Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ ở huyện chợ gạo tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUANG VINH

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUANG VINH
MSSV: 4114487

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


PGS.TS. LÊ KHƯƠNG NINH

Tháng 8-2014


LỜI CẢM TẠ

Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Phân tích ảnh hưởng của tín
dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền
Giang” tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô, các cô
chú đang sinh sống tại địa phương và các người thân, bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn đến các quý thầy cô trong khoa
Kinh tế – Quản trị kinh doanh, những người đã trang bị những hành trang,
những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Khương Ninh, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn đối với các cô, chú, anh chị các gia đình trên
địa bàn huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ những
kiến thức quý báu mà tôi không thể nào bắt gặp được trên giảng đường. Tôi
xin chân thành cảm ơn đối với các cô, chú Văn phòng UBND huyện Chợ Gạo,
Chi cục thống kê đã giúp đỡ hết lòng và cho tôi những thông tin quan trọng để
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tiền Giang đã tạo điều kiện cho tôi thực
tập và truyền đạt những kiến thức thực tế cho tôi.
Tôi xin cám ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
chia sẻ, khích lệ cho tôi và luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy, cô, chú, các anh chị được nhiều
sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày 19 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Trần Quang Vinh

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đã được hoàn thành dựa trên kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa từng dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Trần Quang Vinh

ii


MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ....................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

1.3.1 Phạm vi về không gian ................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian ....................................................................... 3
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu.................................................... 3
1.4 Lược khảo tài liệu .............................................................................. 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................... 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản ..................................................................... 5
2.1.2 Vốn trong sản xuất của nông hộ .................................................... 10
2.1.3 Đặc điểm cơ bản trong cho vay của nông hộ ................................. 10
2.1.4 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập
của nông hộ ........................................................................................... 11
2.1.5 Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 18
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................... 19
3.1 Tổng quan về địa bàn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang .................... 19
3.1.1 Khái quát về địa bàn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang .................. 19
3.1.2 Tình hình kinh tế – xã hội ............................................................. 21
iii


3.2 Tổng quan về hệ thống tín dụng trên địa bàn ................................... 27
3.2.1 Tổ chức tín dụng chính thức ......................................................... 27
3.2.2 Tổ chức tín dụng bán chính thức ................................................... 30
3.2.3 Tổ chức tín dụng phi chính thức ................................................... 31
Chương 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH
THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ
GẠO TỈNH TIỀN GIANG .................................................................. 32
4.1 Mô tả số liệu và mẫu nghiên cứu ..................................................... 32

4.1.1 Những thông tin chung về hộ ........................................................ 32
4.1.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của nông hộ xét trên mẫu khảo sát
............................................................................................................. 36
4.2 Thực trạng vay chính thức của nông hộ huyện Chợ Gạo ................... 40
4.2.1 Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Chợ Gạo........................... 40
4.2.2 Tình hình lượng vốn vay ............................................................... 41
4.3 Phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập nông hộ . 43
4.3.1 Kết quả ước lượng mô hình ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến
thu nhập của nông hộ.............................................................................. 43
4.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của đến thu nhập của nông hộ .... 44
Chương 5: GIẢI PHÁP ...................................................................... 47
5.1 Cơ sở đề ra giải pháp ...................................................................... 47
5.2 Giải pháp ........................................................................................ 48
Chương 6: KẾT LUẬN ...................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 53
Phụ lục 1: BẢNG PHỎNG VẤN NÔNG HỘ ..................................... 54
Phụ lục 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ ............................................................. 61

iv


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình .......... 17
Bảng 3.1: Giá trị và tỷ trọng các ngành trong khu vực nông nghiệp giai đoạn
2011 – 2013 ............................................................................................... 22
Bảng 3.2: Giá trị mang lại của các loại cây trồng trong huyện Chợ Gạo trong
giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................ 23
Bảng 3.3: Giá trị mang lại của ngành chăn nuôi trong huyện Chợ Gạo giai
đoạn 2011 – 2013 ....................................................................................... 24

Bảng 3.4: Giá trị và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong huyện Chợ Gạo giai
đoạn 2011 – 2013 ....................................................................................... 25
Bảng 3.5: Thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức bán chính thức trên địa
bàn huyện Chợ Gạo trong năm 2014 .......................................................... 29
Bảng 4.1: Thống kê về tình hình nhân khẩu điều tra năm 2013 ................... 32
Bảng 4.2: Thống kê tình hình chung của nông hộ trên mẫu điều tra năm 2013
................................................................................................................... 33
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của nông nghiệp huyện Chợ Gạo năm 2013
................................................................................................................... 34
Bảng 4.4: Tình hình các mối quan hệ xã hội của nông hộ huyện Chợ Gạo .. 35
Bảng 4.5: Số hoạt động tạo ra thu nhập nông hộ huyện Chợ Gạo trong năm
2013 ........................................................................................................... 36
Bảng 4.6: Thu nhập của nông hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp ở huyện
Chợ Gạo năm 2013..................................................................................... 37
Bảng 4.7: Tình hình các thông tin nông hộ huyện Chợ Gạo được hỗ trợ ..... 38
Bảng 4.8: Tình hình rủi ro thường gặp của nông huyện Chợ Gạo ............... 39
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng các nguồn vốn vay của nông hộ huyện Chợ Gạo
năm 2013 ................................................................................................... 40
Bảng 4.10: Tình hình lượng vốn vay, chi phí vay và lãi suất đi vay của nông
hộ huyện Chợ Gạo năm 2013 ..................................................................... 41
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu .................................... 43.

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNo&PTNH

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương

MHB

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Mekong

VNCB

Ngân hàng TMCP Đầu tư xây dựng cơ bản

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

vi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hòa cùng xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam vẫn đang tiến hành
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực, với việc tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng trong các ngành nông nghiệp. Để phấn
đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Tuy nhiên, theo thống kê năm 2013, có đến 2/3 dân số Việt Nam sống ở
khu vực nông thôn và đất nông nghiệp chiếm gần 80% tổng diện tích cả nước.
Thời gian qua, mặc dù có sự di chuyển mạnh mẽ về dân cư và lao động từ
nông thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp.
Song, trong số 51,7 triệu lao động (năm 2013) vẫn còn khoảng 50% lao động
việc làm trong khu vực nông lâm thủy sản. Mặc dù, khu vực nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn về đất đai và người lao động, nhưng sự đóng góp của khu
vực này vào quá trình tăng trưởng kinh tế vẫn chưa tương xứng. Với nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu hình thành các vùng
chuyên canh lúa, hoa màu hay phát triển các trang trại,… thì tín dụng nông
thôn như là nhu cầu cần thiết cho quá trình sản xuất nông nghiệp của những
nông hộ.
Những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết về chính sách
tín dụng ngân hàng như Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999,
Nghị định số 41/2010/NĐ – CP thay thế Quyết định số 67/1999/QĐ – TTg. Sự
ra đời của những chính sách này đã khơi thông dòng vốn tín dụng chảy vào

khu vực nông nghiệp nông thôn, đã làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, góp phần lớn vào sự phát triển của khu vực, thêm vào đó, các
dòng vốn tín dụng đã giúp giảm thiểu tình trạng đói nghèo, tăng thu nhập cho
nông hộ, đảm bảo an sinh xã hội. Năm 2014, ngân hàng nhà nước cũng đã
khẳng định, nông nghiệp nông thôn vẫn là một trong năm lĩnh vực ưu tiên và
tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nông hộ, cơ chế lãi suất cho vay đối với lĩnh vực này được điều chỉnh
giảm và thấp hơn các lĩnh vực khác.
Ở nông thôn, hoạt động kinh tế chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Huyện
Chợ Gạo của tỉnh Tiền Giang là một trong những huyện vùng nông thôn có
tình hình kinh tế phát triển ổn định và khả quan nhất của tỉnh. Trong những
1


năm qua, kinh tế của địa bàn huyện ngày càng phát triển nhờ vào việc người
dân chăm chỉ, kiên nhẫn và luôn sáng tạo trong hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi. Bên cạnh các cây trồng nổi tiếng như thanh long, nếp bè,... nông dân ở
huyện Chợ Gạo còn thường xuyên chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm để nâng
cao đời sống kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nông dân
còn gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn đầu tư, rủi ro trong sản xuất như: thiên
tai, mất mùa, thất giá,… thu nhập của người dân không đủ tái đầu tư cho sản
xuất hoặc mở rộng thêm quy mô sản xuất. Hơn nữa, vốn đầu tư của ngân sách
Nhà nước còn hạn chế, vì vậy, nguồn vốn tín dụng từ nông thôn đóng vai trò
chủ yếu, cấp thiết trong sản xuất và mở rộng sản xuất nông nghiệp của nông
hộ. Từ thực tế trên mà tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của
tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền
Giang” để nghiên cứu nhằm hiểu rõ tính hữu dụng và hiệu quả tín dụng nông
thôn ở Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Đề tài phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của
nông hộ ở huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang. Từ đó, để đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, ta có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: tìm hiểu khái quát về thị trường tín dụng ở huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang.
- Mục tiêu 2: phân tích ảnh hưởng của lượng tiền vay chính thức đến thu
nhập của nông hộ.
- Mục tiêu 3: đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn
cũng như là gia tăng thu nhập của nông hộ.
1.3

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của
nông hộ được thực hiện ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

2


1.3.2 Phạm vi về thời gian
Thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp từ nông hộ trên địa bàn huyện
Chợ Gạo trong năm 2013.
Thông tin thứ cấp có liên quan được thu thập trong năm 2012, 2013.
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ có nguồn thu nhập chủ
yếu từ sản xuất nông nghiệp đang có nhu cầu vay và đã vay vốn từ nguồn tín
dụng chính thức ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ
nông dân được khá nhiều tác giả nghiên cứu. Bởi tín dụng có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội tại nông thôn. Để có thể hiểu rõ
thêm vấn đề này, tác giả đưa ra một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy và Nguyễn Xuân Khoát (2010)
đã thực hiện đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân có
vốn vay ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình”. Bài viết được các tác giả
tiến hành điều tra 180 nông hộ có sử dụng vốn vay của NHNN & PTNN ở 9
xã thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau: vùng núi, vùng bãi ngang và vùng đồng
bằng ven biển. Qua kết quả phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ nông dân thông qua mô hình Cobb - Douglas ở huyện Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình cho thấy các yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến
thu nhập của hộ nông dân. Bên cạnh đó, các yếu tố như: điều kiện tự nhiên,
loại hộ sản xuất, loại hình sản xuất cũng tác động đến thu nhập của nông hộ.
Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) đã thực hiện đề tài: “Các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng sông
Cửu long”. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập thông qua phỏng vấn
trực tiếp 150 hộ Khmer ở tỉnh Trà Vinh và 90 hộ Chăm ở tỉnh An Giang được
chọn bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp ngẫu nhiên, thông qua
bảng câu hỏi được soạn sẵn và chỉnh sửa sau nhiều lần khảo sát thử. Nghiên
cứu này sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ trong việc phân tích số liệu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tác động đến thu nhập bình
quân/người của hộ dân tộc thiểu số là: trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ
học vấn của lao động trong hộ, số nhân khẩu trong hộ, số hoạt động tạo thu
nhập của hộ, độ tuổi trong lao động và tiếp cận với các chính sách hỗ trợ.
3


Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011) đã thực hiện đề tài:

“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm
ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Bài viết này nhằm mục tiêu chính là xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến thu thập của các hộ chăn nuôi gia cầm, trên cơ sở
hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 307 quan sát theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng ở Đồng bằng sông Cửu long. Kết quả phân tích qua
phương pháp hồi quy và tương quan cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ ở địa bàn nghiên cứu là: tổng diện tích sở hữu, vay vốn, thu
nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập phi nông
nghiệp. Kết quả phân tích cũng cho thấy rằng, thu nhập của hộ chủ yếu dựa
vào hoạt động nông nghiệp chiếm 95%.
Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) đã thực hiện đề tài: “Thực
trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang”. Mục tiêu chính của bài
viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về mức độ hạn chế tín
dụng mà các nông hộ phải gặp, trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp từ 513 nông
hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng ở An Giang. Bài viết
sử dụng lý thuyết thông tin bất đối xứng để giải thích tại sao các nông hộ lại bị
hạn chế tín dụng. Kết quả phân tích qua mô hình tobit cho thấy những nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ hạn chế tín dụng của nông hộ là: số lần vay, số lần sai
hẹn, giá trị đất nông nghiệp, địa vị xã hội và trình độ học vấn. Từ kết quả đó,
bài viết đề xuất giải pháp nhằm nâng tăng cường vốn tín dụng cho nông hộ để
phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1

Một số khái niệm về nông hộ

a. Khái niệm
Nông hộ (hay hộ nông dân) là những hộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một
số hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp), có tính chất
tự sản xuất, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế mà trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào sức lao động của gia đình là chủ yếu, mục đích của loại
hình này trước tiên là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Tuy
nhiên, ở một số mô hình sản xuất thì kinh tế nông hộ vẫn sử dụng lao động
thuê mướn và sử dụng kết quả sản xuất để trao đổi, mua bán.
b. Phân loại nông hộ
- Theo quy mô: quy mô trang trại, quy mô cá thể, quy mô hợp tác xã.
- Theo hình thức sản xuất: nông hộ chuyên sản xuất trồng trọt, nông hộ
chuyên sản xuất chăn nuôi, nông hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi.
- Theo tính chất sản xuất: hộ thuần nông, nông hộ kiêm, nông hộ chuyên.
- Theo mức thu nhập của nông hộ: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ trung
bình, hộ khá, hộ giàu.
2.1.1.2

Khái niệm về tín dụng

a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong khoảng thời gian nhất định từ người
sở hữu sang người sử dụng khi hết hạn có hoàn trả lại cho người sở hữu một

giá trị lớn hơn, khoảng dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng.

5


Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế.
b. Phân loại tín dụng
Các nhà kinh tế dựa vào nhiều yếu tố khác nhau để phân loại tín dụng.
Bài viết chỉ đề cập đến các khái niệm có liên quan.
Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất,…
- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm được dùng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất quy mô lớn. Cho vay
theo hình thức này rất ít ở thị trường nông thôn và rủi ro cao.
Phân loại theo hình thức tín dụng
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và
chi phối của ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo
Luật ngân hàng như khung lãi suất, nghiệp vụ huy động vốn, cho vay,… và
những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được.
Các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách xã hội và quỹ tín dụng nhân dân.
- Tín dụng phi chính thức: là hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung
cấp vốn như những hộ chuyên cho vay, thương lái, người thân, họ hàng, bạn

bè hay cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi,… Lãi suất cho vay trên thị trường
này do người đi vay và người cho vay quyết định.
- Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho
phép của Nhà nước, theo đó các tổ chức, hội, đoàn thể tại địa phương sẽ cung
cấp các nguồn vốn ngắn hạn cho các hội viên với mục đích chủ yếu là phục vụ
tiêu dùng hàng ngày.

6


Phân loại theo mức độ tín nhiệm
- Tín dụng không có đảm bảo: còn gọi là tín dụng tín chấp. Đây là loại
hình tín dụng dựa vào uy tín người đi vay hoặc người đại diện đảm bảo bằng
thương hiệu và uy tín của cá nhân hay tổ chức của họ về khoản vay đó.
- Tín dụng có đảm bảo: còn gọi là tín dụng thế chấp. Đây là loại hình tín
dụng phổ biến và được áp dụng rộng rãi. Theo đó người đi vay phải đảm bảo
trả nợ bằng tài sản của mình hoặc được người khác bảo lãnh trả nợ thay trong
trường hợp không trả được nợ vay.
Ngoài ra, tín dụng còn phân theo mục đích sử dụng: tín dụng sản xuất,
tín dụng tiêu dùng, tín dụng hỗ trợ và ưu đãi,…
c. Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông thôn
Theo nghiên cứu của Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng nông thôn có
những vai trò như sau:
- Tín dụng nông thôn góp phần thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn.
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn.
- Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng phát triển nông nghiệp ở nông thôn
nước ta là rất lớn, nếu được nhà nước quan tâm đầu tư đúng mức với những
chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là chính sách tín dụng hợp lý, sẽ giúp cho

nông hộ khai thác triệt để và phát huy hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông
thôn. Trong nông thôn hiện nay, một số nông hộ khá đang giàu lên chiếm tỷ
trọng ngày càng đáng kể, vì họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được
khoa học kỹ thuật, ngoài ra, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình
sản xuất, nắm bắt nhanh nhạy thị trường. Trong khi đó, những nông hộ có ít
kinh nghiệm sản xuất, có quá ít ruộng đất so với nhu cầu, thiếu vốn trong sản
xuất dẫn đến kinh doanh thua lỗ. Vì thế, dòng vốn tín dụng ngân hàng đã giúp
nông hộ giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh, góp phần gia
tăng thu nhập của cho nông hộ.
- Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp thu khoa học mới vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay,
đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc
hậu. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào quá
7


trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư
trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình
sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Chính việc
xây dựng các cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản đã thu
hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho họ,
góp phần tạo ra thu nhập cho gia đình, cải thiện đời sống.
- Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh
thần vật chất cho người nông dân. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân
vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, người nông dân đỡ
bị bóc lộc hơn và kết quả sau quá trình sản xuất người dân thực sự hưởng

thành quả lao động của họ.
2.1.1.3

Những khái niệm liên quan khác

Thu nhập của nông hộ
- Thu nhập của nông hộ là tổng thu nhập (chưa trừ đi chi phí) từ các hoạt
động nông, lâm, ngư nghiệp và phi nông nghiệp, bao gồm cả lương hưu, các
khoản trợ cấp, bao gồm cả học bổng, tiền lương từ làm thuê, làm mướn và lãi
từ tiết kiệm.
- Thu nhập từ nông nghiệp: chỉ lượng tiền mặt hoặc hiện vật mà các
thành viên trong hộ thu được từ sản xuất nông nghiệp chẳng hạn như: nông
sản, sản xuất lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, hay nuôi trồng thủy
sản…
- Thu nhập từ phi nông nghiệp: chỉ lượng tiền mặt hoặc hiện vật mà các
thành viên trong hộ thu được từ các nguồn khác ngoài hoạt động sản xuất
nông nghiệp như: làm các ngành nghề thủ công, buôn bán, tiền lương, tiền
công từ làm thuê, làm mướn,…
- Thu nhập bình quân đầu người/năm: là tổng các nguồn thu nhập (chưa
trừ chi phí) của hộ/năm chia đều cho các thành viên trong gia đình.
Các yếu tố xã hội
- Nhân khẩu: là số thành viên trong cùng một hộ gia đình. Họ cùng nhau
sinh hoạt và làm việc, góp phần tạo ra thu nhập cho cả gia đình.
- Tuổi: là chỉ số tuổi của các thành viên trong gia đình cũng như là chủ
hộ, được tính theo năm.
8


- Trình độ học vấn: là chỉ số năm học mà chủ hộ với các thành viên trong
hộ đã hoàn thành. Bên cạnh đó, trình độ học vấn cũng được hiểu là những kiến

thức xã hội, kỹ năng, hay những kinh nghiệm những hiểu biết mà chủ hộ và
các thành viên có được.
Các yếu tố kinh tế
- Lao động: chỉ những người tham gia vào những hoạt động trong quá
trình sản xuất, thể hiện theo ngày công lao động. Ngoài ra, lao động là sự tiêu
dùng của sức lao động trong hiện thực. Lao động còn là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu
của đời sống xã hội
- Lao động trong độ tuổi: là những người trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động
của mình ra làm việc. Trong nghiên cứu này lao động trong độ tuổi là lao động
có tuổi đời từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ, 15 đến 60 tuổi đối với nam.
- Lao động ngoài độ tuổi: là những người chưa đến hoặc đã ngoài độ tuổi
lao động theo quy định của Luật lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn còn
khả năng lao động. Trong nghiên cứu này lao động ngoài độ tuổi là lao động
có tuổi đời từ 15 đến 55 đối với nữ, từ 15 đến 60 đối với nam.
- Hộ nghèo: là những nông hộ thiếu cơ hội để sống một cuộc sống tương
ứng các tiêu chuẩn tối thiểu quy định. Thước đo tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Họ
nghèo là những nông hộ được chính quyền bình xét, đánh giá, xếp vào danh
sách nghèo (đã có hoặc chưa được cấp “ chứng nhận hộ nghèo”) của từng năm
theo tiêu chuẩn nghèo tương ứng của Bộ Lao động thương binh – Xã hội hoặc
chuẩn nghèo thực tế áp dụng tại địa phương.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày
21/9/2010 của Thủ tướng chính phủ) quy định:
- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng trở xuống
- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2.1.2 Vốn trong sản xuất của nông hộ

Vốn là của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại, là tài sản, là
biểu hiện bằng phương tiện dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối
9


cùng là mang lại lợi thuận. Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, thường được chia thành hai loại cơ bản:
- Vốn cố định: là hình thức chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận giá trị
sản phẩm và hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn
sử dụng. Giá trị của vốn cố định được dịch chuyển dần dần vào giá trị sản
phẩm mới cho đến khi nào tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì nó hoàn
thành một lần chu chuyển dưới hình thức trích khấu hao. Vốn cố định bao
gồm: máy móc, thiết bị, cơ khí phục vụ sản xuất,…
- Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương,
sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hóa tiền tệ,… Nó luân chuyển một
lần vào giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn lưu
động hoàn thành một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lưu động thay
đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu sau quá trính sản xuất. Vốn lưu động
bao gồm: giống vật nuôi, cây trồng, vật tư nông nghiệp,…
2.1.3 Đặc điểm cơ bản trong cho vay của nông hộ
Do tính đặc thù của quá trình sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vay vốn
trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau:
Một là, số tiền vay không lớn nhưng số lượt hộ vay nhiều. Do đa số nông
hộ là kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa vẫn còn trong giai
đoạn phát triển nên nhu cầu vay vốn của hộ dùng để sản xuất và chăn nuôi
mang tính hộ gia đình. Đây là đặc điểm cơ bản nhất trong cho vay đối với kinh
tế hộ.
Hai là, cho vay theo thời vụ. Tính thời vụ trong cho vay nông nghiệp
thường có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, giống vật nuôi và
ngành nghề cụ thể mà các ngân hàng tham gia cho vay. Vụ, mùa trong sản

xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của các TCTD.
Cũng như là chu kỳ sống tự nhiên của cây, động vật nuôi quyết định đến thời
hạn cho vay.
Ba là, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả
nợ của nông hộ. Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp nguồn
trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là tiền bán nông sản và các sản phẩm chế biến
có liên quan đến nông sản. Như vây, sản lượng nông sản thu về là yếu tố quyết
định đến khả năng trả nợ của nông hộ. Tuy nhiên, sản lượng nông hộ còn chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố thiên nhiên (thời tiết, đất, nước,…). Và nhân

10


tố con người (thị trường, giá nông sản,…) làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
trả nợ của nông hộ.
Bốn là, tài sản thế chấp chủ yếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đây là loại tài sản phổ biến mà nông hộ sử dụng làm tài sản thế chấp khi tiến
hành vay vốn ở ngân hàng.
Năm là, chi phí tổ chức cho vay cao. Chi phí cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo
dõi khách hàng/ món vay, chi phí phòng ngừa rủi ro và nhiều loại chi phí khác.
Sáu là, đối tượng cho vay rất phong phú. Do hoạt động sản xuất kinh
doanh của nông hộ ở rất nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, nên đối
tượng cho vay của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, như cho vay trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,… Nhờ vào đặc điểm này, các tổ chức tín
dụng có thể phân phối rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình.
2.1.4 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu
nhập của nông hộ
Như chúng ta đã biết, nông hộ là những hộ gia đình chuyên sản xuất sản
phẩm ở lĩnh vực nông nghiệp. Cũng như tất cả các ngành nghề khác, trong quá

trình sản xuất nông nghiệp, nông hộ vẫn cần đến một lượng các yếu tố đầu vào
nhất định như vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật,… Tất nhiên, chúng ta
có thể nhận thấy, vốn là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của
nông hộ. Bên cạnh những nông hộ có thể đáp ứng đủ lượng vốn cho hoạt động
sản xuất thì đại bộ phận họ lại thường xuyên thiếu vốn cho quá trình sản xuất
của mình. Một lượng vốn nhất định có thể giúp họ lựa chọn giống vật nuôi,
cây trồng và rất nhiều yếu tố khác phù hợp với mô hình sản xuất của gia đình
mình, nhằm mang lại thu nhập cao sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất. Tuy
nhiên, vấn đề mà chúng ta cần chú ý ở đây là nông hộ sẽ lựa chọn nguồn vốn
đầu vào được cung cấp bởi tổ chức, cá nhân nào?
Ở phần trên, chúng ta đã tìm hiểu về các dòng vốn tín dụng bao gồm vốn
tín dụng chính thức, phi chính thức và bán chính thức. Khi đó, ta có thể dễ
dàng nhận ra sự hiện diện của dòng vốn tín dụng chính thức là một trong
những nguồn vốn mà đối tượng nông hộ có thể dễ dàng tiếp cận mà có mức
phí sử dụng vốn rẻ nhất. Đối với lượng vốn tín dụng chính thức mà nông hộ có
được, nếu sử dụng một cách hợp lý, họ có thể thu mua các yếu tố khác như cây
giống, con giống, có thể thuê mướn lao động, mua các loại phân bón, thuốc
hóa học để quá trình sản xuất nông nghiệp được diễn ra thuận lợi và thu được
nhiều lợi nhuận hơn khi kết thúc một chu kỳ sản xuất. Một ví dụ có thể minh
chứng cho hai cụm từ “thuận lợi” và “thu được nhiều lợi nhuận” mà tác giả đã
11


sử dụng. Khi đến thời điểm xuống giống đồng loạt của những nông hộ lân cận,
nếu không có một lượng vốn nhất định thì nông hộ sẽ không thể mua được
giống để gieo sạ đúng lịch thời vụ. Khi đó, nếu nông hộ không thể vay vốn tín
dụng chính thức sẽ dẫn đến một trong hệ quả tất yếu là nông hộ đó phải tìm
cách vay mượn ở thị trường phi chính thức để có lượng vốn cần thiết cho hoạt
động sản xuất, hoặc là nông hộ phải chịu xuống giống trễ và gây ra nhiều ảnh
hưởng bất lợi về sau. Việc này cũng tương tự như khi bón phân, phun thuốc

hay thu hoạch, nếu để trễ về mặt thời gian thì năng suất của nông sản có thể bị
giảm sút hoặc mất trắng hoàn toàn.
Bên cạnh đó, đối với một nguồn vốn tín dụng chính thức đủ lớn, nông hộ
có thể đầu tư các loại máy móc tiên tiến phục vụ cho quá trình sản xuất (máy
gặt đập liên hợp, máy cày, máy xới, xây dựng hầm biogas đối với những hộ
chăn nuôi gia súc,…) để giảm bớt chi phí cũng như mang lại một nguồn thu
lớn cho gia đình mình. Thêm vào đó, nông hộ có thể cải tiến kỹ thuật nuôi
trồng, cải tạo đất, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng không còn phù hợp
sang mô hình sản xuất mới mang lại nhiều nguồn thu cũng như lợi nhuận hơn
cho nông hộ. Chính vì những lý do đó, nguồn vốn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập hàng năm của các nông hộ, lượng vốn này sẽ rất hữu ít đối
với đời sống và hoạt động sản xuất của các hộ nông dân.
Tuy nhiên, không phải nông hộ nào cũng có thể vay được vốn hoặc vay
đủ vốn như mong muốn. Các tổ chức tín dụng chính thức cho rằng, nông hộ
vay vốn ở nông thôn thường có rủi ro cao (hay tỷ lệ vỡ nợ cao) vì hoạt động
nông nghiệp thường xảy ra những rủi ro bất khả kháng làm ảnh hưởng đến
việc trả nợ của nông hộ như: mất mùa, thiên tai, dịch bệnh, thị trường nông
sản bị mất giá,… Bên cạnh đó, môi trường vĩ mô cũng ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ đúng hẹn của người vay, gây ra rủi ro cho các tổ chức tín dụng. Ví
dụ như, lạm phát của nền kinh tế biến động làm cho khả năng thẩm định người
đi vay bị sai lệch và điều này làm tăng rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
Để các tổ chức tín dụng có thể thẩm định một cách chính xác khả năng
trả nợ của khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho mình, họ thường yêu cầu thế
chấp tài sản có giá trị lớn và tăng lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro,... Tuy
nhiên, việc tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức tín dung theo
hướng đối nghịch. Một mặt, sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng nếu các yếu
tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất tăng lại có thể làm giảm lợi nhuận của
các tổ chức tín dụng do ảnh hưởng của sự chọn lựa sai lầm, một trong hai hệ
quả tất yếu của thông tin bất đối xứng (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn,
2013).

12


Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các tổ chức tín dụng và người đi
vay có thể hiểu là, các tổ chức tín dụng không biết rõ người vay bằng chính
bản thân họ nên khó kiểm soát được việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi
cho vay (Lê Khương Ninh, 2011). Trong thực tế, các dự án có mức sinh lời
càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Với việc tăng lãi suất thì các dự án
có rủi ro thấp (ứng với mức sinh lời thấp) thì sẽ không được vay vốn vì họ sẽ
không thể hoàn trả lãi vay sau khi dự án kết thúc. Còn đối với những dự án có
mức sinh lời cao sẽ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng, vì những dự án này
có thể hoàn trả gốc và lãi đúng hạn khi dự án kết thúc. Nhưng vấn đề cần chú
ý là, những dự án có mức sinh lời càng cao đồng nghĩa với việc rủi càng cao,
điều này làm cho rủi ro của các tổ chức tín dụng tăng vì họ chỉ cho vay đối với
những dự án có mức sinh lời cao. Hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn sai
lầm từ phía người cho vay.
Hệ quả thứ hai của hiện tượng thông tin bất đối xứng là động cơ lệch lạc
từ phía người đi vay. Hệ quả này có thể hiểu như sau, việc gia tăng lãi suất sẽ
làm cho những nông hộ thay đổi sự lựa chọn dự án đầu tư. Lãi suất gia tăng sẽ
gây thiệt hại nhiều hơn cho các dự án có rủi ro thấp nhưng có khả năng sinh
lợi thấp so với các dự án có rủi ro cao nhưng có mức sinh lợi cao vì nếu lãi
suất cao những dự án có khả năng sinh lời thấp dể bị rơi vào tình trạng lỗ và
phá sản (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Vì thế, họ sẽ có xu hướng
là đầu tư sang những dự án có mức sinh lời cao thay cho những dự án có mức
sinh lời thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cũng như là trả lãi và gốc cho
các tổ chức tín dụng khi đáo hạn. Tuy nhiên, như đã biết, dự án có mức sinh
lợi càng cao sẽ có rủi ro càng cao. Đây chính là động cơ lệch lạc của người đi
vay. Hiên tượng này cũng làm tăng rủi ro nên giảm lợi nhuận của TCTD vì khi
chuyển qua thực hiện dư án mới này, sự hiểu biết và kinh nghiệm của người đi
vay bị hạn chế nên xác suất thành công ở dự án mới này thường là không cao.

Cả hai hệ quả lựa chọn sai lầm của người cho vay và động cơ lệch lạc
của người đi vay đều làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận của các TCTD. Vì vậy,
các tổ chức tín dụng chỉ tăng lãi suất đến chừng mực nào đó sao cho khoản lợi
nhuận tăng do lãi suất lớn hơn khoản lợi nhuận giảm do tác động của chọn lựa
sai lầm và động cơ lệch lạc và sau đó không cho vay thêm. Việc tăng lãi suất
các tổ chức tín dụng cần tính toán và xem xét kỹ lưỡng để có thể mang về lợi
nhuận cao nhất cũng như là giảm thiểu rủi ro cho chính bản thân mình.
Bên cạnh đó, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì thường
chịu những chi phí như là: chi phí đi lại, chi phí về thủ tục vay vốn, chi phí
đảm bảo thực hiện hợp đồng, ngoài ra cũng có thể chịu chi phí bôi trơn (chi
13


phí lót tay cho các cán bộ tín dụng) hợp đồng. Tất cả các chi phí này được gọi
là chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch là chi phí cần thiết để tiến hành trôi
chảy các giao dịch kinh tế. Để có thể giảm được tác động tiêu cực từ hiện
tượng thông tin bất đối xứng, các tổ chức tín dụng thường áp dụng các quy
trình, thủ tục vay rườm ra để có thời gian thêm thời gian thẩm định kỹ hơn
trước khi quyết định cho vay. Điều này, đã làm tăng chi phí giao dịch lên, vì
thế sẽ gây ra tâm lý là khách hàng không muốn đến giao dịch với ngân hàng.
Do vậy, các tổ chức tín dụng đã mất đi một lượng khách hàng và chắc chắn sẽ
là lợi nhuận của họ sẽ giảm sút.
Vay được vốn từ các tổ chức tín dụng đã khó và sử dụng được lượng vốn
này một cách hiệu quả càng khó khăn hơn. Bởi việc sản xuất nông nghiệp
thường chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường, tác động không nhỏ
đến giá cả nông sản mà nông hộ sản xuất ra, điều này làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, những yếu tố khách quan như: thiên
tai, mất mùa, dịch bệnh,… gây ảnh hưởng không ít đến năng suất sản xuất
nông sản, vì thế, cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín
dụng. Vì những lý do đó, nên rủi ro trong sản xuất cũng là nhân tố gây ra việc

khó vay của nông hộ. Rõ ràng, việc sản xuất nông nghiệp của nông hộ cả nước
nói chung và ở Chợ Gạo nói riêng phải chịu rất nhiều rủi ro (trong sản xuất lẫn
tiêu thụ), làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. Hiểu rõ được điều này,
các tổ chức tín dụng buộc phải chọn lọn người vay kỹ lưỡng để đảm bảo thu
hồi vốn cũng như là đảm bảo lợi nhuận.
Các yếu tố thông tin bất đối xứng, chi phí giao dịch và rủi ro trong sản
xuất đều ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của nông hộ. Vì thế, những nông hộ
nào vay được vốn thì sử dụng lượng vốn vay này sao cho hợp lý, để cải thiện
đời sống và nâng cao thu nhập cho mình. Thông qua các yếu tố được trình bày
ở phần trên và tham khảo một số nghiên cứu của các tác giả: Lê Khương Ninh
và Phạm Văn Hùng (2011), Lê Khương Ninh (2010), Nguyễn Quốc Nghi và
Bùi Văn Trịnh (2011), Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011),… tác
giả cũng thấy rằng các biến lượng tiền vay, tuổi, giới tính, trình độ học vấn của
chủ hộ, số nhân khẩu, quen biết xã hội, diện tích đất nông nghiệp, số hoạt
động tạo ra thu nhập, ngoài ra kinh nghiệm trồng lúa đã ít nhiều ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ tại vùng nghiên cứu.
Lượng tiền vay: là lượng tiền mà nông hộ vay được từ các tổ chức tín
dụng chính thức. Lượng tiền vay được dù thấp hay cao đều cũng có ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ. Do đó, tác giả sử dụng mô hình hồi quy (1) để kiểm
định ảnh hưởng của tín dụng chính thức đối với thu nhâp của nông hộ. Hệ số
14


của β1 được kỳ vọng là dương, có nghĩa khi nông hộ vay được càng nhiều vốn
từ các tổ chức tín dụng chính thức và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay thì sẽ
gia tăng được thu nhập của nông hộ.
Tuổi của chủ hộ : đối với những chủ hộ có tuổi càng cao, uy tín trong xã
hội càng cao, có nhiều tài sản, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có ý thức
trách nhiệm trong gia đình. Vì vậy, những chủ hộ có tuổi cao hơn thường ít bị
ảnh hưởng của hạn chế tín dụng và có thể vay với lượng tiền vay lớn hơn

những chủ hộ có tuổi ít hơn (Lê Khương Ninh, 2011).
Giới tính của chủ hộ: là biến giả có trị số 1 nếu chủ hộ là nam và là 0
đối với chủ hộ là nữ. Thông thường, nam sẽ có xu hướng vay nợ từ nguồn tín
dụng chính thức nhiều hơn so với nữ vì nam thường có những mối quan hệ xã
hội rộng rãi hơn nữ (Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương, 2011). Tuy nhiên,
điều này còn phụ thuộc vào vùng văn hóa, khi mà nữ tham gia vào các đoàn
thể thì có thể được tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn nam.
Trình độ học vấn của chủ hộ: có trị số 0 nếu trình độ dưới lớp 1, 1 đến
12 tương ứng lớp 1 đến 12 và 13, 14, 15, 16 tương ứng lần lượt là trung cấp,
cao đẳng, đại học, sau đại học. Chủ hộ có trình độ học vấn cao thường biết
cách hạch toán kinh tế hơn so với các chủ hộ có trình độ học vấn thấp. Các
chủ hộ có học vấn cao có thể am hiểu về các thủ tục khi vay vốn. Bên cạnh đó,
chủ hộ có trình độ học vấn cao thường đảm bảo được tài chính bản thân và
nguồn chi trả cho tổ chức tín dụng chính thức. Đó là lý do tại sao họ vay được
nhiều vốn từ các tổ chức tín dụng hơn so với các hộ khác (Lê Khương Ninh và
Cao Văn Hơn, 2013).
Số nhân khẩu: thể hiện số thành viên trong gia đình, không tính người
làm thuê. Khi số thành viên trong gia đình nhiều thì điều kiện để cho các thành
viên phát triển việc học sẽ khó, trong khi đó, diện tích đất canh tác có hạn nên
khi số nhân khẩu trong gia đình lớn thì thu nhập bình quân sẽ giảm (Nguyễn
Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh, 2011). Vì vậy, hệ số tương quan của biến này
kỳ vọng có giá trị âm.
Quan biết xã hội: biến này có thể hiểu rằng, chủ hộ hay thành viên trong
gia đình, hay bạn bè là thương lái lúa gạo, cò lúa hay chủ cửa hàng vật tư nông
nghiệp. Bởi vì, những người này biết thông tin giá nông sản, giá vật tư nông
nghiệp. Khi nông hộ giữ tốt mối quan hệ này, nông hộ có thể mua vật tư với
giá ưu đãi hơn, đồng thời cũng có thể bán nông sản với giá cao hơn các nông
hộ khác, điều này, góp phần giảm chi tiêu sản xuất, tăng thu nhập cho nông
15



hộ. Biến nhận giá trị là 1 khi gia đình có những mối quan hệ kể trên và nhận
giá trị là 0 khi gia đình không có các mối quan hệ.
Kinh nghiệm trồng lúa: biến này chỉ số năm trồng lúa của chủ hộ. Khi
chủ hộ có số năm trồng lúa càng cao sẽ có thể nhận biết được các loại dịch
bệnh gây hại cho nông sản, chọn được những giống lúa có thể giảm thiểu các
loại dịch bệnh để gieo sạ, giảm được chi phí sản xuất. Ngoài ra, kinh nghiệm
lâu năm cũng giúp các nông hộ nắm bắt được thông tin thị trường, hiểu rõ
được quy luật giá lúa, có thể hạn chế được rủi ro đầu ra. Như vậy, với những
chủ hộ có kinh nghiệm sản xuất thì ngân hàng sẽ an tâm hơn khi cho vay, do
những hộ này sẽ sử dụng vốn đạt hiệu quả hơn và giảm thiểu được các rủi ro
khi sử dụng vốn.
Diện tích đất nông nghiệp: thể hiện diện tích đất nông nghiệp của nông
hộ. Đất là tất cả diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao
gồm đất thổ cư và đất canh tác nông nghiệp). Đối với những nông hộ có diện
tích đất nông nghiệp lớn thì lượng vốn vay cũng được nhiều hơn những hộ có
ít đất hoặc không có đất (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011), nếu
sử dụng hợp lý nguồn vốn vay này sẽ tạo ra thu nhập càng nhiều và ngược lại.
Số hoạt động tạo ra thu nhập: biến này chỉ số hoạt động của nông hộ
tạo ra thu nhập bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, làm thuê, làm
mướn,… Số hoạt động tạo ra thu nhập góp phần tạo sự ổn định trong thu nhập
của nông hộ, giảm bớt rủi ro và các hoạt động có thể hỗ trợ lẫn nhau trong
sinh kế của nông hộ (Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Quốc Nghi, 2011).
2.1.5 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết trình bày như trên, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của
nông hộ như sau:
THUNHAP   0  1 LUONGTIENVAY   2TUOI   3GIOITINH   4 HOCVAN 

 5 SONHANKHAU   6 QUENBIETXH   7 KINHNGHIEM   8 DIENTICHNN   9 SOHD


(1)

Trong đó, THUNHAP là biến phụ thuộc, đó là thu nhập bình quân đầu
người của nông hộ. Các biến còn lại là biến độc lập. Ý nghĩa và dấu kỳ vọng
của các biến độc lập trong mô hình (1) được trình bày qua bảng sau 2.1.

16


Bảng 2.1 : Tổng hợp các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình
Biến số

Ý nghĩa

Dấu kỳ vọng

Luongtienvay

Số tiền vay được từ các TCTD chính thức
(triệu đồng)

+

Tuoi

Tuổi của chủ hộ (năm)

+


Gioitinh

Nam= 1, Nữ= 0

+

Hocvan

Trình độ học vấn của chủ hộ nhận giá trị từ 0
đến 16

+

Sonhankhau

Số thành viên trong hộ (người)

-

Quenbietxh

Gia đình có thành viên, bạn bè là thương lái
lúa gao, cò lúa hay chủ của hàng vật tư nông
nghiệp =1, ngược lại = 0

+

Kinhnghiem

Số năm trồng lúa của chủ hộ (năm)


+

Dientichnn

Diện tích đất nông nghiệp sở hữu của nông hộ
(1000m2)

+

Sohd

Số hoạt động tạo ra thu nhập

+

Nguồn : tự tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan

Trước khi ước lượng mô hình nghiên cứu (mô hình 1), tác giả tiến hành
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Nếu không có hiện
tượng đa công tuyến thì tác giả sẽ hồi quy mô hình nghiên cứu bằng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS). Nếu có hiện tượng đa công tuyến, tác giả sẽ
khắc phục hiện tượng này bằng phương pháp loại trừ từng biến độc lập có xảy
ra đa cộng tuyến và chọn ra mô hình tốt nhất.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1

Phương pháp chọn vùng nghiên cứu


Huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang có 19 đơn vị hành chính, trong đó bao
gồm 18 xã, 1 thị trấn. Đề tài chọn ngẫu nhiên 4 xã có sản xuất nông nghiệp
của huyện Chợ Gạo bao gồm các xã Lương Hoà Lạc, Tân Bình Thạnh, Trung
Hòa và Thanh Bình để nghiên cứu, dựa vào những thông tin thu thập được tác
giả tiến hành xử lý để suy rộng ra tình hình của toàn huyện.
2.2.1.2

Phương pháp chọn mẫu

Số liệu được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
để đảm bảo ý nghĩa thống kê mẫu điều tra. Đầu tiên, số liệu cần lấy ở huyện
17


×