
dựng các kế hoạch, giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng chung tại NHNo&PTNT chi nhánh
quận Cái Răng từ năm 2011 đến tháng 6/2014.
- Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu tài chính phản ánh chất lượng tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng.
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng trong thời gian tiếp theo.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái
Răng, Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Thông tin số liệu trong đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến năm 2013 và 6 tháng đầu 2 năm 2013 và 2014.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính mà đề tài nghiên cứu là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh quận Cái Răng đối với hộ sản
xuất.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường
2.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư
nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc không có quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập do các thành
viên cùng tạo ra thông qua việc tiến hành các hoạt động sản xuất với mục đích
chủ yếu là phục vụ nhu cầu của các thành viên trong hộ. (Huyên, 2004, trang 99)
Còn theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định 499A ngày 2/9/1993 thì hộ sản xuất được khái niệm như sau: “Hộ sản
xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt

động sản xuất của mình”.
Như vậy, có thể thấy rằng hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở
nông thôn, là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng phần lớn là hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại hộ sản xuất
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chính sách tín dụng đối với
từng hộ sản xuất để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì việc phân
loại hộ sản xuất là điều vô cùng quan trọng. Chúng ta có thể phân loại hộ sản xuất
dựa vào ngành nghề, thu nhập, trình độ sản xuất kinh doanh…Nhưng tựu chung
lại, hộ sản xuất có 3 loại sau:
- Loại thứ nhất: Là các hộ có nhiều vốn, có khả năng lao động và có kỹ
thuật tốt, có khả năng tiếp cận và hòa nhập với thị trường. Các hộ này sẽ đạt được
những kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh, họ có sự cầu tiến và luôn muốn mở
rộng, phát triển sản xuất, tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn, đây là nhu cầu rất
chính đáng và ngân hàng cần xem đây là nhóm đối tượng khách hàng quan trọng
để đầu tư vốn vào vì khả năng sinh lời của khoản tín dụng là khá cao.
- Loại thứ hai: Là những hộ có sức lao động, tuy làm việc cần mẫn nhưng
trong tay họ không có hoặc có rất ít về tư liệu sản xuất, nguồn vốn…Loại này
chiếm tỷ lệ rất lớn, và họ rất cần vốn. Ngân hàng cần xem đây là nhóm khách
hàng tiềm năng để mở rộng tín dụng giúp họ có thể tự chủ, phát huy hết năng lực
sản xuất và tiếp cận mạnh hơn với cơ chế thị trường.

3


- Loại thứ ba: Là những hộ không có sức lao động, không tích cực lao động,
gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và những hộ gia đình
chính sách…(Vũ, 1995, trang 99 - 100)
2.1.1.3 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường

- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn
Nước ta có gần 70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp, nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực ở đây còn
hạn chế do trình độ lao động chưa cao, kỹ năng lao động còn thấp. Do đó việc
thúc đấy kinh tế hộ sản xuất phát triển, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, mở
rộng quy mô sản xuất sẽ góp phần tạo điều kiện cho người lao động có được việc
làm, thông qua đó có thể đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ của người lao động.
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hóa
Sự phát triển của kinh tế tự nhiên đến một giai đoạn nhất định cộng thêm tác
động của sự phân công lao động làm xuất hiện nền kinh tế hàng hóa, mà trước
tiên là kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình rồi sau đó phát triển lên
thành kinh tế hàng hóa quy mô lớn, hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian
tiền tệ. Qua đó có thể thấy rằng hộ gia đình là trung gian của sự phát triển nền
kinh tế lên tầm cao mới, thoát khỏi sự yêu kém và lạc hậu lúc bấy giờ.
- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hóa
Hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh là vấn đề tất yếu,
muốn phát triển kinh tế hộ thì việc nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay
nghề, mở rộng quy mô và trình độ quản lý là vấn đề rất cần thiết. Hộ sản xuất là
một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, quy mô nhỏ cùng với sự năng động sẽ dễ dàng
nắm bắt và thích nghi với sự thay đổi của thị trường, từ đó có những kế hoạch,
phướng án cụ thể cho việc sản xuất, thúc đẩy chuyên môn hóa và tạo ra kết quả
cao trong sản xuất. (Vũ, 1995, trang 19, 99 - 119)
2.1.1.4 Xu hướng phát triển của hộ sản xuất
Để có được những biện pháp, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy
kinh tế hộ sản xuất phát triển, chúng ta cần biết được xu hướng phát triển của hộ
sản xuất. Hiện nay, hộ sản xuất chủ yếu có 3 xu hướng phát triển chính:
- Xu hướng phát triển không đồng đều giữa các hộ sản xuất

Các hộ có nhiều vốn, có kỹ thuật, có điều kiện tiếp cận với thị trường tốt thì
sẽ nhanh chóng phát triển, đẩy mạnh sản xuất và trở thành chủ thể sản xuất một
cách độc lập. Ngược lại, những hộ sản xuất không có điều kiện tốt thì họ gặp khó
khăn trong sản xuất và dần trở thành những lao động làm thuê. Điều này sẽ tạo
4


nên sự phân hóa rõ rệt của nguồn vốn, từ đó khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ
sản xuất ngày càng gia tăng.
- Xu hướng phát triển đa dạng các loại hình và quy mô sản xuất
Mỗi hộ sản xuất sẽ có số lượng vốn, trình độ kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị
trường và điều kiện sản xuất khác nhau, do đó sẽ có nhiều loại hình sản xuất với
những đối tượng, phương án và quy mô sản xuất tùy theo điều kiện của từng hộ
để có được kết quả cao nhất trong sản xuất. Điều này có nghĩa là các hộ có điều
kiện tốt sẽ mở rộng quy mô và bên cạnh đó là kinh doanh nghề phụ hoặc kết hợp
các ngành sản xuất với nhau, như trồng trọt kết hợp với chăn nuôi…
- Xu hướng liên kết, liên doanh và hợp tác trong sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các hộ sản xuất có khả năng tiếp
cận với thị trường tốt sẽ nhanh chóng phát triển và ngày càng lớn mạnh, còn các
hộ không đủ điều kiện sẽ dần tụt hậu lại phía sau. Do đó để nâng cao khả năng
cạnh tranh giữa các khu vực trong nước với nhau hay giữa nước ta với các nước
trên thế giới, tất yếu phải có sự hổ trợ, liên kết của các hộ sản xuất. Sự liên kết ở
đây không có nghĩa là các hộ nhỏ lẻ sẽ bị thâu tóm hay sáp nhập mà là các hộ sẽ
hỗ trợ cho nhau về các vấn đề mà họ chưa giải quyết được nhằm nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh. (Vũ, 1995, trang 99 - 136)
2.1.2 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ
sản xuất
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Mặc dù hoạt động tín dụng ra

đời từ lâu nhưng đến nay người ta vẫn chưa thống nhất với nhau về khái niệm tín
dụng, tùy theo từng bối cảnh mà người ta có cái nhìn khác nhau về tín dụng.
Trong quan hệ tài chính cũng vậy, tín dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch vốn từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng. (Tề, 2010, trang 7 - 8)
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và khách
hàng có nhiệm vụ hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến
hạng thanh toán.

5


2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Từ khái niệm về tín dụng ngân hàng sẽ cho chúng ta thấy được bản chất của
tín dụng ngân hàng là một giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trên cơ sở hoàn
trả và tín dụng có các đặc điểm sau:
- Tài khoản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (động sản và bất động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên người cho vay sau khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Trong thực tế nhân viên tín dụng có thể dựa vào các đảm bảo và mức
độ tín nhiệm về khách hàng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được

nguyên tắc này phải xác định được lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả
vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa ngân hàng với các chủ
thể trong nền kinh tế với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. (Tề, 2010, trang 8- 9)
2.1.2.3 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, để cho việc kinh doanh đa dạng và phong phú,
phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng theo từng nguồn vốn, cũng như tạo ra
lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng, thì cần thiết phải phân loại tín dụng,
tuy nhiên tín dụng có phạm vi hoạt động rộng và đa dạng nên việc phân loại chỉ
mang tính chất tương đối, tùy vào các tiêu thức khác nhau mà tín dụng được chia
thành nhiều loại khác nhau:
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng
ngắn hạn chiếm tỷ trong cao nhất và đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
6


tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại hình tín dụng thường
có mức độ rủi ro lớn cho ngân hàng vì trong thời gian dài khó đo lường được

những biến động có thể xãy ra.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại hình tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình tín dụng cung cấp cho các cá nhân đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, hàng hóa lâu bền như tủ
lạnh, máy giặt…Đây là loại hình tín dụng có mức độ rủi ro cao cho ngân hàng vì
ngân hàng chỉ quan tâm đến thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng chứ ít quan
tâm đên việc sử dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không đảm bảo: Là loại hình tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng được ngân hàng cung ứng phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
d. Căn cứ vào hình thái của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá tín của tín dụng được
cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Loại hình được áp dụng rộng rãi là tín dụng thuê
mua, theo phương thức này thì Ngân hàng cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi
vay và theo định kỳ thì người đi vay trả nợ gồm vốn gốc và lãi.
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Khách hàng trả gốc và lãi theo định kỳ, áp dụng đối với
khách hàng vay để mua nhà ở, bất động sản, tiêu dùng, kinh doanh nhỏ.
- Tín dụng phi trả góp: Khác hàng thanh toán vốn gốc và lãi một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận. (Tề, 2010, trang 9 - 12)
2.1.2.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng quy

mô sản xuất
Với đặc trưng của sản xuất mang tính mùa vụ, tại một thời điểm nào đó, khi
hộ sản xuất chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì sẽ chưa có thu
nhập, trong khi đó họ cần phải trang trãi các loại chi phí, đầu tư trang thiết bị mới,
đổi mới công nghệ, tiếp cận thị trường…thì họ sẽ cần vốn. Ngay lúc này, hộ sản
7


xuất rất cần sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để bơm vốn vào nhu cầu sản xuất.
Nhờ vậy họ có thể đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hoạt động kinh doanh, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho mọi người.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi người sản xuất phải
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…Nhưng để có
được điều đó, hộ sản xuất phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới
theo công nghệ hiện đại. Nhưng đây là vấn đề rất nan giải nhưng nhờ có sự trợ
giúp của tín dụng ngân hàng, các hộ sản xuất có đầy đủ vốn thực hiện các nhu cầu
sản xuất của mình. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng sẽ thúc đẩy các
hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm cho sản xuất và
lưu thông, tăng mức lợi nhuận, từ đó thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng sức
mạnh trong cạnh tranh.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Tín dụng ngân hàng ngày càng mở rộng, cung ứng vốn cho mọi thành phần
kinh tế và đặc biệt là cho hộ sản xuất, điều này giúp cho hộ sản xuất có thêm điều
kiện sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới quy trình công nghệ với lượng chi phí bỏ
ra vừa phải, hạn chế được việc người sản xuất khi thiếu vốn phải đi vay nặng lãi,
với mức lãi suất cao thì họ sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả, dẫn đến tình trạng
nghèo càng nghèo thêm của người dân.
- Tạo điều kiện cho hộ sản xuất khôi phục và phát huy các ngành nghề

truyền thống
Nước ta là nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng theo thời gian do
không được đầu tư và quan tâm đúng mức nên đã dần mai một. Bên cạnh việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, chúng ta cần
phải quan tâm đến các ngành nghề truyền thống, thúc đẩy các ngành nghề truyền
thống phát triển chính là phương pháp thu hút lượng lao động nhàn rỗi, giúp giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định chính trị xã hội
Thông qua tín dụng ngân hàng sẽ giúp sản xuất phát triển, tạo công ăn viêc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn,
hạn chế được khoảng cách giàu nghèo, từ đó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, nâng cao trình độ dân trí, hạn chế được các tệ nạn xã hội, bên cạnh đó làm
tăng lòng tin của người dân đối với đường lối, chính sách và sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước. (Ngọc, 2006, trang 74 - 90)

8


2.1.3 Chất lượng tín dụng
2.1.3.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng
Khi doanh nghiệp tạo ra bất kỳ một sản phẩm hay dịch vụ nào cũng đều
muốn sản phẩm của mình sẽ chiếm lĩnh được thị trường và có khả năng cạnh
tranh cao, được khách hàng ưa chuộng và tin dùng. Điều này đồng nghĩa với việc
sản phẩm được tung ra thị trường là sản phẩm đạt chất lượng tốt. Vậy chất lượng
của sản phẩm, dịch vụ là gì? Đó là toàn bộ các tính năng của sản phẩm, dịch vụ
phù hợp với điều kiện quy định nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội.
Trong bất kỳ thời đại kinh tế nào, nhu cầu của xã hội rất cao và phức tạp, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp.
Và ngân hàng? Họ cũng có sản phẩm cho riêng mình, đó là tín dụng. Đây là

một sản phẩm đặc biệt, mang hình thái phi vật chất, chất lượng của tín dụng được
đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm. Đứng dưới nhiều góc độ khác
nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về chất lượng của tín dụng:
- Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất của hoạt động tín dụng ngân
hàng là khoản vốn vay được hoàn trả vốn gốc và lãi đúng thỏa thuận. Nên đứng
trên góc độ này, chất lượng tín dụng được hiểu như là sự đảm bảo an toàn, sử
dụng đúng mục đích của khoản tín dụng, luôn phù hợp với chính sách tín dụng
của ngân hàng và đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn cũng như đảm bảo khả
năng sinh lời cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải đưa ra các hình
thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhưng luôn đảm bảo tính
cạnh tranh và sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế cùng với sự phát triển của
ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Tín dụng là sản phẩm của ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, cho nên đứng trên góc độ của khách hàng, chất lượng tín dụng có
nghĩa là khoản tín dụng được đáp ứng đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi
suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, phương thức thanh toán và thủ
tục đơn giản, thái độ nhân viên tận tình, chu đáo. Từ đó, tạo điêu kiện thuận lợi
cho khách hàng tiếp cận nhanh chóng với khoản tín dụng, đẩy mạnh và phát triển
sản xuất kinh doanh, ổn định thu nhập và có cơ sở trả nợ cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng có hiệu quả là khi ngân hàng phải huy động
được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong công chúng và thực hiện cho vay, đầu tư
cho sự phát triển kinh tế, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, đảm bảo cho sự lưu thông hàng hóa, bên cạnh đó là tạo
công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người dân, củng cố mối
quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển theo
định hướng của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có được
chất lượng tín dụng thì bên cạnh việc thực hiện hoạt động tín dụng một cách có
9



hiệu quả còn phải thiết lập dựa trên sự tin cậy và uy tín. Nói vậy để thấy rằng chất
lượng tín dụng là kết quả của sự hiệu quả và tin cậy trong hoạt động tín dụng.
2.1.3.2 Đặc điểm của chất lượng tín dụng
- Hoạt động tín dụng bên cạnh việc đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng còn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó chất lượng tín dụng được
hình thành trên cơ sở khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Từ đó có thể
thấy chất lượng tín dụng không những phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thông qua chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng sẽ cho chúng ta thấy
được khả năng tiếp cận, thu hút khách hàng và khả năng thích nghi với môi
trường kinh doanh, từ đó có thể đánh giá được phần nào sức mạnh của ngân hàng
và vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong sự tồn tại của nền kinh tế.
- Chất lượng tín dụng sẽ chịu tác động của cả nhân tố chủ quan và khách
quan. Nhân tố chủ quan được hiểu là khả năng quản lý, trình độ nghiệp vụ, thái
độ đạo đức…của cán bộ ngân hàng và cả khách hàng. Còn nhân tố chủ quan là sự
thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh, môi trường pháp
lý…
2.1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
a. Chỉ tiêu định tính
Là các chỉ tiêu mang tính chất tương đối, được dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng một cách khái quát. Các chỉ tiêu định tính thường bao gồm:
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt,
hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, xã hội của
đất nước, do đó đề ra và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc cho vay có ý nghĩa
quan trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro.
Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay khi khách hàng đảm bảo được các
nguyên tắc sau (Quyết định 1627/QĐ – NHNN, 2011, điều 6):
+ Một là, sử dụng vốn vay phải đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng. Đây không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt
động của khách hàng, điều này giúp cho khách hàng thực hiện được mục tiêu
kinh doanh của mình, hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng
dùng khoản tín dụng thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
+ Hai là, hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản để thực hiện phương châm “đi vay để cho
vay” của ngân hàng.
Đây là hai nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay có chất lượng
nào cũng phải đảm bảo.
10


- Bảo đảm các điều kiện vay vốn: Đây là những quy định mà ngân hàng đề
ra đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn, là cơ sở để ngân hàng xem xét và
quyết định cho vay. Điều kiện vay vốn bao gồm (Quyết định 1627/QĐ – NHNN,
2011, điều 7):
+ Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông qua mức độ vốn chủ
sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Dựa vào các điều kiện trên, ngân hàng cần quy định cụ thể điều kiện vay
vốn đối với từng đối tượng khách hàng căn cứ vào tính chất, quy mô, mục đích
khoản vay, phương thức cho vay…

- Quá trình thẩm định: Để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng và làm căn cứ quyết định việc cho vay, thì thẩm định
là một khâu rất quan trọng để xác định có nên cho khách hàng vay vốn hay
không. Thông qua việc thẩm định có thể đánh giá được mức độ tin cậy của dự án
sản xuất mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, từ
đó đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay, bên cạnh đó
giảm được xác suất của hai loại sai lầm trong quyết định cho vay là: cho vay một
dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. Qua đó có thể thấy rằng thẩm định là
một trong những khâu quan trọng nhất trong tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm
định cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Đây là yếu tố
quan trọng tạo ra niềm tin và tạo ra được ấn tượng tốt về Ngân hàng của khách
hàng. Bên cạnh đó, một cán bộ có năng lực chuyên môn cao sẽ có quyết định cho
vay đúng đắn, hiệu quả và tránh được rủi ro cho ngân hàng.
b. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay hộ sản xuất
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng cho hộ sản
xuất vay trong một thời gian nhất định.

11


Để nói lên số tiền bình quân mỗi hộ sản xuất vay được, ta còn dùng chỉ tiêu
doanh số cho vay bình quân hộ sản xuất. Số tiền vay bình quân càng cao càng thể
hiện sức sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên.

Doanh số cho vay hộ sản xuất

Doanh số cho vay
bình quân hộ sản xuất


=
Tổng số hộ vay vốn

-Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được
sau khi giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
- Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho vay
ra trong một thời kỳ nhất định. Nếu hệ số này cao chứng tỏ Ngân hàng thu nợ tốt,
ít chịu rủi ro.

Hệ số thu
nợ

Doanh số thu nợ hộ sản xuất *100%

=
Doanh số cho vay hộ sản xuất

- Dư nợ hộ sản xuất
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng còn phải thu
của khách hàng, bao gồm các khoản vay chưa đến hạn và các khoản vay đã quá
hạn.
- Nợ xấu hộ sản xuất
Nợ xấu là khoản nợ dưới chuẩn, bị quá hạn và nghi ngờ về khả năng trả nợ
lẫn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Bên cạnh con số tuyệt đối thì tỷ lệ nợ
xấu, một con số tương đối, sẽ nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ

xấu HSX

Nợ xấu hộ sản xuất

=
Tổng dư nợ hộ sản xuất

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng gặp khó khăn, khả năng thanh
khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng, vốn bị ứ đọng trong các khoản vay và làm
tăng chi phí cơ hội của ngân hàng.

12


- Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Đây là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh tần suất sử dụng vốn của hộ sản xuất.

Vòng quay vốn tín
dụng hộ sản xuất

Doanh số thu nợ hộ sản xuất

=
Dư nợ bình quân hộ sản xuất

Trong đó:
Dư nợ đầu năm + dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân

=

2

Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng đồng vốn đã tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất, qua đó cho thấy khả năng đáp ứng vốn nhanh chóng, kịp thời của ngân
hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chỉ tiêu số hộ quản lý của mỗi cán bộ tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi cán bộ tín dụng trong Ngân hàng quản lý bao
nhiêu hộ vay. Nếu một cán bộ tín dụng quản lý quá nhiều hộ sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng

Số hộ quản lý của
mỗi cán bộ tín dụng

Số hộ vay vốn

=
Số cán bộ tín dụng

2.1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất
a. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp liên quan đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng, đây là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp ngân hàng đưa ra được
các hình thức cho vay phù hợp với từng nhu cầu, từng đối tượng khách hàng, thu
hút và khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn, điều này góp phần làm tăng lợi
13



nhuận, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, cũng đồng thời nâng cao được hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là một yếu tố rất cần thiết cho ngân hàng, thông qua các
thông tin tín dụng sẽ giúp ngân hàng phân tích, đánh giá một cách chính xác nhất
về khách hàng và lấy đó làm cơ sở quyết định việc có nên cho khách hàng vay
hay không, bên cạnh đó còn giúp ngân hàng theo dõi, quản lý khoản cho vay
nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả. Thông tin tín dụng nếu được thu thập một
cách đầy đủ, kịp thời và chính xác thì sẽ nâng cao được khả năng phòng ngừa rủi
ro cho ngân hàng.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các công đoạn mà ngân hàng cần phải thực
hiện để đảm bảo mục đích an toàn vốn. Các công đoạn đó bao gồm: việc tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều kiện vay vốn, giải ngân,
kiểm tra tình hình sử dụng vốn và thu hồi nợ. Việc thực hiện tốt quy định của
từng công đoạn và phối hợp chặt chẽ các công đoạn với nhau sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng, góp phần mở rộng tín dụng hộ sản xuất.
Công tác kiểm tra, giám sát tín dụng và chấp hành quy chế tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang nhiều rủi ro, do đó để nắm bắt được tình hình
tín dụng, những thuận lợi và khó khăn trong việc chấp hành những nội quy, quy
chế, quy định của pháp luật…thì công tác kiểm tra, giám sát tín dụng là rất cần
thiết. Công tác này không chỉ thực hiện đối với khách hàng mà ngay cả bản thân
NH cũng phải thực hiện để giúp NH phát hiện ra những sai sót, những vi phạm
trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Cùng với đó là sự chấp hành các quy chế trong tín dụng của cán bộ, nhân viên
NH cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khoản tín dụng có chất lượng tốt hay không.
Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, con người luôn là yếu tố quan
trọng quyết định đến sự thành bại và tồn tại. Và trong ngân hàng cũng vậy, để
quản lý tốt hoạt động kinh doanh thì cần có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ

cao, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức tốt và có năng lực. Điều này sẽ giúp
cho ngân hàng nhanh chóng thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi, kịp
thời đối phó với mọi tình huống khác nhau trong hoạt động tín dụng. Việc tuyển
chọn và đào tao nhân sự có đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ
giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm và rủi ro trong kinh doanh.
b. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Trình độ của khách hàng
Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng khoản vốn vay của khách
hàng. Trình độ ở đây có thể được hiểu là trình độ sản xuất, kiến thức, kinh
14


×