Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

CÁC GIẢI PHÁP THÚC đẩy XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG sản của TỈNH CHĂM PA sắc nước CHDCND lào đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.94 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHỆT SA MON KẸO PHIM PHON

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA TỈNH CHĂM PA SẮC NƯỚC CHDCND
LÀO ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH-2014


BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHỆT SA MON KẸO PHIM PHON

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA TỈNH CHĂM PA SẮC NƯỚC CHDCND
LÀO ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TRẦN NGỌC ANH THƯ
TP. HỒ CHÍ MINH-2014


I



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên làm luận văn

Phết Sa Món Kẹo Phim Phon


II

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................ Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................ Error! Bookmark not defined.
T
1
3


T
1
3

2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ...... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3. Mục đích nghiên cứu luận văn.............. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3


5. Phương pháp nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

6. Những đóng góp của luận văn .............. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

7. Bố cục của luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

CHƯƠNG 1.................................................... Error! Bookmark not defined.
T

1
3

T
1
3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.1 Khái niệm và các hình thức thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.1.1 Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Error! Bookmark not
defined.
T

1
3

T
1
3

1.1.2 Các hình thức thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Error! Bookmark
not defined.
T
1
3

T
1
3

1.2 Vai trò và nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản ............ Error!
Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.2.1 Vai trò thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản...... Error! Bookmark not
defined.
T

1
3

T
1
3

1.2.2 Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản .. Error! Bookmark not
defined.
T
1
3

T
1
3

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.3.1 Các nhân tố khách quan ................... Error! Bookmark not defined.
T
1

3

T
1
3

1.3.2 Các nhân tố chủ quan ....................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.4 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của một số tỉnh của
Việt Nam và các tỉnh trong nước .............. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3


III

1.4.1 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của một số tỉnh Việt
Nam ........................................................... Error! Bookmark not defined.

T
1
3

T
1
3

1.4.2 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu của tỉnh Sa Vắn Nạ Khết ..... Error!
Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

1.4.3 Bài học cho Chăm Pa Sắc đối với công tác thúc đẩy xuất khẩu hàng
nông sản .................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

CHƯƠNG 2.................................................... Error! Bookmark not defined.
T

1
3

T
1
3

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG
SẢN CỦA CHĂM PA SẮC .......................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

2.1 Giới thiệu về Chăm Pa Sắc.................. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

2.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội của Chăm Pa Sắc Error! Bookmark not
defined.
T
1

3

T
1
3

2.2 Phân tích thực trạng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của tỉnh Chăm Pa Sắc trong những năm qua ........ Error! Bookmark not
defined.
T
1
3

T
1
3

2.2.1 Tình trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh giai đoạn
2009-2013 ................................................. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

2.2.2 Cơ chế chính sách của CHDCND Lào áp dụng trên địa bàn tỉnh
Chăm Pa Sắc về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Error! Bookmark not
defined.

T
1
3

T
1
3

2.3 Đánh giá thực trạng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của tỉnh Chăm Pa Sắc ................................ Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

2.3.1 Những thành tựu đạt được ............... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân....... Error! Bookmark not defined.
T
1

3

T
1
3

2.3.3 Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản……………56
CHƯƠNG 3.................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
CỦA TỈNH CHĂM PA SẮC ĐẾN NĂM 2020.......... Error! Bookmark not
defined.
T
1
3

T
1
3

3.1 Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm
Pa Sắc .......................................................... Error! Bookmark not defined.
T

1
3

T
1
3


IV

3.1.1 Mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc
đến năm 2020 ............................................ Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.1.2 Phương hướng thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng nông sản của
Chăm Pa Sắc đến năm 2020 ..................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3


3.2 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Chăm Pa Sắc đến
năm 2020 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.2.1 Xây dựng chiến lược và kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói
chung và hàng nông sản nói riêng ............ Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.2.2 Cung cấp thông tin về môi trường kinh doanh cho các đơn vị sản
xuất để xuất khẩu hàng nông sản .............. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3


3.2.3 Giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản .... Error!
Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.2.4 Xây dựng các đơn vị xuất khẩu mạnh và tăng cường xúc tiến thương
mại ............................................................. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.2.5 Tăng cường công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của Chăm Pa Sắc
................................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3


3.2.6 Đầu tư, đổi mới và áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào chế
biến hàng nông sản xuất khẩu ................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3 Kiến nghị một số điều kiện .................. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách xuất khẩu và
chính sách thuế.......................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3.2 Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu cho các cơ quan của

Chăm Pa Sắc ............................................. Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3.3 Chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến nông sản xuất khẩu ..................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3.4 Quy hoạch vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung .......... Error!
Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

3.3.5 Thông tin dự báo xuất khẩu hàng nông sản………………………. 77

Kết luận .......................................................... Error! Bookmark not defined.
T
1
3

T
1
3

Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………...80


V

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of South East
Asian Nations

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CP

Chính phủ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Production

KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
KNXK


Kim ngạch xuất khẩu

Lao PDR
industrialization
andmodernization
T
8
2

Government
T
8
2

socialistrepublic
T
8
2

European Union
T
8
2

social sciencesand humanities
T
8
2


Exports
T
8
2


VI

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

NDCM

Nhân dân cách mạng



Nghị định

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

Official Development Assisnce

USD

Đô la Mỹ


Unitedtes Dollar

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

Imports
T
8
2

People'sRevolution
T
8
2

Decrees
T
8
2

People's Committee

T
8
2

World Bank
T
8
2

World Trade Organization

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Socialist

XK

Xuất khẩu

Export

XNK

Xuất nhập khẩu

import-export
T
8

2

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 20092013 ................................................................................................ ..29
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2009-201334
Bảng 2.3: Cơ cấu đất nông nghiệp tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2009-2013 ..... 36
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo nhóm mặt hàng của tỉnh
Chăm Pa Sắc giai đoạn 2009-2013................................................... 38
Bảng 2.5: Kim ngạch XK hàng hóa tỉnh Chăm Pa Sắc so với cả nước giai
đoạn 2009-2013. ............................................................................... 40
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản theo nhóm mặt hàng của tỉnh
Chăm Pa Sắc giai đoạn 2009-2013................................................... 41
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu nông sản tỉnh Chăm Pa Sắc so với cả nước
giai đoạn 2009-2013. ........................................................................ 43


VII

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 2.1: Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn
2009 - 2013............ ........................................................................... 29
Hình 2.2: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 20092013 .................................................................................................. 35
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc giai
đoạn 2009-2013 ................................................................................ 41
Hình 2.4: Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của tỉnh Chăm Pa Sắc giai
đoạn 2009-2013 ................................................................................ 42
Hình 2.5: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 20092013………………………………………………………………….44
Hình 2.6: Kim ngạch xuất khẩu sa nhân của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 20092013………………………………………………………………….45



VIII


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một đất nước nằm
trong khu vực Đông Nam Á, với chiều dài hơn 4.000 km; phía Bắc giáp với
Trung Quốc và Myanma, phía Tây giáp với Thái Lan, phía Đông giáp với
CHXHCN Việt Nam và phía Nam giáp với Campuchia. Nền kinh tế của Lào
hiện nay, là nền kinh tế hướng mạnh xuất khẩu theo các nguyên tắc: đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại quốc tế trên cơ sở tôn trọng chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi, phấn đấu vì mục
tiêu hòa bình-độc lập-ổn định, hợp tác cùng phát triển.
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị
trường mở cửa và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà
nước Lào đã có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
ngành nông nghiệp của Lào đã có sự thay đổi và đạt được những thành tựu
đáng kể, sản xuất lương thực thực phẩm không những đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn tham gia xuất khẩu và trở thành ngành hàng xuất khẩu
chủ lực của CHDCND Lào trong nhiều năm trở lại đây.
Thực hiện theo chiến lược phát triển chung của cả nước,tỉnh Chăm Pa
Sắc đã đề ra mục tiêu phát triển tổng quát “ phát triển ổn định,có hiệu quả,xây
dựng nền kinh tế mở,tăng năng lực đầu tư phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu”.
Tỉnh Chăm Pa Sắc là một tỉnh nằm trong phía Nam của CHDCND Lào,
có diện tích 1.535.000ha, diện tích đất nông nghiệp là 529.252 ha,tỉnh Chăm
Pa Sắc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,khí hậu thời tiết thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả,
cây công nghiệp, cao su, cà phê, các rau quả...tỉnh Chăm Pa Sắc có vị trí giao
thông đường bộ thuận lợi, lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp chiếm
36% lực lượng lao động của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của tỉnh
Chăm Pa Sắc năm 2010 là 182 triệu USD. Hàng nông sản là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, tuy nhiên trong những năm gần đây tình
hình xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh hiện đang gặp nhiều khó khăn, các
doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, công
nghệ sản xuất lạc hậu, thông tin chưa kịp thời, trình độ sản xuất, trình độ


2

quản lý của cán bộ còn nhiều yếu kém chưa bắt kịp với cơ chế thị trường.
Xuất phát từ lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “ Các giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào
đến năm 2020” làm luận văn thác sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Vấn đề thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản cũng có rất nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học ở Lào, Việt Nam và một số nước khác. Có một số công
trình nghiên cứu khoa học đã được công bố như:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Minh Sơn (2010) về“ Các giải pháp kinh tế
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế” .Luận án đã chỉ ra những mặt được, chưa được trong
việc ban hành chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
thời gian qua, từ đó có những giải pháp điều chỉnh, phù hợp nhằm đẩy mạnh
hơn nữa xuất khẩu hàng nông sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ của VANHMIXAY DOUANGPHACHANH (2008)
về “ Thúc đẩy xuất khẩu nông sản của nước CHDCND Lào đến năm 2010”.
Luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Thúy (2006) về “Thúc đẩy xuất khẩu nông sản

của các doanh nghiệp tỉnh Hải Dương” . Luận văn thạc sĩ của Đặng Vũ Hùng
(2007) về “ Thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào Nhật Bản”
Tuy có các công trình nghiên cứu đến thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản nhưng chỉ đề cập chung cho giai đoạn đến 2010 hoặc cho các doanh
nghiệp, các quốc gia. Tóm lại, chưa có công trình nào đề cập đến thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào giai
đoạn đến năm 2020.
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
Việc nghiên cứu luận văn này nhằm nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc giai
đoạn 2009-2013, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được để làm cơ
sở cho việc đưa ra giải pháp tiếp thị, xâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng
thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản.
2. Đề xuất một số giải pháp xuất khẩu nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc
từ nay đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu quả về thúc đẩy xuất
khẩu nông sản trong điều kiện hội nhập hiện nay.


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xuất
khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu số liệu ở tầm vĩ mô từ
giai đoạn 2009-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính bao gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, mô tả, thống kê, . . . .
6. Những đóng góp của luận văn
Tiếp tục hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất

khẩu nông sản cho tỉnh.
Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển
kinh tế trong nông nghiệp Chăm Pa Sắc, đồng thời đưa ra những vấn đề cần
phải tiếp tục hoàn thiện.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện thúc đẩy xuất khẩu nông sản của tỉnh
Chăm Pa Sắc trong những năm tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc
Chương 3: Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của tỉnh Chăm Pa
Sắc đến năm 2020.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
1.1 Khái niệm và các hình thức thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
1.1.1 Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Theo từ điển tiếng Việt của trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
(KHXH&NV) quốc gia (Nhà xuất bản văn hoá Sài Gòn) thì “nông sản” là sản
phẩm do ngành nông nghiệp sản xuất ra như: Gạo, rau, cafe, cao su... “hàng
hoá” là thứ sản phẩm do người lao động làm ra để bán trên thị trường. Vì vậy,
khi nông sản sản xuất ra để đưa ra bán trên thị trường thì được gọi là “Hàng
hoá nông sản”. Mặt khác, nông sản sản xuất ra bao gồm rất nhiều loại khác
nhau không chỉ sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất
mà còn được bán ra thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội thì
gọi là nông sản hàng hoá. Như vậy, “Hàng hoá nông sản” và “Nông sản hàng

hoá” đồng nhất về khái niệm vì chúng có cùng chung một bản chất là nông
sản sản xuất ra và được bán ra trên thị trường để thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Xuấtkhẩu hàng hoá nông sản là một hoạt động kinh doanh hàng hoá
nông sản ở phạm vi kinh doanh quốc tế, đây là lĩnh vực sôi động trong nền
kinh tế hiện nay. Kinh doanh xuất khẩu nông sản là mối quan hệ trao đổi hàng
hoá nông sản của quốc gia này với quốc gia khác trên toàn thế giới. Hoạt
động xuất khẩu nông sản mang lại những hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng
có những khó khăn không thể lường trước được, vì nó phải đối đầu với một
hệ thống kinh tế bên ngoài và các quốc gia khác cũng xuất khẩu hàng hoá
nông sản.
Như vậy,“ Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản là làm tăng hoạt động
trao đổi mua bán hàng hoá nông sản với nước ngoài dưới hình thức mua bán
thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ, nhằm tăng mục đích lợi nhuận”.
1.1.2 Các hình thức thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp hàng nông sản cho thương nhân nước
ngoài.
Xuất khẩu trực tiếp hàng nông sản cho thương nhân nước ngoài là hoạt
động bán hàng nông sản trực tiếp của các công ty,các xí nghiệp, các nhà sản
xuất cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài được nhà nước và
bộ công thương cho phép.


5

Việc các công ty bán hàng nông sản sang thị trường quốc gia khác là
hoạt động tham gia quốc tế của các công ty đó. Các công ty có kinh nghiệm
quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm nông sản của mình ra thị trường
nước ngoài. Khách hàng của công ty không phải chỉ đơn thuần là người tiêu
dùng. Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là
khách hàng của công ty.

1.1.2.2 Giao dịch tại sở giao dịch hàng nông sản.
Sở giao dịch hàng nông sản là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua
những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại
hàng nông sản có khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể
thay thế được với nhau. Có các loại giao dịch ở Sở giao dịch: giao dịch giao
ngay; giao dịch kỳ hạn;Nghiệp vụ tự bảo hiểm.
1.1.2.3 Gia công, chế biến hàng nông sản cho thương nhân nước
ngoài.
Là hình thức xuất khẩu trong đó một bên ( gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác ( gọi là bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao ( gọi là phí gia công).
Đây là hình thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Vì đối với bên đặt gia công, hình thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ
về nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận
gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước
mình. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức này mà có
một nền công nghiệp hiện đại như: Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore...
Có rất nhiều hình thức gia công cho thương nhân nước ngoài, tùy từng
cách thức phân loại mà có những loại hình gia công khác nhau:
- Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công cho thương nhân nước
ngoài có các hình thức sau: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi
thành phẩm và trả phí gia công; Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên
nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm; Hình
thức kết hợp, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên


6


nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
- Nếu xét về mặt giá cả gia công: Hợp đồng thực thi nhanh, trong đó
bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực
tế của mình cộng với tiền thu lao gia công; Hợp đồng khoán, trong đó người
ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức
và thù lao định mức, dù chi phí thực tế là bao nhiều thì hai bên vẫn thanh toán
với nhau theo giá định mức đó.
- Nếu xét về số bên tham gia quan hệ gia công: Gia công hai bên, trong
đó có bên đặt gia công và bên nhận gia công; Gia công nhiều bên còn gọi là
gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà
sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn
bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
1.1.2.4 Xuất khẩu uỷ thác hàng nông sản.
Xuất khẩu ủy thác hàng nông sản hay còn gọi là hình thức xuất khẩu
hàng nông sản gián tiếp, là hình thức bán hàng nông sản của công ty ra nước
ngoài thông qua trung gian ( thông qua người thứ ba)
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông
sản là: đại lý, công ty quản lý xuất khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu, đại lý vận tải. Các trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng nông
sản của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng nông sản sang thị
trường nước ngoài và thu phí dịch vụ.
Xuất khẩu ủy thác hàng nông sản được áp dụng khi một doanh nghiệp có
hàng nông sản muốn xuất khẩu nhưng vì doanh nghiệp không xuất khẩu trực
tiếp hoặc không có đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp tiến hành ủy thác cho bên
trung gian xuất khẩu hàng nông sản cho mình. Bên nhận ủy thác (bên trung
gian) sẽ thu phí ủy thác.
1.1.2.5 Xuất khẩu hàng nông sản đổi hàng.
Là phương thức giao dịch hàng hóa trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng nông sản giao

đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích xuất khẩu không
phải là thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương. Tuy nhiên trong quá trình mua bán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán
nhanh vẫn phải dùng tiền làm vật ngang giá chung.


7

Trong hình thức xuất khẩu này, yêu cầu cân bằng luôn được chú trọng.
Cân bằng về mặt hàng, về giá cả, về tổng giá trị hàng giao cho nhau, về điều kiện
giao hàng.
1.1.2.6 Tạm nhập tái xuất hàng nông sản.
Tạm nhập tái xuất hàng nông sản là xuất khẩu trở ra nước ngoài những
hàng nông sản trước đây đã nhập khẩu,chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất hàng nông sản bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với
mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này
luôn luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Tái xuất được thực hiện bằng một trong hai hình thức:
- Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng nông sản đi từ nước
xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước
nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng nông sản là sự vận động
của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiên nước nhập
khẩu.
- Chuyển khẩu, trong đó hàng nông sản từ nước xuất khẩu trực tiếp sang
nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước
nhập khẩu.
1.1.2.7 Xuất khẩu hàng nông sản tại chỗ.
Xuất khẩu hàng nông sản tại chỗ là hành vi bán hàng cho người nước
ngoài trên lãnh địa của nước mình.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng nông sản không vượt qua

biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể mua được hàng nông sản nên
nhà xuất khẩu không cần đích thân ra nước ngoài để đàm phán trực tiếp với
nhà nhập khẩu mà nhà nhập khẩu đến trực tiếp đàm phán với nhà xuất khẩu,
nhà xuất khẩu không phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo
hiểm hàng hóa, thuê phương tiện vận tải vận chuyển nên giảm được một
khoản chi phí khá lớn.
1.2 Vai trò và nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
1.2.1 Vai trò thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Nội dung hoạt động của hoạt động của nền kinh tế đối ngoại bao gồm
các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong đó XNK là cơ bản, nó là trung tâm
của các hoạt động kinh tế đối ngoại bởi vì các hoạt động khác dù hình thái


8

biểu thị có khác nhau nhưng đều có mối quan hệ trực tiếp và đều thể hiện kết
quả cuối cùng thông qua hoạt động XNK.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai lĩnh vực hoạt động có quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo điều kiện cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển trong một
tổng thể thống nhất biện chứng. Do mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu
rất chặt chẽ với nhau nên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thường biểu thị mối
quan hệ đó thông qua cán cân thương mại tức là bảng cân đối giữa xuất khẩu
và nhập khẩu của quốc gia và địa phương đó.
Ở mỗi tỉnh (thành phố) có nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau như:
công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản và các ngành dịch vụ
phục vụ đời sống văn hóa xã hội của các tỉnh. Để phát triển kinh tế xã hội của
các tỉnh trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ, mở rộng phạm vi phân
công lao động xã hội, quốc tế hóa đời sống kinh tế thì phát triển xuất khẩu
thường được coi là lĩnh vực quan trọng nhất để tận dụng tài nguyên thiên
nhiên, lực lượng lao động để tạo ra việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống

nhân dân. Bởi vậy xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng nông sản
nói riêng chiếm vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của các
tỉnh, và trở thành đòn treo quan trọng thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.
Vai trò to lớn của xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng nông sản
nói riêng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh được thể hiện ở các
mặt sau đây:
1.2.1.1 Xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng
tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nhập khẩu và phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa của các tỉnh
Công nghiệp hóa tạo ra lợi ích giúp các ngành công nghiệp phát triển,
sản xuất phát triển, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp ở các tỉnh
hiện nay, khắc phục tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển của các tỉnh.
Nhưng để công nghiệp hóa nhanh trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có
một lượng vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật và công nghệ
tiến triển.
Đối với nguồn vốn phát triển kinh tế của các tỉnh thường được hình
thành từ các nguồn như:
- Ngân sách của Trung ương cấp


9

- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, nhận viện trợ
- Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu với lao động
- Xuất khẩu với hàng hóa
Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…tuy quan trọng
nhưng cuối cùng cũng phải trả bằng cách này hay cách khác, ngân sách của
Nhà nước Trung ương cấp ngày càng hạn hẹp. Nguồn vốn quan trọng nhất để

nhập khẩu, công nghiệp hóa địa phương là tích cực đẩy mạnh sản xuất, xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ để có ngoại tệ nhập khẩu. Bởi vậy xuất khẩu của các
tỉnh quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, quyết định tốc độ công
nghiệp hóa của chính địa phương đó.
1.2.1.2 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất của các tỉnh phát triển.
Thường có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với phát
triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu trong tỉnh, nếu chỉ thụ động chờ sự “ thừa ra” của sản xuất
thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi
cơ cấu kinh tế các tỉnh hạn chế.
Hai là, coi thị trường đặc biệt là thị trường quốc tế là hướng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Xuất khẩu cần xuất phát từ nhu cầu thị trường quốc tế để
tổ chức sản xuất. Điều này sẽ có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất của địa phương. Sự tác động của xuất khẩu thể
hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất ở địa phương, có cơ
hội phát triển thuận lợi. Chẳn hạn nếu phát triển xuất khẩu hàng nông sản tức
là tạo cơ hội cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi phát triển. Xuất khẩu tạo khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong tỉnh. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào các doanh nghiệp sản
xuất của tỉnh.


10

1.2.1.3 Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống và

giảm bớt tệ nạn xã hội trong các tỉnh.
Tác động của xuất khẩu đối với các tỉnh, thành phố bao gồm nhiều mặt,
trước hết thúc đẩy các ngành sản xuất trong tỉnh phục hồi và phát triển, sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng vạn lao động, tạo việc làm có thu
nhập ổn định. Góp phần giải quyết nỗi lo không có việc làm thanh niên và các
tầng lớp xã hội khác tự tập chơi bời, phát sinh tệ nạn xã hội. Xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và
đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2.1.4 Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của các tỉnh.
Xuất khẩu là một hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chính sách xuất
khẩu hàng hóa thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng thị trường du lịch,
vận tải quốc tế… Mặt khác các quan hệ này lại tạo điều kiện để mở rộng xuất
khẩu của tỉnh, làm kinh tế của tỉnh phát triển và gắn bó chặt chẽ với phân
công lao động quốc tế.
1.2.1.5 Xuất khẩu hàng nông sản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất, xuất khẩu của tỉnh phát triển.
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, thị trường tiêu thụ luôn là vấn đề quan trọng và làm đau
đầu các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, vì chỉ khi doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ, bán được hàng,
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, thu lợi nhuận, mở rộng sản xuất giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
xuất khẩu là một giải pháp phát triển thị trường vô cùng quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành nông nghiệp, tìm
thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp luôn được Nhà nước quan tâm.
Xuất khẩu nông sản giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, phát
triển sản phẩm, phát triển sản xuất, tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng

được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại, nên xu hướng tiêu dùng chuyển từ


11

hàng lương thực, thực phẩm tươi sang tiêu dùng hàng lương thực, thực phẩm
chế biến. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải năng động,
nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nắm bắt nhanh nhu
cầu, thị hiếu khách hàng. Doanh nghiệp phát triển sẽ định hướng được sản
xuất nông nghiệp, định hướng cho nông dân sản xuất sản phẩm theo nhu cầu
thị trường, đảm bảo chất lượng, số lượng… Khi sản xuất nông nghiệp phát
triển đáp ứng được nguồn nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp, đảm bảo
nguồn cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm
phát triển thị trường xuất khẩu và theo vòng lặp đó không những sản xuất
nông nghiệp phát triển, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng nông sản phát
triển mà nền kinh tế của các tỉnh cũng phát triển.
1.2.2 Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của các tỉnh được thể hiện
ở một số mặt sau:
1.2.2.1 Xác định mục tiêu phương hướng và chủ trương chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản.
Trong mỗi thời kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh (thành phố), trên cơ sở tổng kết
đánh giá toàn diện tình hình kinh tế chính trị xã hội và tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn vừa qua, Đảng và Nhà nước
cần đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế văn hoá và các hoạt động
khác trong thời gian tới. Đó là các mục tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP, về giá
trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng dịch vụ trong đó các mục
tiêu xuất khẩu hàng hoá.
Trên cơ sở các mục tiêu chung của tỉnh, các ban ngành chức năng sẽ cụ

thể hóa thành mục tiêu của ngành và đơn vị mình.
1.2.2.2 Xây dựng chiến lược và quy hoạch sản xuất, xuất khẩu nông
sản chủ lực của tỉnh
Trên cơ sở quan điểm, phương hướng và mục tiêu đề ra các cơ quan
Nhà nước cần xây dựng quy hoạch chiến lược sản xuất xuất khẩu nông sản
chủ lực ssz của địa phương mình nhằm phát huy cao độ lợi thế của địa
phương. Sử dụng sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế các đơn vị
trên địa bàn phát triển sản xuất gia tăng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Trong
chiến lược, chương trình xuất khẩu thường xác định các lợi thế của địa


12

phương mình và các mặt hàng chủ lực có khả năng cạnh tranh trong xuất
khẩu. Trên cơ sở kết quả khảo sát xác định nhóm hàng xuất khẩu.
1.2.2.3 Hình thành các đầu mối xuất khẩu mạnh.
Chuyển sang cơ sở chế biến quản lý kinh tế mới các đơn vị sản xuất dù
nhiều hay ít đều được trực tiếp xuất khẩu hàng hoá do mình chế tạo ra và
được nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất. Công tác tổ chức đầu mối xuất
khẩu thông qua xét duyệt đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp đầu mối xuất khẩu quan trọng của quốc gia. Trong quá trình đầu tư hỗ
trợ hoạt động xúc tiến xuất khẩu để định hướng mặt hàng và tổ chức xuất
khẩu.
Thông qua theo dõi hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn Sở Công Thương của tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động xuất khẩu nhằm
thực hiện mục tiêu xuất khẩu đã đề ra.
1.2.2.4 Thực hiện các biện pháp xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
Thực hiện các biện pháp xúc tiến hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu thông qua
các cơ quan tổ chức các hiệp hội nhà nước tạo lập đầu mối giao tiếp để thực
hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu tổ chức hội thảo,

hội chợ triển lãm, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm cho các đối tác nước
ngoài, triển khai các quỹ hỗ trợ xuất khẩu quỹ bảo hiểm xuất khẩu quỹ thưởng
xuất khẩu cho các doanh nghiệp mở rộng ra thị trường tìm kiếm khách hàng
đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2.2.5 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ
cho thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản.
Nhà nước có vai trò quan trọng trong đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng phục vụ cho thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản. Nhà nước
cần có chiến lược quy hoạch kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao bao gồm nhân lực cho nghiên cứu giống, canh tác nhân lực
cho chế biến hàng nông sản cho xuất khẩu, nhân lực cho kinh doanh xuất
khẩu hàng nông sản.
1.2.2.6 Đầu tư nghiên cứu giống cải tạo cây trồng canh tác chế biến
sau thu hoạch nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu .
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư nghiên cứu phát triển
giống cây trồng, kỹ năng canh tác. Đối với CHDCND Lào thì việc đầu tư cho


13

giống cây trồng và kỹ năng canh tác hết sức quan trọng bởi chất lượng giống
sản phẩm nông sản của Lào còn thấp, kỹ năng canh tác còn lạc hậu.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư cho công nghệ sau thu
hoạch nâng cao giá trị của hàng nông sản xuất khẩu. Thực tế cho thấy công
nghệ sau thu hoạch đóng vai trò hết sức quan trọng đảm bảo chất lượng của
hàng hoá nông sản xuất khẩu.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Chính sách và các chủ trương
Thực hiện chính sách mở rộng kinh tế Nhà Nước Lào đã và đang chủ

trương đa dạng hoá thành phần kinh tế tự do buôn bán xuất khẩu dưới pháp
luật. Yếu tố cạnh tranh kinh doanh giữa các doanh nghiệp đã buộc các doanh
nghiệp phải tự nhạy bén linh hoạt với thị trường. Trong cơ chế cũ các hợp
đồng ngoại thương được cấp trên duyệt theo kế hoạch và giao cho cấp dưới
chỉ đạo đúng theo kế hoạch đó. Hiện nay các doanh nghiệp được tự do giao
dịch và đàm phán kinh tế, tự tìm kiếm bằng hoạt động Marketting. Do đó, các
doanh nghiệp năng động tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước một cách tích
cực hơn các bộ luật điều chỉnh các quan hệ trong thương mại phù hợp với luật
thương mại quốc tế do là những điều luật nhà nước quy định sẽ có tác động
khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu thông qua hàng rào
thuế với các mức hạn chế cụ thể.
1.3.1.2 Các điều kiện tự nhiên và địa lý.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu thực chất là tổ chức việc giao lưu hàng
hoá và dịch vụ với nước ngoài. Các điều kiện tự nhiên sẽ quyết định sự thuận
lợi về tài nguyên, khoáng sản, khí hậu, đất đai…và từ đó ảnh hưởng đến việc
sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ để xuất khẩu. Các yếu tố địa lý như địa
hình, vị trí của quốc gia trong quan hệ với hệ thống giao thông hàng hải, hàng
không quốc tế cũng như khoảng cách không gian tới những thị trường quan
trọng không những ảnh hưởng quyết định đến chi phí vận tải mà còn ảnh
hưởng quyết định đến khoảng thời gian cần thiết để đưa hàng hoá xâm nhập
vào thị trường thế giới. Những quốc gia không có biển gặp khá nhiều khó
khăn trong việc tổ chức xuất khẩu hàng hoá. Mặt khác, chính vị trí địa lý
thuận lợi sẽ tạo ra khả năng cho việc phát triển các dịch vụ tái xuất khẩu và


14

chuyển khẩu cũng như xuất khẩu tại chỗ.
1.3.1.3 Sự khác biệt về văn hoá, lối sống.
Mỗi quốc gia có truyền thống riêng về lịch sử văn hoá và điều đó thể

hiện trong lối sống. Chính những vấn đề này lại được thể hiện trong tập quán,
thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người dân mỗi quốc gia. Để đưa hàng hoá
xuất khẩu xâm nhập vào một thị trường nào đó đòi hỏi phải có sự am hiểu sâu
sắc về truyền thống dân tộc, về nếp sống văn hoá, về lối sống dân cư và từ đó
hiểu rõ về thị hiếu, về thói quen của người tiêu dùng. Thực tế cho thấy rằng
hàng hoá của các nước có chung các điểm giống nhau về văn hoá thì dễ xâm
nhập thị trường của nhau hơn. Bởi vậy đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm
túc về những vấn đề này khi tổ chức xúc tiến hoạt động xuất khẩu.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Nguồn hàng nông sản xuất khẩu.
Nguồn hàng nông sản của nông dân phần lớn là ở dạng tươi hoặc sơ
chế, chưa thể xuất khẩu ngay được. Hơn nữa do đặc điểm sản xuất nông
nghiệp manh mún, nhỏ lẻ trong khi xuất khẩu thường với những lô hàng lớn
nên người nông dân không thể trực tiếp xuất khẩu sản phẩm nông sản ra thị
trường nước ngoài được mà phải thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu, các doanh nghiệp này sẽ thu mua hàng của nông dân để chế biến,
sản xuất xuất khẩu hoặc xuất khẩu tươi.
Nguồn cung ứng hàng nông sản của nông dân phụ thuộc vào khả năng
sản xuất của nông dân. Khả năng sản xuất của nông dân được quy định bởi
các yếu tố đầu vào của sản xuất trong một thời gian, không gian nhất định.
Nghĩa là lượng nông phẩm được tạo ra với chi phí nhất định là kết quả của
việc sử dụng những đầu vào nhất định. Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông
nghiệp là đất đai là yếu tố sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng
đất bị giới hạn về mặt diện tích nhưng sức sản xuất là chưa có giới hạn, tức là
con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu
tăng lên của con người về nông sản phẩm.
1.3.2.2 Cầu hàng nông sản xuất khẩu.
Cầu hàng nông sản xuất khẩu là lượng hàng nông sản mà khách hàng
nước ngoài có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong
một thời gian nhất định.



15

Khi nói đến cầu hàng nông sản, ta phải phân biệt giữa cầu hàng nông
sản cho tiêu dùng cuối cùng và cầu hàng nông sản trung gian.
- Những người tiêu dùng cuối cùng sẽ cầu một lượng hàng nông sản
tương ứng với phần thu nhập dành cho hàng hóa đó. Cầu hàng nông sản cả
người tiêu dùng cuối cùng phụ thuộc vào giá cả bản thân hàng nông sản, giá
hàng nông sản liên quan, tình hình phân phối thu nhập và mức thu nhập của
các nhóm dân cư, thị hiếu và tập quán tiêu dùng của dân cư và các phong tục
địa phương, dân số, kỳ vọng của người mua...
- Những người tiêu dùng trung gian ( hạt giống, thức ăn gia súc,
nguyên liệu chế biến...) sẽ cầu một lượng hàng nhất định dựa vào định mức
kinh tế- kỹ thuật và quy mô sản xuất của họ. Vì vậy, khi giá hàng nông sản
giảm thì người tiêu dùng trung gian cũng không mua nhiều hơn, còn nếu giá
tăng thì họ có thể tìm mặt hàng khác thay thế, thậm chí trong chừng mực phải
giảm quy mô sản xuất hoặc chuyển hướng sản xuất.
1.3.2.3 Giá cả hàng nông sản.
Giá hàng nông sản xuất khẩu thu mua trong nước phụ thuộc vào chi
phí sản xuất nông phẩm xuất khẩu: chi phí thuê lao động, chi phí giống, phân
bón, chế biến, vận chuyển và bảo quản...Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ, chi phí sản xuất nông phẩm ngày càng tăng: do cơ
cấu lao động trong nông nghiệp- nông thôn thay đổi, một bộ phận lao động trẻ,
khỏe, có tay nghề, trình độ và có kiến thức đi làm ở các đô thị, đi xuất khẩu lao
động, làm các công việc khác phi nông nghiệp nên lao động trong nông nghiệp
giảm, vì vậy chi phí lao động ngày càng tăng trong nông nghiệp. Thêm vào đó
là sự tăng giá của các yếu tố đầu vào trong khâu sản xuất hàng nông sản. Vì
vậy, đã làm cho chi phí sản xuất nông phẩm tăng, làm giá thu mua trong nước
tăng, dẫn đến giá xuất khẩu hàng nông sản cũng tăng.

Tuy nhiên, giá cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc vào sự biến động
giá hàng nông sản thế giới. Nếu giá hàng nông sản tăng thì các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hàng nông sản có thể mua hàng nông sản của nông dân
với giá cao hơn, nhưng nếu giá hàng nông sản giảm thì buộc các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng nông sản phải giảm giá thu mua của nông
dân để tránh lỗ.


×