Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.44 KB, 85 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm
1986. Đây là một quyết định quan trọng mở ra một bước ngoặt cho nền kinh
tế nước ta. Kể từ đó Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi
mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các
quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi
mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu
xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao đi đôi với sự công bằng trong xã hội, vị thế của nước ta ngày càng được
nâng cao trên trường quốc tế.
Tư duy “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc
trên thế giới” được coi là bước đột phá, góp phần thiết lập và mở rộng thị
trường xuất nhập khẩu và đối tác thương mại, thể hiện: tổng mức lưu chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu bình quân từ năm 1986-2005 là 20,7 tỷ USD/năm
(gấp 7 lần năm 1985), tốc độ tăng trưởng của các thời kỳ rất cao, tính từ năm
1986-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu là 21,2%/năm, kim
ngạch xuất khẩu tăng gần 40 lần từ 789 triệu USD (1986) lên 32,4 tỷ USD
(2005).
Với những đặc trưng về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yếu tố con
người, Việt Nam có thế mạnh để phát triển các loại cây nông nghiệp như gạo,
chè, cà phê, hạt tiêu… chính các mặt hàng này đã đóng góp một phần không
nhỏ vào thành tựu phát triển của Việt Nam. Từ chỗ phải nhập khẩu ròng
lương thực hiện nay nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới,
xuất khẩu cà phê thứ ba thế giới…
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô xuất nhập khẩu, các đơn vị tham


gia vào hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng lên nhanh chóng. Với tư cách là
một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
Intimex đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, đó là tập trung đẩy mạnh
xuất khẩu hàng nông sản, mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh so với các
quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên sau hơn 20 năm kể từ ngày mở cửa
bước ra thị trường thế giới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được thì việc
xuất khẩu mặt hàng nông sản nói chung và của công ty Intimex nói riêng vẫn
còn gặp nhiều bất cập cần khắc phục để hoạt động xuất khẩu nông sản ngày
càng phát triển mạnh hơn và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy việc xác định nguyên
nhân và đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của
công ty là một vấn đề cấp bách. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập
khẩu Intimex” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất
khẩu nông sản nói riêng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất
nhập khẩu Intimex.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của
công ty xuất nhập khẩu Intimex.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU

1.1. Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản
phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Sản phẩm hay dịch vụ
ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở
rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập
khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nhất của
chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc
đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân
mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất
nước.
Hoạt động xuất khẩu xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã
hội. Đây là một hoạt động tất yếu diễn ra khi mà sản xuất vượt quá nhu cầu
tiêu dùng trong nước và hoạt động này ngày càng được phát triển mạnh mẽ
khi trình độ chuyên môn hóa sản xuất của các quốc gia ngày càng sâu sắc. Để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của mình, các quốc gia buộc phải trao đổi với nhau
để lấy những sản phẩm mình không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước từ các quốc gia khác. Đời sống xã hội
ngày càng phát triển thì hoạt động xuất khẩu càng có cơ hội phát triển mạnh.
Hiện nay, hoạt động này đã phát triển rất mạnh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu và được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Hệ thống văn
bản pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu cũng đang được điều chỉnh và
hoàn thiện liên tục.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
1.1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần tăng

dự trữ ngoại tệ, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để đưa đất nước phát triển, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Để
có nguồn vốn lớn phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, công cụ sản
xuất mới để đầu tư cho sản xuất trong nước, chúng ta có thể huy động từ rất
nhiều nguồn khác nhau như vốn từ xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài,
vay nợ, viện trợ…nhưng nguồn vốn quan trọng và an toàn bền vững nhất là
nguồn vốn có được từ hoạt động xuất khẩu vì nó thể hiện nội lực của nền kinh
tế và không phải chấp nhận bất cứ điều kiện nào từ phía nhà cung cấp vốn.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu
tư và vay nợ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi họ thấy
được khả năng xuất khẩu (nguồn chủ yếu để trả nợ) trở thành hiện thực.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu, thu về càng nhiều ngoại tệ cho đất
nước thì càng tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại
góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước và nhờ đó đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất và phân công lao động quốc tế phát triển.
Nhờ những thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã có những thay đổi mạnh mẽ. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Khi hoạt động xuất
khẩu ngày càng phát triển thì các ngành kinh tế có thế mạnh của mỗi quốc gia
sẽ ngày càng phát triển và các ngành có hiệu quả thấp sẽ ngày càng bị thu hẹp
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lại. Dần dần mỗi quốc gia sẽ tập trung phát triển các mặt hàng chủ lực và có
lợi thế so sánh so với các quốc gia khác làm cho phân công lao động quốc tế

ngày càng sâu sắc. Xuất khẩu còn tác động to lớn đến hoạt động sản xuất, thể
hiện ở những điểm sau:
• Xuất khẩu phát triển giúp mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản xuất,
thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
• Xuất khẩu phát triển tạo điều kiện để phát triển các ngành có liên
quan, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
góp phần cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước bằng cách
tận dụng nguồn vốn và kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển trên
thế giới vào Việt Nam để tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh
tế.
• Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta phải tham gia vào cuộc
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới như cạnh tranh về giá cả,
chất lượng sản phẩm…làm cho các doanh nghiệp phải tổ chức lại
hoạt động sản xuất và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất cho phù
hợp với nhu cầu thị trường.
1.1.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô và tốc độ
sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, các ngành nghề mới ra
đời thu hút ngày càng nhiều lao động.
Sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động nhàn rỗi. Điều này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
việc làm và tạo ra thu nhập cho người lao động. Nhờ đó mà tình hình trật tự
an toàn xã hội và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những sản phẩm tiêu dùng
(những sản phẩm trong nước không sản xuất hoặc sản xuất không đáp ứng đủ
nhu cầu) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

1.1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa xã hội giữa các
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu và các quan hệ kinh tế văn hóa xã hội có sự tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế, phát triển và tăng cường giao lưu văn
hóa chính trị giữa các quốc gia. Ngược lại khi các quan hệ kinh tế đối ngoại,
quan hệ văn hóa chính trị giữa các quốc gia phát triển sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển và mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên xuất khẩu cũng có một số nhược điểm như:
• Dễ gặp rủi ro nếu ít am hiểu thị trường nước ngoài, sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu kinh nghiệm hoạt động hoặc khi
chịu sự tác động của các thay đổi và các cơ chế chính sách của nước
nhập khẩu.
• Chi phí vận chuyển cao làm cho việc xuất khẩu trở nên kém hiệu quả
đặc biệt trong trường hợp các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp.
• Thời gian vận chuyển kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
1.1.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu
Trước khi quyết định lựa chọn thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ đặc điểm của thị trường như: dung lượng thị trường, đặc điểm
sở thích của khách hàng, các loại hàng hóa thay thế, các đối thủ cạnh tranh
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hiện có trên thị trường, thị trường đó có bị Chính phủ nước đó bảo hộ hay
không…Sau khi đã nghiên cứu kỹ đặc điểm của thị trường, doanh nghiệp phải
dựa trên một số chỉ tiêu như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
của doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh trên thị trường và một số chỉ tiêu kinh

tế chính trị xã hội của thị trường đó để xác định xem thị trường có đủ lớn hay
không, có triển vọng không…sau đó doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn thị
trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.
1.1.3.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu các thị trường xuất khẩu, các doanh
nghiệp cần:
• Đánh giá thị trường (doanh nghiệp có nên xuất khẩu vào thị trường
này hay không) và ghi lại các kết quả đánh giá.
• Xác định mục tiêu của phương án kinh doanh.
• Lựa chọn thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
• Đề xuất các biện pháp thực hiện để đạt được các mục tiêu trên một
cách hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Tạo nguồn mua hàng xuất khẩu
Việc tạo nguồn mua hàng xuất khẩu là một khâu cực kỳ quan trọng, là
tiền đề và là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động xuất khẩu.
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: nghiên cứu khả năng sản xuất,
nhu cầu xuất khẩu, khả năng xuất khẩu và mức tiêu thụ của từng mặt
hàng để xác định lượng thừa thiếu đối với từng mặt hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu các cơ sở sản xuất (năng lực sản xuất và cung ứng sản
phẩm) trình độ kỹ thuật và tổ chức quản lý, tình hình trang thiết bị sản
xuất…để đánh giá khả năng cung ứng bao nhiêu sản phẩm cho thị
trường và với mức chất lượng sản phẩm như thế nào…từ đó xác định
cách thức mua hàng xuất khẩu.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể chủ động tạo nguồn hàng xuất
khẩu bằng cách đầu tư, hỗ trợ vốn cho người nông dân mua giống,
phân bón…để sản xuất sau đó thu mua trực tiếp sản phẩm từ người
nông dân.

1.1.3.4. Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi các bên đã thỏa thuận và nhất trí các điều kiện mua bán thì mọi
thỏa thuận của các bên phải được soạn thảo thành hợp đồng và phải được các
bên ký kết chấp thuận. Hợp đồng phải thể hiện rõ và đầy đủ quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia. Sau khi hợp đồng được ký kết, các bên có liên
quan tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng theo thời hạn đã thỏa thuận.
1.2. Các hình thức xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu.
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu:
1.2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc người bán và người mua trực tiếp gặp mặt
(hoặc thông qua thư từ, điện tín…) để bàn bạc thỏa thuận về việc mua bán
như thỏa thuận về giá cả, về hàng hóa và các điều kiện giao dịch khác.
Hình thức này có nhiều ưu điểm như: nhà xuất khẩu nắm bắt được nhu
cầu của thị trường do đó sẽ xây dựng chiến lược phù hợp để thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu thị trường và không bị chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên hình thức này
cũng có một số nhược điểm như: chi phí cao khiến cho việc xuất khẩu không
hiệu quả đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Ngoài ra nó còn đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ và
giàu kinh nghiệm để có thể xử lý được những tình huống xảy ra trên thương
trường. Nhưng đây lại là một điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của nước ta.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.1.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mua bán quốc tế thông qua trung gian.
Trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới. Ưu điểm
của hình thức trên là giảm bớt chi phí đầu tư cơ sở vật chất, chi phí nghiên
cứu thị trường, chi phí vận tải…vì vậy giảm bớt rủi ro cho người ủy thác.

Tuy nhiên nhà xuất khẩu bị mất liên hệ trực tiếp với thị trường, bị chia sẻ
lợi nhuận, phải đáp ứng các yêu sách của đại lý, môi giới và một số trường
hợp có thể bị các đại lý chiếm dụng vốn kinh doanh.
1.2.1.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (hay còn gọi là hình thức xuất nhập khẩu liên kết) là
phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, hai
bên trao đổi với nhau một lượng hàng hóa có giá trị tương đương. Ở đây mục
đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng
hóa khác có giá trị tương đương. Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu là
hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ. Tuy nhiên dù tiến hành giao dịch theo hình
thức nào thì nguyên tắc quan trọng nhất trong phương thức này là nguyên tắc
cân bằng. Nguyên tắc này được thể hiện ở những điểm sau: cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về điều kiện giao dịch, cân bằng về cơ sở giá cả và cân bằng
về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
1.2.1.4. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, bên mua và bên bán thỏa thuận và
thực hiện hoạt động mua bán. Các loại hàng hóa sử dụng hình thức này
thường là những hàng hóa có khối lượng lớn, tính đồng nhất cao, có phẩm
chất có thể thay thế được cho nhau.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.1.5. Hình thức tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu trở lại sang các nước khác những
hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất nhằm
mục đích thu lời qua chênh lệch giá mua giá bán. Đây là loại giao dịch liên
quan đến ít nhất 3 nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu. Tuy nhiên để thực hiện được hình thức này doanh nghiệp phải có kinh
nghiệm kinh doanh, am hiểu về thị trường và giá cả, có nhiều bạn hàng ở

nước ngoài, có đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán.
1.2.1.6. Đấu thầu quốc tế
Đây là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước
điều kiện mua hàng để người bán báo giá mình muốn bán. Sau đó người mua
sẽ chọn mua hàng của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù
hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu có rất nhiều phương thức giao dịch. Mỗi
phương thức giao dịch đều có những đặc thù riêng, có ưu và nhược điểm khác
nhau. Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mỗi doanh nghiệp
tùy vào điều kiện kinh doanh của mình sẽ lựa chọn phương thức giao dịch
thích hợp hoặc biết cách phối hợp lựa chọn nhiều phương thức giao dịch cùng
lúc.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.2.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Lợi thế so sánh của nước xuất khẩu so với lợi thế của các nước xuất
khẩu khác do điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, tài nguyên…làm
cho sản phẩm xuất khẩu của nước đó có chất lượng tốt, giá thành
thấp hơn so với sản phẩm cùng chủng loại của nước xuất khẩu khác.
Ví dụ lợi thế của Việt Nam là gạo, cà phê, cao su, trà…
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước như giảm thuế xuất
khẩu, cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp cho công ty xuất khẩu, có
cơ quan nghiên cứu thị trường nước ngoài và phổ biến các thông tin
cần thiết về sản phẩm và thị trường cho nhà xuất khẩu biết không. Ở
Việt Nam là cơ quan xúc tiến thương mại thuộc bộ thương mại.
• Tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nếu đồng tiền trong nước
mất giá so với đôla Mỹ sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì hàng bán ra
nước ngoài với giá thấp nên tính cạnh tranh cao. Trái lại, đồng tiền

trong nước tăng giá so với USD, giá bán ra nước ngoài sẽ cao, khó
cạnh tranh với hàng hóa của các nước khác.
• Các cơ hội đặc biệt trong thị trường xuất khẩu, tức là những cơ hội
đột xuất giúp cho công ty xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn các
trường hợp thông thường do thị trường xuất khẩu đột nhiên bị hút
hàng hoặc do thị trường nhập khẩu cấm nhập khẩu hàng cùng chủng
loại từ một nước xuất khẩu khác. Tuy nhiên các cơ hội này không
nhiều.
1.2.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Công ty có sẵn sàng về mặt tổ chức để xuất khẩu hay chưa. Hoạt
động tổ chức của công ty bao gồm các yếu tố :
• Năng lực chế biến, máy móc thiết bị có hiện đại và đầy đủ không
• Tình hình quản trị và tổ chức của công ty có đủ người, đủ tay nghề và
biết nghiệp vụ xuất nhập khẩu không
• Nguồn tài chính có đầy đủ và dồi dào để điều tra thị trường, quảng
cáo, tiếp thị sản phẩm hay không.
• Bí quyết về marketing
• Kinh nghiệm xuất khẩu có chưa hay chỉ mới bắt đầu tham gia vào thị
trường.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Công ty có sẵn sàng về sản phẩm để xuất khẩu chưa, có đủ lượng
hàng để xuất khẩu không hay cần phải tăng cường máy móc, thiết bị,
nguyên liệu…Sản phẩm có đáp ứng đúng yêu cầu về thị trường xuất
khẩu không, sản phẩm có đạt tiêu chuẩn ISO chưa vì nếu hàng hóa
không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sẽ không xuất khẩu được hay xuất
khẩu với giá thấp hơn mức giá bình quân trên thị trường thế giới.
1.3. Xuất khẩu nông sản và những nhân tố ảnh hưởng.
1.3.1. Vị trí vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản

1.3.1.1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu nông sản
- Đất nước ta tiến hành xây dựng nền kinh tế từ một xuất phát điểm
thấp tuy nhiên bù lại nước ta nằm trong khu vực có điều kiện tự
nhiên, địa chất, địa hình thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Vì thế
nông nghiệp là ngành khởi đầu đóng vai trò quan trọng, là tiền đề
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phương thức
sản xuất nông nghiệp ở nước ta rất phong phú, phối hợp từ những
cách thức đơn giản nhất như hoàn toàn sử dụng sức người đến việc
sản xuất bằng máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn
là lĩnh vực cần nhiều lao động, vì không thể hoàn toàn sản xuất bằng
máy móc. Ở Việt Nam nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ
lực hơn 10 năm qua và ngày càng giữ vai trò quan trọng.
- So sánh với các mặt hàng xuất khẩu khác thì tỷ lệ chi phí có nguồn
gốc ngoại tệ của hàng nông sản xuất khẩu rất thấp, vì vậy với cùng
một lượng kim ngạch xuất khẩu thu về như nhau thì thu nhập ngoại tệ
ròng của hàng nông sản xuất khẩu cao hơn các mặt hàng khác rất
nhiều.
- Nông nghiệp là ngành có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dân. Mặc dù tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong GDP có xu
hướng ngày càng giảm xuống nhưng không phải vì thế mà ta cũng
giảm nhẹ vai trò của nó. Đây là một ngành không thể thiếu được vì nó
liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của con người và khi ngành này phát
triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp khác.
Hiện nay nông nghiệp đóng góp 30% GDP và thu hút hơn 52% số
lượng lao động.
- Nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của nước ta,

được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, nhờ đó mà ngành nông nghiệp có động lực để ngày càng phát
triển và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu.
- Nhờ có hoạt động xuất khẩu nông sản ngày càng phát triển mà tính
chất của nền nông nghiệp nước ta đã chuyển dịch theo hướng tích
cực, từ sản xuất tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa đa
dạng mang tính chất sản xuất hàng hóa và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Đồng thời nó cũng góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực về
kinh tế xã hội của nông thôn Việt Nam: đời sống nhân dân được cải
thiện, thu nhập của họ cao hơn, người nông dân ngày nay năng động,
chủ động hơn trong hoạt động sản xuất, họ biết theo những tín hiệu
của thị trường để điều tiết hoạt động sản xuất của mình.
- Xuất khẩu nông sản tạo động lực cho ngành công nghiệp chế biến có
điều kiện phát triển cả về quy mô và trình độ công nghệ.
- Xuất khẩu nông sản cần lượng sản phẩm nông nghiệp lớn và ổn định.
Vì vậy nhu cầu về lao động nông nghiệp ngày càng tăng lên, nhu cầu
về lao động trong các ngành công nghiệp chế biến cũng tăng lên, đã
góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho hàng triệu lao động,
tạo ra thu nhập cho họ và đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản
 Đối với nền kinh tế
- Xuất khẩu hàng nông sản tạo ra nguồn vốn phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nước ta đi lên xây dựng kinh
tế từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu với một xuất
phát điểm rất thấp do hậu quả từ các cuộc chiến tranh ác liệt trong
thời gian dài để lại. Do đó để có thể tiến hành nhanh vào quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam cần tiến hành ngay sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên muốn công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời gian ngắn chúng ta cần có
nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại…Đây là một thách thức lớn đối với nước ta. Nguồn vốn được
hình thành từ nhiều nguồn như: vốn vay, đầu tư nước ngoài, viện trợ,
xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu lao động…trong đó xuất khẩu
nông sản là nguồn thu ngoại tệ khá lớn cho nước ta, hàng năm giá trị
xuất khẩu nông sản mang lại nguồn vốn ngoại tệ khá lớn phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Giải quyết công ăn việc làm và góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đặc trưng của hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản là cần rất
nhiều lao động. Điều này phù hợp với tình hình thực tế của nước ta:
lao động nhiều, giá lao động rẻ, lao động chăm chỉ, chịu khó, khéo
tay…Phát triển xuất khẩu còn góp phần cải thiện đời sống nhân dân
vì tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, nâng
cao đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
- Hoạt động xuất khẩu phát triển còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa
xã hội giữa các quốc gia. Ngược lại, khi các mối quan hệ chính trị,
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia phát triển tốt đẹp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển.
 Đối với doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu nông sản có ý nghĩa quan trọng đối với công ty
vì lĩnh vực hoạt động của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu và
hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hoạt động xuất khẩu
nông sản là một trong những hoạt động mang lại doanh thu cho công
ty, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường.

- Xuất khẩu là điều kiện tốt nhất để công ty mở rộng thị trường, mở
rộng mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước,
dần dần nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế.
- Thông qua giao lưu, quan hệ với các đối tác nước ngoài các doanh
nghiệp có điều kiện học hỏi được kinh nghiệm về hoạt động
marketing, phương thức kinh doanh, phong cách kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp để đổi mới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các đối tác nước ngoài.
- Xuất khẩu không chỉ đóng vai trò thúc đẩy hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn giải quyết tốt những vấn đề thuộc
phạm vi nội bộ doanh nghiệp như tổ chức bộ máy, lực lượng lao
động, vốn kinh doanh và các nguồn lực khác để phát triển hoạt động
kinh doanh.
1.3.2. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu
1.3.2.1. Hoạt động tạo nguồn mua hàng:
Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là tính chất mùa vụ, vì vậy cả
hoạt động sản xuất và thu hoạch hàng nông sản đều mang tính mùa vụ.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vào vụ mùa thu hoạch, hàng nông sản có chất lượng ổn định, tương đối
đồng đều, giá rẻ và dễ thu mua. Vì vậy việc xuất khẩu cũng thuận lợi do
nguồn hàng hóa dồi dào, chất lượng tốt và giá rẻ.
Trong khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản có chất lượng kém và
không đồng đều, hàng khan hiếm, lượng hàng thu mua được chủ yếu là từ vụ
trước còn để lại. Vì vậy việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn và phải thu mua với giá cao làm cho hoạt động xuất khẩu kém hiệu quả.
Để chủ động trong việc xuất khẩu hàng nông sản các doanh nghiệp cần
có kế hoạch xuất khẩu cụ thể từ đó xây dựng kế hoạch thu mua hàng từ trước
và phải có biện pháp bảo quản hợp lý để có nguồn hàng phục vụ xuất khẩu

trong thời gian trái vụ.
1.3.2.2. Chất lượng hàng nông sản
Chất lượng hàng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu,
thời tiết, địa hình, địa chất…Vì vậy khi điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa
thuận gió hòa thì hàng nông sản có chất lượng tốt và sản lượng cao. Ngược lại
chỉ cần một yếu tố nào đó của khí hậu thời tiết thay đổi không thuận lợi sẽ
khiến cho vụ mùa đó bị thất bát, sản lượng thấp, chất lượng hàng không đồng
đều…
Chất lượng hàng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào cách thức bảo quản.
Nếu hàng nông sản được bảo quản đúng cách, trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm
chuẩn thì hàng nông sản vẫn giữ nguyên được chất lượng. Ngược lại nếu bảo
quản không chu đáo, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm không phù hợp thì chất lượng
hàng kém, thậm chí là hư hỏng và không thể sử dụng được.
Hàng nông sản là mặt hàng phục vụ việc tiêu dùng cuối cùng vì vậy chất
lượng hàng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Cũng
vì thế mà người tiêu dùng cực kỳ quan tâm đến chất lượng hàng trước khi đưa
ra quyết định mua hàng.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chất lượng hàng nông sản không đồng đều một mặt do có rất nhiều
giống cây trồng khác nhau mặt khác do hàng nông sản được sản xuất ở nhiều
địa phương khác nhau với những điều kiện khác nhau về yếu tố địa lý, địa
hình và cách thức sản xuất làm cho chất lượng cùng một loại hàng nông sản
nhưng ở các địa phương khác nhau là khác nhau.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.2.3. Bảo quản hàng nông sản
Do hàng nông sản có tính mùa vụ trong khi đó việc sử dụng nó lại là một

nhu cầu thiết yếu của con người nên vấn đề bảo quản hàng nông sản là một
yêu cầu cực kỳ quan trọng.
Tuy nhiên hàng nông sản lại rất khó bảo quản, dễ hư hỏng, ẩm mốc, biến
chất, chỉ cần để trong một thời gian ngắn trong môi trường không đảm bảo về
nhiệt độ, độ ẩm tiêu chuẩn thì hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay. Vì vậy yêu
cầu đối với hoạt động bảo quản hàng nông sản rất cao và nghiêm ngặt, phải
tuân thủ theo đúng các điều kiện đã quy định.
1.3.2.4. Nhu cầu về hàng nông sản
Hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu của tất cả mọi người ở mọi quốc gia
trên thế giới.
Hàng nông sản đáp ứng cả những nhu cầu thiết yếu của con người như
gạo, rau quả, lạc nhân, điều…đến những nhu cầu cao hơn để nâng cao chất
lượng cuộc sống như cà phê, chè, cao su…
Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn và nhu cầu này không ngừng tăng
lên cùng với sự tăng nhanh của dân số thế giới. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu
về hàng có chất lượng cao đang ngày càng tăng mạnh, thay thế cho những
loại hàng hóa bình thường hoặc kém chất lượng. Vì vậy để hàng hóa sản xuất
ra đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới thì cần phải có sự đầu tư đúng
đắn ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, mọi hoạt động sản xuất, chế
biến, kinh doanh cần đổi mới, từ khâu trồng trọt chăn nuôi đến tiêu thụ.
1.3.3. Tình hình xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam
Cùng với mức tăng trưởng GDP năm 2007 đạt 8,46% (cao nhất từ trước
đến nay) (năm 2006 là 8,17%), tổng GDP tính theo giá hiện hành đạt khoảng
71,3 tỷ USD, hoạt động xuất nhập khẩu cũng có những thành tựu đáng kể.
Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006,
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vượt 3,1% so với kế hoạch, hàng nông sản xuất khẩu được 6766 nghìn tấn với
trị giá 5770 triệu USD trong đó gạo 1,4 tỷ USD tăng 13,9%; cao su đạt 1,4 tỷ

USD tăng 8,8%; cà phê đạt 1,8 tỷ USD tăng 52,3%; chè đạt 130 triệu USD
tăng 17,72%. Quý 1 năm 2008 trị giá hàng nông sản xuất khẩu đạt 1667 triệu
USD với sản lượng 1447 nghìn tấn.
Cơ hội kinh doanh đối với các doanh nghiệp nông sản cuối năm 2007 và
trong năm 2008 rất thuận lợi do giá cả và nhu cầu hàng nông sản trên thế giới
đang có xu hướng tăng. Dự báo năm 2008 cùng với việc cải thiện về giá xuất
khẩu, thị trường xuất khẩu đối với gạo, cà phê của Việt Nam sẽ được mở
rộng. Ngoài ra các sản phẩm khác như cao su, hạt điều, hạt tiêu… cũng có
những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT, thị trường xuất khẩu nông sản của
Việt Nam trong những năm qua đã được mở rộng đáng kể. Ngoài các thị
trường truyền thống như Trung Quốc, Asean, Nga và Đông Âu, hàng hóa của
Việt Nam bước đầu đã thâm nhập vào những thị trường đầy tiềm năng và
cũng rất khó tính như EU, Mỹ…Theo dự báo trong những năm tới, các thị
trường nhập khẩu nông sản của Việt Nam đều có khả năng tăng kim ngạch
nhập khẩu. Theo đó, đối với thị trường Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sẽ tăng từ 400-500 triệu USD/năm hiện nay lên
700-800 triệu USD/năm, gồm các mặt hàng chủ yếu là cao su, hạt điều, tinh
bột sắn. Đối với thị trường Mỹ, hiện nay kim ngạch xuất khẩu nông sản, lâm
sản của chúng ta mới chiếm khoảng 0,4-0,5% tổng kim ngạch nhập khẩu
nông lâm sản của nước này. Đây là một thị trường đầy tiềm năng cần được
đầu tư khai thác.
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản
hàng đầu thế giới, thế nhưng nền nông nghiệp Việt Nam còn bộc lộ nhiều lỗ
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hổng lớn, đặc biệt là trong quá trình sản xuất khiến giá trị gia tăng hàng nông
sản của Việt Nam thấp, sức cạnh tranh của mặt hàng nông sản chưa cao.
* Một số thị trường lớn của xuất khẩu nông sản Việt Nam

- Trung Quốc (cả Hongkong): thị trường lớn, tiêu thụ rất nhiều loại nông
sản, thị hiếu gần với sản phẩm của nước ta. Kim ngạch xuất sang Trung Quốc
thường đạt khoảng 400-500 triệu USD/ năm, chủ yếu là cao su, trên 100.000
tấn, gạo từ vài chục đến vài trăm ngàn tấn, hạt điều 10.000 tấn, rau quả các
loại trên 100 triệu USD…
- Asean: gần với nước ta về địa lý nên nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng nông
sản gần gũi với Việt Nam. Gạo là mặt hàng chính xuất sang 3 nước:
Inđônêsia, Malaysia, Philippine từ 1-3 triệu tấn, các mặt hàng khác như cao
su, hồ tiêu, hạt điều, cà phê… xuất sang các nước này chủ yếu qua trung gian
Singapore, Thái Lan.
- Các nước Trung Đông: đang tiêu thụ nhiều loại nông sản của ta như:
gạo, chè, quế, hồi. Kim ngạch đạt gần 200 triệu USD/năm.
- Các nước EU: kim ngạch xuất khẩu của thị trường này đạt khoảng
300-350 triệu USD/năm chủ yếu là cà phê, gạo, cao su, hồ tiêu, chè, hạt
điều…
- Nga và các nước Đông Âu: hiện nay xuất khẩu nông sản sang các nước
này giảm đi so với trước do rủi ro cao, phải cạnh tranh với nhiều nước như
EU, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ…Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 50-60 triệu
USD/năm, chủ yếu là gạo, cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, rau quả…Đây là các
thị trường truyền thống đã từng tiêu thụ một lượng lớn hàng nông sản Việt
Nam, đang phục hồi nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng vì thế chính sách hỗ trợ
xuất khẩu vào thị trường này đối với một số mặt hàng như rau quả, chè, gia
vị…là cần thiết.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Mỹ: kim ngạch xuất khẩu mới đạt trên 100 triệu USD/năm trong đó cà
phê, điều, hồ tiêu chiếm khoảng 90%. Dung lượng lớn, chủng loại đa dạng và
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng không quá khắt khe như các nước phát triển
khác. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ là một điều kiện thuận lợi cho hàng

nông sản Việt Nam thâm nhập vào thị trường này.
- Nhật Bản: kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường này
mới ở mức 40-50 triệu USD/năm, mặt hàng chủ yếu là cà phê, cao su, chè…
Nhật Bản là thị trường đòi hỏi chất lượng cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất
lượng và vệ sinh dịch tễ, hàng rào bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp là rất cao.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của doanh nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp với
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, độ ẩm và lượng mưa tương đối lớn, số giờ nắng
cao…là điều kiện rất thuận lợi cho các loại cây nông nghiệp phát triển. Vì vậy
sản lượng hàng nông sản hàng năm của nước ta tương đối lớn khi thời tiết
thuận lợi, mưa thuận gió hòa thì các loại cây nông sản phát triển tốt, có năng
suất cao, chất lượng khá đồng đều, giá rẻ và dễ thu mua. Vì vậy hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản cũng dễ dàng và thuận lợi hơn do có nguồn hàng
phong phú.
Tuy nhiên nước ta cũng là nơi phải chịu nhiều tác động xấu của thời tiết,
khí hậu như hạn hán, lũ lụt, bão… nên hoạt động sản xuất cũng gặp nhiều khó
khăn. Sau mỗi lần bão lũ hay hạn hán, gần như tất cả hoa màu và cây cối đều
bị chết khô hoặc cuốn trôi theo nước lũ, vì vậy người dân lại rơi vào cảnh mất
mùa đói kém và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản cũng gặp khó khăn
do chỉ thu mua được rất ít hàng với chất lượng thấp và giá cao.
- Trình độ khoa học kỹ thuật
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật tác động trực tiếp đến phương
thức sản xuất, nhờ sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà
năng suất lao động đã tăng lên rất nhiều. Ngoài ra sự phát triển khoa học kỹ
thuật còn tác động đến việc chế biến, bảo quản, vận chuyển hàng nông sản.

Tuy nhiên ở Việt Nam công nghệ sau thu hoạch và chế biến vẫn còn lạc hậu
nên chất lượng hàng nông sản chưa thực sự tốt, vì vậy cần đầu tư phát triển
thêm.
- Cung cầu hàng nông sản trên thị trường thế giới
Cầu hàng nông sản vẫn không ngừng gia tăng với sự phát triển mạnh của
dân số thế giới, tuy nhiên hiện nay cầu về hàng nông sản có chất lượng cao
đang dần thay thế những hàng hóa bình thường hoặc kém chất lượng.
Cung hàng nông sản của các nước khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với một số
nước xuất khẩu nông sản mạnh trên thế giới như Thái Lan, Brazin, Ấn Độ,
Inđônêsia…
- Chính sách xuất khẩu mặt hàng nông sản của Nhà nước
Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, được nhà nước quan tâm
khuyến khích xuất khẩu. Để được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
WTO, Việt Nam đã phải bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu. Tuy nhiên bù lại
các doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi về vay vốn, thủ tục xuất
khẩu…
- Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu
Ngày nay các nước phát triển đang ngày càng tinh vi hơn trong việc
dựng ra các hàng rào bảo hộ như: rào cản về an toàn thực phẩm và chất lượng,
tiêu chuẩn kỹ thuật…
- Bộ máy quản lý của công ty
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đây là nhân tố chủ quan quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Một công ty với nhiều cán bộ nhân viên giỏi nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu,
phân công công việc hợp lý, phát huy được thế mạnh của từng người sẽ hoạt
động kinh doanh tốt, đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu không có đội ngũ nhân

viên giỏi, giàu kinh nghiệm thì hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn.
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX
2.1. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu Intimex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1. Quá trình hình thành
 Tên: Công ty xuất nhập khẩu Intimex
 Địa chỉ trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo- Hà Nội
 Điện thoại: 04.9423195
 Fax: 04.9424250
 Email:
 Website:
- Ngày 26-03-1979, công ty xuất nhập khẩu nội thương được thành lập
- Ngày 10-08-1985, chuyển công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp
tác xã trực trực thuộc Bộ nội thương thành công ty xuất nhập khẩu nội
thương và hợp tác xã theo Nghị định số 255/HĐBT.
- Ngày 08-03-1993, theo Nghị định số 387/HĐBT và đề nghị của Tổng
giám đốc công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã, Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định tổ chức lại công ty thành 2 công ty trực
thuộc đó là:
+ Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội
+ Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hồ Chí Minh
- Ngày 20-03-1995 Bộ trưởng Bộ thương mại quyết định biến công ty
thương mại dịch vụ Việt Kiều và công ty xuất nhập khẩu nội thương
và hợp tác xã Hà Nội thành công ty trực thuộc Bộ.
- Tuy nhiên ở thời điểm này việc trao đổi hàng hóa theo hệ thống nội

thương không còn phù hợp nên ngày 08-06-1995 Bộ thương mại
quyết định đổi tên công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hà Nội thành công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại thuộc Bộ
thương mại.
- Ngày 24-06-1995 căn cứ Nghị định 95/CP của Chính Phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thương mại, Bộ
trưởng Bộ thương mại đã quyết định công ty là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ thương mại và quyết định lấy tên công ty là công
ty xuất nhập khẩu Intimex
- Từ đó đến nay, công ty có tên là Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Quá trình phát triển của công ty qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1979-1985: là giai đoạn vừa hình thành công ty nên có rất
nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này công ty đã phối hợp với ngành ngoại
thương để thực hiện việc giao hàng xuất khẩu và đã đạt được một số thành
công bước đầu. Kim ngạch xuất khẩu của công ty đã dần dần được nâng cao
qua các năm, cơ sở vật chất của công ty cũng ngày càng tốt hơn, công ty đã
mở thêm một số chi nhánh tại TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng…Thị trường
của công ty cũng vượt ra khỏi Liên Xô cũ và các nước Đông Âu và lan sang
một số nước châu Á, châu Âu, châu Mỹ…
- Giai đoạn từ 1986-1990: sau khi sát nhập với công ty Hữu Nghị, công
ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong tất cả các lĩnh vực
+ Ở lĩnh vực xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên 33
triệu rúp năm 1990 gấp 33 lần so với năm 1985 (năm 1985 là 1 triệu rúp)
+ Ở lĩnh vực sản xuất: công ty đã đưa ra thị trường một số sản phẩm mới
như diêm, bột giặt, xà phòng kem…đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân lúc bấy giờ.

- Giai đoạn từ 1990- nay: đây là giai đoạn có nhiều biến động lớn ở cả
bên trong và bên ngoài công ty. Đầu những năm 90, hoạt động kinh doanh
SV: Lª NguyÔn Hång Quyªn Líp: TMQT 46
25

×