Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo ở huyện u minh tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
______  ______

HỒ THỊ MỸ CHI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO Ở
HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QTKD Tổng Hợp
Mã số ngành: 52340101

Tháng 12 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
______  ______

HỒ THỊ MỸ CHI
MSSV: 4114501

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO Ở
HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QTKD Tổng Hợp
Mã số ngành: 52340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


VƯƠNG QUỐC DUY

Tháng 12 năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi đến q Thầy Cơ trường Đại học Cần
Thơ lịng biết ơn sâu sắc nhất vì đã giúp tơi hồn thành tốt khóa học của mình!
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS Vương Quốc Duy. Thầy
đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báo cho tơi trong suốt
q trình thực hiện Luận văn này. Kính chúc Thầy ln dồi dào sức khỏe và
đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến các Cô Chú trưởng các ấp của xã
Nguyễn Phích và Khánh Lâm đã hết lòng hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong q trình tơi phỏng vấn tại huyện U Minh. Bên cạnh đó, tơi xin cám ơn
sâu sắc đến các hộ gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình thu thập số liệu
cũng như đã đóng góp những ý kiến quý báu. Đây là một trong những căn cứ
quan trọng giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.
Xin gửi lời cám ơn đến anh Nguyễn Thế Châu, người đã hỗ trợ cho tôi
rất nhiều về tài liệu tham khảo, nguồn số liệu thứ cấp cũng như sự giúp đỡ
trong quá trình thu số liệu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng tri ân đối với cha mẹ và em trai tôi đã tận
tình động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện luận
văn này.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện

Hồ Thị Mỹ Chi



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tơi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dung cho luận văn cùng
cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện

Hồ Thị Mỹ Chi


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

Vương Quốc Duy


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU ............................................................ 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.3.1 Phạm vi về thời gian ............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi về không gian ......................................................................... 4
1.3.3 Phạm vi về đối tượng ............................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...
........................................................................................................................ 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm cơ bản về nghèo, hộ nghèo, cận nghèo ............................... 5
2.1.2 Khái niệm về nơng thơn, hộ gia đình và nơng hộ ................................. 6
2.1.3 Khái niệm về thu nhập , thu nhập của hộ gia đình, cơ cấu thu nhập và
đa dạng hóa thu nhập .................................................................................... 7
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................ 8
2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 15
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 19
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 19
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 20

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU
VÀ HUYỆN U MINH ................................................................................ 22
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU ...................................................... 22
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Cà Mau ................................................................. 22
3.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau .................................. 26
3.2 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN U MINH ................................................... 30
3.2.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................... 30
3.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 44
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................. 44


4.1.1 Khái quát tình hình hộ nghèo của huyện U Minh tỉnh Cà Mau
(2011 – 2013) ............................................................................................... 44
4.1.2 Mô tả gia đình và cuộc sống của hộ nghèo và cận nghèo huyện
U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ................................................................... 49
4.1.3 Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U Minh tỉnh
Cà Mau năm 2014 ........................................................................................ 62
4.1.4 Đánh giá mức độ đa dạng hóa ngành nghề của hộ nghèo và cận nghèo
ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ..................................................... 65
4.2 MƠ HÌNH HỒI QUY VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY .......... 67
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NGHÈO VÀ
CẬN NGHÈO HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU NĂM 2014 ................ 71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 74
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................ 74
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 75
5.2.1 Đối với nhà nước ................................................................................ 75
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ........................................................ 76
5.2.3 Đối với hộ nghèo và cận nghèo .......................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 79

PHỤ LỤC.................................................................................................... 82


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mức thu nhập xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo (2011 – 2015) ....... 6
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập trong mơ hình hồi quy tuyến tính ......... 18
Bảng 2.3: Cơ cấu mẫu khảo sát ....................................................................... 20
Bảng 3.1: Số liệu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011- 01/10/2014 ............................................................................................. 26
Bảng 4.1: Những khó khăn của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U Minh tỉnh
Cà Mau năm 2014 ............................................................................................ 46
Bảng 4.2: Phân bố giới tính của chủ hộ của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U
Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ........................................................................... 49
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của chủ hộ của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U
Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ........................................................................... 50
Bảng 4.4: Phân bố độ tuổi của chủ hộ của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U
Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ........................................................................... 51
Bảng 4.5: Diện tích đất canh tác của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U Minh
tỉnh Cà Mau năm 2014..................................................................................... 54
Bảng 4.6: Thống kê số nhân khẩu của hộ nghèo và cận nghèo huyện U Minh
tỉnh Cà Mau năm 2014..................................................................................... 56
Bảng 4.7: Tỷ lệ lao động của hộ nghèo và cận nghèo của huyện U Minh tỉnh
Cà Mau năm 2014 ............................................................................................ 57
Bảng 4.8: Tình trạng tham gia vào cá tổ chức xã hội của hộ nghèo và cận
nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 .............................................. 60
Bảng 4.9: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện U Minh tỉnh
Cà Mau năm 2014 ............................................................................................ 63
Bảng 4.10: Số hoạt động tạo thu nhập và nguồn lực của hộ nghèo và cận
nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 .............................................. 65

Bảng 4.11: Mức độ đa dạng hóa và thu nhập của hộ nghèo và cận nghèo ở
huyện U Minh năm 2014 ................................................................................. 66
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ............................................ 68


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ............................................................ 15
Hình 3.1: Mũi Cà Mau ..................................................................................... 22
Hình 3.2: Rừng ngập mặn Cà Mau .................................................................. 23
Hình 3.3: Mơ hình tơm lúa kết hợp ................................................................. 23
Hình 3.4: Sương sớm trên cánh đồng .............................................................. 24
Hình 3.5: Vào mùa ........................................................................................... 25
Hình 3.6: Mơ hình rừng – tơm kết hợp ............................................................ 25
Hình 3.7: Rừng tràm U Minh tỉnh Cà Mau ..................................................... 30
Hình 3.8: Nghề gác kèo ong ở rừng U Minh tỉnh Cà Mau .............................. 31
Hình 3.9: Xi dịng U Minh ........................................................................... 34
Hình 3.10: Rừng tràm U Minh tỉnh Cà Mau ................................................... 35
Hình 3.11: Trích cồ sinh sống ở rừng U Minh ................................................ 35
Hình 3.12: Tổng giá trị tăng thêm (GDP) của huyện U Minh tỉnh Cà Mau
(2000-2010) ..................................................................................................... 39
Hình 3.13: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện U Minh tỉnh Cà Mau giai đoạn
2000-2010 ........................................................................................................ 40
Hình 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện U Minh và tỉnh Cà Mau (2011-2013) ... 44
Hình 4.2: Tỷ lệ hộ cận nghèo của huyện U Minh và tỉnh Cà Mau (2011-2013)
.......................................................................................................................... 45
Hình 4.3: Cơ cấu nghề nghiệp của chủ hộ của hộ nghèo và cận nghèo ở huyện
U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ....................................................................... 52
Hình 4.4: Điều kiện cơ sở hạ tầng theo ý kiến khảo sát của hộ nghèo và cận
nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 .............................................. 55

Hình 4.5: Tình trạng vay vốn của hộ nghèo và cận nghèo huyện U Minh tỉnh
Cà Mau năm 2014 ............................................................................................ 58
Hình 4.6: Cơ cấu tham gia vào các đoàn thể địa phương của hộ nghèo và cận
nghèo huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ................................................. 60
Hình 4.7: Lý do khơng tham gia hội đoàn thể địa phương của hộ nghèo và cận
nghèo huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ................................................. 62
Hình 4.8: Cơ cấu thu nhập phân theo các hoạt động của hộ nghèo và hộ cận
nghèo ở U Minh tỉnh Cà Mau năm 2014 ......................................................... 63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
:

CBA
CV

:

Phương pháp phân tích lợi ích chi phí.
Chevaux Vapeur (Mã lực) là một đơn vị dùng để chỉ
công suất.

ĐBSCL

:

Đồng bằng song Cửu Long.

ESCAP


:

Economic and Social Commission for Asia and the
Pacific (Uỷ ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình
Dương).

GDP

:

Tổng giá trị sản phẩm.

HĐND

:

Hội đồng nhân dân.

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội.

NHNN&PTNT

:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn.


PCCCR

:

Phịng cháy chữa cháy rừng.

SID

:

Simpson Index of Diversity (Chỉ số về sự đa dạng
hóa).

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn.

UBND

:

Uỷ ban nhân dân.

UNICEF

:

United Nations International Children’s Emergency

Fund (quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc).

UNESCO

:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa của
Liên Hiệp Quốc.

VHLSS

:

Vietnam Household Living Standards Surveys (Dữ liệu
khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam).

WB

:

World Bank (Ngân hàng Thế Giới).


CHƯƠNG 1
PHẦN GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng và bức xúc vì nó
khơng chỉ tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà vẫn có ở ngay
trong những nước phát triển có thu nhập cao nên ngày càng thu hút sự chú ý
của cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói, giảm nghèo.

Càng cấp bách và thiết thực hơn khi việc “Xóa đói tình trạng nghèo cùng cực
và thiếu đói” được Liên Hiệp Quốc đưa vào một trong tám Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc
vào tháng 9 năm 20001.
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo cơng bằng xã hội và
tăng trưởng bền vững. Vì vậy mà thời gian qua, các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã và đang có những chính sách và biện pháp
thiết thực nhằm giải quyết vấn đề mang tính tồn cầu hóa này. Theo Unicef tại
Việt Nam trong bài báo “Việt Nam và các mục tiêu thiên niên kỷ” đã nêu ra
rằng trong tất cả các mục tiêu thiên niên kỷ, Việt Nam đạt được tiến bộ ấn
tượng nhất ở mục tiêu thiên niên kỷ 1 về giảm nghèo. Việt Nam đã giảm được
75% tỉ lệ nghèo, từ 58.1% năm 1990 xuống còn 14.5% năm 2008. Tỷ lệ thiếu
đói giảm hơn 2/3, từ 24.9% năm 1993 xuống cịn 6.9% năm 20082. Để đạt
được thành tích trên khơng những nhờ những chính sách, biện pháp sáng suốt
của Đảng và Nhà Nước mà cịn có sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành địa
phương.
Hưởng ứng mục tiêu chung là xóa đói giảm nghèo của cả nước, thời gian
qua tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia
như giảm nghèo nghèo bền vững, việc làm và dạy nghề (tỉnh đã tăng cường
công tác dạy nghề ngắn hạn cho người nghèo, con em đồng bào dân tộc, gia
đình chính sách ở nơng thôn; mục tiêu dạy nghề trong năm 2014 vẫn là hướng
mạnh vào phục vụ xuất khẩu lao động và lao động đi làm việc tại các khu
công nghiệp, đây là điểm nổi bật trong công tác giải quyết việc làm cho người
lao động góp phần xóa đói, giảm nghèo cũng như giảm bớt áp lực việc làm
cho người lao động trong tương lai), nước sạch và vệ sinh môi trường nơng
thơn3 , .v.v. đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
1

( Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam)
/>(Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam)

3
(Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Cà Mau tháng 6 và 6 tháng năm
2014)
2


tỉnh, đời sống của người dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó,
cơng tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt nhiều kết quả quan trọng, mỗi năm tỷ lệ
hộ nghèo giảm trung bình hơn 1,8%, từ 12,14% vào đầu năm 2011 xuống còn
6,49% thời điểm cuối năm 20134. Tương tự, hộ cận nghèo giảm từ 6,09%
xuống cịn 4,14%.
Mặc dù tỷ lệ nghèo nói chung đã giảm đáng kể song việc thực hiện
chương trình giảm nghèo ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, như việc ban hành
cơ chế, chính sách cịn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực chưa cao; nhiều địa phương cịn tình trạng trơng chờ, ỷ
lại vào Nhà nước mà chưa tự lực vươn lên thốt nghèo. Một số cơ chế, chính
sách hiện cịn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn nhưng việc sửa đổi, bổ sung
cịn chậm (Văn phịng Chính phủ, 2013). Theo phát biểu của Phó Thủ tướng
Vũ Văn Ninh tại Hội nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững
vào tháng 02/20145 thì tỷ lệ hộ tái nghèo do hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh, tách hộ còn tương đối cao, cứ ba hộ thốt nghèo thì có một hộ tái nghèo.
Trên thực tế nằm trong tình hình chung của Việt Nam thì ở tỉnh Cà Mau, trong
năm 2013 đã có 198 hộ tái nghèo6 trong đó huyện U Minh là huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cũng như cận nghèo cao nhất tỉnh lần lượt là 13,05% và 5,81% trong
khi tổng số hộ dân của huyện chỉ đứng thứ 7 trong số 9 huyện/ TP trực thuộc
tỉnh Cà Mau7. Theo Liên Hiệp Quốc – Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam8 thì
“Khơng phải tất cả đói nghèo đều do mất mùa hay đau ốm gây nên. Đói nghèo
cịn có thể xuất hiện do thiếu lương thực và thu nhập ngay ở năm bình ổn”.
Trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng ở mức cao đi đôi với lạm phát như hiện
nay thì nỗi lo về thu nhập để đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống của người

nghèo tăng dần.
Nhận thức từ thực trạng của cả nước nói chung cũng như tình hình của
từng địa phương nói riêng mà trong những năm qua đã có khá nhiều cơng
trình nghiên cứu về thực trạng nghèo đói, những nhân tố ảnh hưởng đến đói
nghèo, các hoạt động tín dụng đối với việc xóa đói giảm nghèo ở nơng
thơn,..nhằm đưa ra các biện pháp giúp cải thiện đời sống cho người dân nghèo
góp phần thốt nghèo. Cũng với mục đích đó song với việc tiếp cận ở một khía
cạnh khác đó chính là thu nhập của hộ gia đình nghèo, giúp tìm ra được những
4

(Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013)

5

/>d/490/language/vi-VN/Default.aspx
6
Sở lao động thương binh tỉnh Cà Mau, 2013.
7
Theo Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Cà Mau năm 2013
8
/>(Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam).


nhân tố tác động, ảnh hưởng đến thu nhập của người nghèo từ đó có các giải
pháp phù hợp để xây dựng những chính sách gắn liền với thực tiễn của từng
đối tượng nghèo ở từng vùng, từng địa phương cụ thể. Xuất phát từ những
thực tiễn trên, đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau” được thực hiện là cấp thiết và có ý
nghĩa, khơng chỉ góp phần cũng cố thêm kết quả của các nghiên cứu trước đây
mà cịn có thể có ý nghĩa đặc biệt với các hộ nghèo và cận nghèo, giúp các cơ

quan ban ngành địa phương trong việc hoạch định những chính sách phù hợp
để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống từ đó thực hiện
đạt mục tiêu giảm nghèo của tỉnh huyện U Minh nói riêng và tỉnh Cà Mau nói
chung.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện với mục tiêu phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau từ đó đưa ra những
giải pháp để nâng cao thu nhập, góp phần thực hiện giảm nghèo hiệu quả cho
hộ nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các
mục tiêu cụ thể sau đây:
Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu thu nhập và mức độ đa dạng hóa thu nhập
của hộ nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
nghèo ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của các hộ nghèo
ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2014 – 12/2014.
Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu phục vụ cho quá trình tìm hiểu và phân
tích những đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2011 – 2013.
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 8/2014 – 10/2014.


Số liệu sơ cấp thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc thành
viên trong hộ bằng bảng câu hỏi về đặc điểm hộ gia đình, những thơng tin liên

quan đến thu nhập của hộ gia đình và các đề xuất, kiến nghị của hộ gia đình ở
huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Phạm vi về không gian
Tỉnh Cà Mau bao gồm 8 huyện và thành phố Cà Mau và theo kết quả
điều tra rà soát hộ nghèo cuối năm 2013 trong đó Huyện U Minh có tỷ lệ hộ
nghèo cao hơn tỷ lệ chung của tỉnh. Huyện U Minh có 08 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm 01 thị trấn huyện lỵ (Thị trấn U Minh) và 07 xã. Để nghiên
cứu mang tính đại diện và đạt độ tin cậy cao, đồng thời căn cứ vào kết quả
điều tra rà soát hộ nghèo cuối năm của UBND các huyện, thành phố, tác giả
dự kiến tiến hành thu thập số liệu tại 2 xã của huyện U Minh đó là xã Nguyễn
Phích và xã Khánh Lâm đây là 2 xã có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao của
huyện.
1.3.3 Phạm vi về đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ dân nghèo ở huyện U Minh
tỉnh Cà Mau, trong đó chia làm 2 nhóm đối tượng là hộ nghèo và hộ cận
nghèo theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo cuối năm 2013 của tỉnh Cà Mau.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm cơ bản về nghèo, hộ nghèo, cận nghèo
2.1.1.1 Khái niệm về nghèo đói
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhaghen (Đan Mạch) tháng 03/1995 cho rằng: “Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người,
số tiền được coi như mua đủ những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Còn Ngân hàng Thế giới (WB) quan niệm9: “Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như

dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền
phát ngơn và khơng có quyền lực”.
Tuy nhiên quan niệm của Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á
Thái Bình Dương, tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan (tháng 09/1993), ESCAP
đã đưa ra khái niệm về nghèo một cách hệ thống hơn: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Theo Giáo trình Kinh tế phát triển của Đinh Phi Hổ thì nghèo là tình
trạng bị thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu nhập thấp do bị thiếu cơ hội
tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hàng ngày của cuộc sống, thiếu tài
sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dể bị tổn thương trước những mất mát.
2.1.1.2 Khái niệm hộ nghèo, cận nghèo
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái nhiệm để xác định giới
hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của mỗi quốc gia được xác định bằng mức
thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập của
một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cở bản phục vụ cho việc
ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác theo mức giá hiện hành.
Tại Việt Nam, hộ nghèo và hộ cận nghèo, theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thì chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2011 –
2015 như sau.
9

/>

Bảng 2.1 Mức thu nhập xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo (2011 – 2015)
STT

Đối tượng


Mức thu nhập tối thiểu
(đồng/người/tháng)

1

Hộ nghèo ở nông thôn

Từ 400.000 trở xuống

2

Hộ nghèo ở thành thị

Từ 500.000 trở xuống

3

Hộ cận nghèo ở nông thôn

Từ 401.000 đến 520.000

4

Hộ cận nghèo ở thành thị

Từ 501.000 đến 650.000

Nguồn: Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015


2.1.2 Khái niệm về nơng thơn, hộ gia đình và nơng hộ
Theo giáo trình “Xã hội học nông thôn” của tác giả Phan Văn Thạng thì
nơng thơn là một hình thức cư trú mang tính khơng gian - lãnh thổ, xã hội của
con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nơng và những
nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nơng
nghiệp.
Hộ gia đình là một khái niệm để chỉ hình thức tồn tại của một kiểu nhóm
xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế
có tính chất hành chính và địa lý. Trong đó, gia đình là một nhóm người mà
các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống
(kể cả nhận con nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tư của mình, vừa thõa mãn
nhu cầu xã hội. Do tác động của nền kinh tế thị trường, hộ gia đình ở nơng
thơn Việt Nam được phân loại thành: hộ gia đình thuần nơng, hộ gia đình
nơng nghiệp – phi nơng nghiệp, hộ gia đình phi nơng nghiệp.
 Hộ gia đình thuần nơng là hộ gia đình mang đậm nét cổ truyền
thống Việt Nam có thu nhập chỉ từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
 Hộ gia đình nơng nghiệp – phi nơng nghiệp là những hộ gia đình có
thu nhập khác ngồi các hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
 Hộ gia đình phi nơng nghiệp là hộ gia đình có thu nhập từ các hoạt
động dịch vụ, lương bổng, buôn bán, làm nghề thủ công,…
Theo Frank Ellis, 1993 thì nơng hộ được khái niệm như là một hộ gia
đình mà trong đó các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho
các hoạt động nông nghiệp.


2.1.3 Khái niệm về thu nhập, thu nhập của hộ gia đình, cơ cấu thu
nhập và đa dạng hóa thu nhập
2.1.3.1 Khái niệm về thu nhập và thu nhập của hộ gia đình
Thu nhập là số lượng tiền, hiện vật hoặc dịch vụ mà một cá nhân, công ty
hay một nền kinh tế nhận trong khoảng thời gian nhất định (quý, tháng, năm).

Thu nhập bằng tiền là số thu nhập mà một người có trong thời kỳ nhất định
dưới hình thái tiền tệ.
Thu nhập bằng hiện vật là thu nhập mà người ta nhận được bằng các sản
vật và các dịch vụ. Thu nhập chuyển giao là khoản thu nhập mà người nhận
được khơng phải đổi lại một hàng hóa hay hiện vật nào, như tiền hưu trí, tiền
bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội và các khoản trợ cấp khác,...Những khoản chi
trả này là những khoản tiền được chuyển trả từ bộ phận này sang bộ phận khác
của cộng đồng. Nó cịn bao gồm những khoản trợ cấp do chính phủ trả cho các
doanh nghiệp và những người khác. Thu nhập nhất thời là thu nhập mà một
người khơng thể biết chắc chắn có thể kiếm được đều đặn trong tương lai.
Thu nhập của nông hộ được xác định bởi các nguồn thu từ các hoạt động
như trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và các hoạt động phi nông
nghiệp. Hơn nữa, thu nhập của nơng hộ thậm chí cịn bao gồm các khoản khác
như tiền lương, tiền cơng, trợ cấp từ người thân, chính phủ và lãi suất tiết kiệm
(Elllis, 1993).
Thu nhập là giá trị còn lại sau khi lấy hiệu doanh thu và chi phí chưa kể
lao động nhà. Thu nhập của nơng hộ được chia làm 3 nguồn chính đó là:
 Thu nhập từ nông nghiệp như: thu từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
 Thu nhập từ phi nông nghiệp như: mua bán, kinh doanh, tự kinh
doanh…
 Thu nhập từ làm thuê như: tiền lương, tiền công làm thuê và các
khoản thu nhập khác.
Nguồn thu nhập của hộ do các thành viên trong gia đình tạo ra, thu nhập
bình quân trên đầu người bằng tổng thu nhập của hộ chia cho tổng số thành
viên trong hộ gia đình đó.
 Doanh thu: là toàn bộ số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ
có được từ hoạt động bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường.



 Chi phí: là tồn bộ chi phí đầu tư vào hoạt động sản xuất để tạo ra
sản phẩm, bao gồm chi phí lao động (nhân cơng), chi phí vật chất và
chi phí khác.
Thu nhập bình qn đầu người trên tháng được tính bằng cách chia tổng
thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12
tháng.
2.1.3.2 Khái niệm cơ cấu thu nhập và đa dạng hóa thu nhập
Cơ cấu thu nhập là phần trăm các nguồn thu nhập của một hộ dân với các
hoạt động trong các ngành nghề khác nhau như nơng nghiệp thì hoạt động
trồng trọt, chăn ni, thủy sản..., về phi nơng nghiệp có hoạt động trong nhà
nước, xí nghiệp, hoạt động bn bán, thủ cơng nghiệp.
Đa dạng hóa thu nhập là thuật ngữ thường được sử dụng để miêu tả
trường hợp nông hộ phân phối nguồn lực của họ cho các hoạt động khác nhau.
Theo Frank Ellis thì đa dạng hóa thu nhập là một q trình sử dụng đa dạng
các nguồn lực cho các hoạt động khác nhau nhằm mục đích tồn tại đồng thời
cải thiện và nâng cao mức sống. Vì vậy đa dạng hóa thu nhập được xem là quá
trình mà hộ gia đình quyết định tham gia thực hiện các hoạt động khác nhau
nhằm mục đích cải thiện đời sống và giảm rủi ro trong sản xuất, kinh doanh
(Ellis, 1998).
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nơng hộ, thực trạng
nghèo đói vì vậy mà tác giả đã tìm được nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân nghèo. Từ đó tác
giả tiến hành nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ vấn đề và làm tài liệu tham khảo
nhằm hỗ trợ cho đề tài đang nghiên cứu.
Nghiên cứu của tác giả Hào, 2012 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn chiến lược sinh kế của các nông hộ tại vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên
Huế”. Mục tiêu chính của nghiên cứu này cung cấp các thông tin liên quan đến
chiến lược sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược sinh

kế (bao gồm chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp, bao gồm chủ yếu dựa
vào trồng trọt và chủ yếu dựa vào chăn nuôi; chiến lược kết hợp nông nghiệp
với ngành nghề, dịch vụ; chiến lược kết hợp nông nghiệp-làm thuê-đi làm ăn
xa; chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản; chiến lược hỗn hợp) của các nông
hộ tại vùng cát ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Thơng qua việc tiếp cận
khung phân tích chiến lược sinh kế với việc sử dụng kết hợp cả phương pháp
thống kê mơ tả và mơ hình logit đa thức, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng


chiến lược sinh kế của những hộ nghèo trong nghiên cứu từ năm 2003 – 2008
có sự thay đổi tỷ trọng đáng kể, tỷ trọng của hộ nghèo trong chiến lược sinh kế
dựa vào nông nghiệp, chiến lược kết hợp nông nghiệp với ngành nghề, dịch
vụ, chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản và chiến lược hỗn hợp giảm dần
trong thời kỳ này, điểm nổi bật là chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp –
làm thuê – đi làm ăn xa tăng tỷ trọng đáng kể vào năm 2008 tăng gấp 3 lần so
với năm 2003. Từ đó chỉ ra rằng nhóm hộ nghèo thường thiếu các nguồn lực
sản xuất như vốn, đất đai và kiến thức. Bởi vậy, các hộ nghèo thường sử dụng
các nguồn lực hạn chế hiện có của mình như số lượng lao động sẵn có cho các
việc làm cơng ăn lương song lựa chọn ưu tiên hàng đầu là sản xuất lương thực
khi mặc dù chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp có giảm tỷ trọng trong
thời kỳ 2003-2008 nhưng tỷ trọng trong cơ cấu chiến lược sinh kế vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao hơn 50% trong suốt thời kỳ 2003 – 2008. Bên cạnh đó, kết quả
mơ hình logit đa thức chỉ ra rằng các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự
khác biệt về chiến lược sinh kế là tỷ lệ phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ,
qui mô vốn và qui mô đất đai. Đối với các hộ có thu nhập trung bình, đặc biệt
là hộ nghèo do thiếu lao động, số lượng người sống phụ thuộc cao, trình độ
học vấn thấp và thiếu vốn sản xuất, do vậy chiến lược sinh kế dựa nông nghiệp
trở nên phổ biến và các hoạt động làm thuê và đi làm ăn xa cũng rất quan
trọng với các nhóm hộ này.
Nghiên cứu của tác giả Quân, 2012 về “Giải pháp nâng cao thu nhập của

nông nộ tại vùng ngọt hóa tỉnh Cà Mau”. Tác giả sử dụng chỉ số Simpson
(Simpson Index of Diversity - SID) về đa dạng hóa để đo lường mức độ đa
dạng hóa ngành nghề và thu nhập của nông hộ; sử dụng Hàm Logit để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ và
phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ. Qua phân tích kết quả ước lượng mơ hình hồi quy
tác giả đã tìm ra được 6 yếu tố tác động cùng chiều đến tổng thu nhập của
nông hộ. Các nhân tố đó là số nhân khẩu, tổng diện tích đất của nơng hộ, tỷ lệ
lao động, số năm kinh nghiệm, trình độ học vấn của chủ hộ và khả năng đa
dạng hóa của nơng hộ.
Nghiên cứu của tác giả Nữ, 2012 “Đánh giá tín dụng đối với giảm nghèo
ở nơng thơn Việt Nam”, 2012. Tác giả đã sử dụng phương pháp Khác biệt
trong khác biệt và mơ hình hồi qui OLS được sử dụng để phân tích dữ liệu
bảng từ VHLSS10 2004 và VHLSS 2006. Có 4270 hộ tham gia cả hai cuộc
điều tra, trong đó có 457 hộ được xếp vào diện nghèo vào năm 2004. Từ 457
10

Vietnam Household Living Standards Surveys
( />

hộ này, tác giả lọc ra được 157 hộ có tham gia vay vốn trong vòng một năm
trong VHLSS 2006 nhưng không vay vốn trong VHLSS 2004 và 147 hộ
không vay vốn trong cả hai cuộc điều tra. Tiếp đến tác giả chọn ra 113 hộ
trong số 157 hộ có vay vốn trên đây làm nhóm phân tích và 104 hộ không vay
vốn trong cả hai cuộc điều tra làm nhóm so sánh. Kết quả cho thấy tín dụng
khơng những có tác dụng làm tăng chi tiêu thực cho đời sống của hộ nghèo mà
cịn làm tăng thu nhập bình quân của hộ nghèo. Song đây chỉ là trường hợp
nếu các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%. Khi đưa các biến khác
vào mơ hình thì các biến quy mô hộ, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, trình độ
giáo dục và tỷ lệ phụ thuộc có tác động đến thu nhập bình quân đầu người của

hộ ở mức ý nghĩa 1% nhưng biến tác động của tín dụng đối với thu nhập bình
qn đầu người lại khơng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tác giả
cũng đã đi giải thích về kết quả này là do các hộ vay vốn chủ yếu phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trước mắt, chưa có phương án sử dụng vốn vay hiệu quả. Một lý
do khác cũng rất quan trọng là số liệu về thu nhập thường khơng chính xác do
các hộ thường khơng khai thật thu nhập của mình khi được hỏi, hơn nữa việc
tính tốn đầy đủ, chính xác thu nhập của hộ cũng rất khó khăn. Đây cũng có
thể là một hướng đi mới cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm khắc phục hạn chế
này.
Bài nghiên cứu của tác giả Nghi và cộng sự, 2011 về “Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng sông Cửu Long”.
Trong bài viết này với số quan sát từ 150 hộ Khmer ở tỉnh Trà Vinh, 90 hộ
Chăm ở tỉnh An Giang và sử dụng mơ hình phân tích hồi quy tuyến tính. Tác
giả sử dụng biến phụ thuộc Y là thu nhập bình quân/người/tháng, các biến độc
lập để đưa vào mơ hình là 7 biến nhưng có 5 biến có nghĩa thống kê và có 2
biến là tham gia hội đồn thể và biến vay vốn khơng có nghĩa thống kê. Trong
5 biến có nghĩa thống kê thì trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn của
lao động trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ trợ tương
quan thuận với thu nhập/người/tháng của hộ Chăm và hộ Khmer, đồng thời số
nhân khẩu của hộ và độ tuổi của lao động trong hộ có tác động nghịch chiều
với thu nhập. Bên cạnh đó, điểm nổi bật của đề tài ở chỗ nhóm tác giả của bài
viết cịn đi sâu vào phân tích hai mơ hình hồi qui tuyến tính, mơ hình 1 sử
dụng biến trình độ học vấn của chủ hộ và mơ hình 2 sử dụng biến trình độ học
vấn trung bình của lao động trong hộ để so sánh, kiểm chứng mức độ tác động
của trình độ học vấn đến thu nhập bình quân/người/tháng của hộ dân tộc thiểu
số. Kết quả cho thấy tuy cả 2 biến đều có ý nghĩa thống kê song biến trình độ
học vấn trung bình của lao động trong hộ có tác động đến thu nhập bình
quân/người/tháng mạnh hơn trình độ học vấn của chủ hộ và cao thứ 2 (sau



biến tiếp cận chính sách hỗ trợ), đây chính là yếu tố quan trọng trong việc đưa
ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao thu nhập.
Nghiên cứu của tác giả Xuân và cộng sự, 2011 về “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng sông Cửu
Long” với mục tiêu chính là mơ tả thực trạng thu nhập, cơ cấu thu nhập và đa
dạng hóa thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm đồng thời xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ này. Kết hợp việc thu thập gồm 307 quan
sát, ở Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh và sử dụng
phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA private) và phương pháp thống kê
mô tả để phân tích cơ cấu thu nhập của các hộ chăn ni gia cầm cho thấy
rằng thu nhập từ hoạt động nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu
nhập của hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL, chiếm hơn 95% trong tổng thu
nhập, còn lại là các hoạt động phi nông nghiệp chiếm chưa tới 5% trong tổng
thu nhập. Bên cạnh đó, kết quả của việc khi tác giả sử dụng chỉ số Simpson
(Simpson Index of Diversity - SID) về đa dạng hóa được sử dụng để đo lường
mức độ đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ là có khoảng 21,25% số hộ có chỉ
số SID = 0 và khoảng 78,75% số hộ có chỉ số 0< SID <1, điều này cho thấy
rằng việc đa dạng các hoạt động nhằm nâng cao thu nhập đang được các hộ
gia đình quan tâm và thực hiện nhưng đa dạng chưa cân đối chủ yếu trong nội
bộ các ngành nông nghiệp, hoạt động phi nơng nghiệp rất hạn chế. Đồng thời,
nhóm tác giả dùng phương pháp hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng biến phụ thuộc tổng thu nhập chịu ảnh hưởng tích
cựa của 5 biến là tổng diện tích của hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu nhập từ chăn
nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập phi nơng nghiệp, trong
đó biến kiểm dịch có tác động lớn nhất đối với tổng thu nhập. Bên cạnh đó các
biến khơng có nghĩa thống kê là ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, tỷ lệ của
người lao động, SID11, trình độ học vấn của chủ hộ và tỷ lệ lao động.
Nghiên cứu của tác giả Nghi và cộng sự, 2011 về “Các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nơng thơn huyện Trà Ơn, tỉnh

Vĩnh Long”. Nhóm tác giả đã nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp 182
11

Chỉ số Simpson (Simpson Index of Diversity - SID) về đa dạng hóa được sử dụng để đo lường mức
độ đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ. Trong đó: P i là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động thứ i. Với
công thức: SID = 1 -

P

2

i

i

Chỉ số SID dao động từ 0 đến 1. Nếu như nông hộ chỉ tham gia 1 hoạt động, P 1 = 1 thì SID = 0. Ngược
lại, nếu số hoạt động tăng thì tỷ trọng P i sẽ giảm xuống và khi đó chỉ số SID sẽ tiến về 1.


hộ gia đình ở khu vực nơng thơn huyện Trà Ôn đồng thời sử dụng các phương
pháp thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy phần lớn hộ gia
đình phụ thuộc vào nghề nơng vì vậy thu nhập của họ bấp bênh và khá thấp.
Với phương pháp hồi quy đa tuyến tính nhóm đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
thuận chiều đến thu nhập bình quân/ người của hộ gia đình ở khu vực nơng
thơn là kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số hoạt
động tạo ra thu nhập và độ tuổi trung bình của lao động trong hộ. Chỉ có nhân
tố số nhân khẩu trong hộ tác động ngược chiều với thu nhập bình quân của hộ
gia đình.
Nghiên cứu của tác giả Anh và cộng sự, 2010 về “Những nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ nơng dân có vay vốn ở huyện Quảng Trạch tỉnh

Quảng Bình”. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố chủ yếu tác
động đến thu nhập của các hộ nơng dân có sử dụng vốn vay của Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, từ đó có các giải pháp nâng cao thu
nhập của các hộ nông dân ở các vùng sinh thái khác nhau, lĩnh vực sản xuất
khác nhau. Nhóm tác giả tiến hành điều tra 180 hộ có sử dụng vốn vay của
NHNN&PTNT ở 9 xã thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau: vùng núi, vùng bãi
ngang và vùng đồng bằng ven biển. Mỗi vùng chọn 60 hộ. Đồng thời kết hợp
với nhiều phương pháp như phương pháp thống kê, phân tích hồi quy, sử dụng
hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích tác động của các nhân tố đến thu
nhập hỗn hợp của các hộ nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với sản
xuất hộ nơng dân có vay vốn với độ tin cậy từ 90% đến 99% thì tất cả các biến
đưa vào mơ hình đều có nghĩa thống kê, cụ thể là trình độ học vấn, lao động,
chi phí đầu vào, lượng vốn vay, diện tích đất canh tác, thời hạn vay tác động
thuận chiều với biến phụ thuộc – thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân. Riêng
biến lãi suất vay cho tác động ngược lại với biến thu nhập.
Nghiên cứu của tác giả Tín, 2010 về “Phân tích các yếu tố tác động đến
thu nhập của hộ nghèo Vĩnh Long”. Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
200 quan sát ở Vĩnh Long nhằm mục đích phân tích các yếu tố tác động đến
thu nhập của hộ nghèo. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích tần số và
thống kê mô tả để mô tả khái quát về cuộc sống của hộ nghèo ở Vĩnh Long
như khó khăn của hộ nghèo, quy mơ, số lao động, tình trạng đất canh tác của
hộ nghèo,… Đồng thời với phương pháp hồi quy đa biến với kỹ thuật biến giả
để phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập. Kết quả mơ hình cho thấy với
11 biến độc lập đưa vào mơ hình thì có 2 biến khơng có ý nghĩa thống kê đó là
biến dân tộc và giới tính của chủ hộ. Các biến cịn lại có nghĩa thống kê cụ thể
như sau: tuổi chủ hộ càng cao thì nghiên cứu cho thấy thu nhập của hộ càng
cao, hộ có nợ vay thì thu nhập sẽ thấp hơn hộ khơng có nợ vay hoặc có vay ít


hơn. Tỷ lệ lao động, tỷ lệ ngày lao động địa phương, tiền cơng lao động trung

bình một ngày của lao động địa phương, tiền lương lao động trung bình một
tháng của lao động di cư càng cao thì thu nhập của hộ càng cao.
Nghiên cứu của tác giả Trang, 2010 về “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập và quyết định đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ trên địa bàn
huyện Gị Cơng Đơng tỉnh Tiền Giang”. Đề tài nghiên cứu này phân tích từ số
liệu khảo sát ở 135 nông hộ nhằm mô tả thực trạng đa dạng hóa thu nhập của
nơng hộ, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa
thu nhập của nơng hộ. Kết quả cho thấy thu nhập của nông hộ chủ yếu dựa vào
hoạt động nông nghiệp chiếm 61,04% và thu nhập từ hoạt động phi nơng
nghiệp chiếm 38,96%. Mức độ đa dạng hóa của các hộ trên địa bàn nghiên cứu
còn ở mức thấp, chỉ số Simpson ở mức 3,1. Thu nhập của những hộ đa dạng
hóa cao hơn so với hộ chưa đa dạng hóa bình qn khoảng 27,4 triệu
đồng/năm. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa và
thu nhập của nơng hộ là: tỷ lệ lao động, khả năng tiếp cận nguồn vố, diện tích
đất canh tác của hộ, nguồn thu nhập từ hoạt động phi nơng nghiệp, trồng trọt
và mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ.
Nghiên cứu của tác giả Vân và cộng sự, 2010 về “Vai trò của các hoạt
động phi nơng nghiệp đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Trà Vinh”.
Với số quan sát là 161 mẫu thông qua phỏng vấn trực tiếp tại 3 xã được xem là
điển hình của tỉnh Trà Vinh là Hương Mỹ, Phước Hảo, Thanh Mỹ thuộc huyện
Mỹ Châu. Điểm nổi bật là nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hồi
qui với 2 mơ hình khác nhau là mơ hình Probit và mơ hình OSL (Ordinary
Least Squared). Mơ hình hồi qui Probit để ước lượng cho biến phụ thuộc là là
một biến giả - quyết định thực hiện hoạt động phi nơng nghiệp của hộ, qua
phân tích nhóm tác giả thấy rằng biến phụ thuộc chịu tác động của nhiều biến
độc lập như: số lượng thành viên trong gia đình, tuổi của chủ hộ, tổng thu
nhập từ sản xuất nơng nghiệp, tổng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và giá
trị tổng tài sản của nông hộ. Chỉ duy nhất một biến là mức độ giáo dục cao
nhất của hộ (được đo bằng trình độ học vấn của thành viên có trình độ cao
nhất) khơng có ý nghĩa thơng kê. Đáng chú ý là nhóm tác giả sử dụng biến

bình phương độ tuổi, biến này có ý nghĩa và mang dấu dương tuy khác biệt so
với nhiều nghiên cứu trước, song sự khác biệt này có thể lý giải được vì nó
gắn liền với điều kiện kinh tế của địa phương. Nhóm tác giả cũng giải thích
rằng do khi chủ hộ còn trẻ và trong độ tuổi lao động thì có khả năng tham gia
vào nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp, lao động chân tay song khi chủ hộ
đến một độ tuổi nào đó thì khơng cịn đủ sức khỏe như trước nên việc chuyển
sang các hoạt động phi nông nghiệp như là một biện pháp thay thế. Tiếp theo


nhóm tác giả sử dụng mơ hình OLS để ước lượng cho biến phụ thuộc là tổng
thu nhập bình quân/ năm của nơng hộ, kết quả cho thấy chỉ có 2 biến là số
lượng thành viên trong hộ và biến phụ thuộc ở mơ hình 1 là tham gia vào các
hoạt động phi nơng nghiệp là có ý nghĩa. Tuy biến số lượng thành viên trong
hộ mang dấu dương có nghĩa là khi số lượng nhân khẩu tăng thì làm tăng tổng
thu nhập song tổng chi tiêu của hộ cũng tăng lên nên chưa hẳn giúp cải thiện
đời sống kinh tế của hộ. Các biến còn lại như tuổi của chủ hộ, trình độ cao
nhất của hộ, diện tích đất sản xuất của hộ đều không tác động đến tổng thu
nhập của hộ khi nó khơng có ý nghĩa trong mơ hình. Qua nghiên cứu ta có thể
thấy được hoạt đơng phi nơng nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các
hộ gia đình đây là một điều đáng lưu tâm cho các nghiên cứu sau này khi vấn
đề nghiên cứu liên quan đến thu nhập của nơng hộ.
Nhìn chung với mỗi mục tiêu, phương pháp và áp dụng ở mỗi địa bàn
nghiên cứu khác nhau sẽ có những đặc trưng và giải pháp riêng song hầu hết
các nghiên cứu trước đây đều tìm hiểu và chứng minh những yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các đối tượng như nông hộ, hộ chăn nuôi gia cầm,
đồng bào dân tộc thiểu số,… thường là các yếu tố như: tuổi của chủ hộ, trình
độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, tuổi trung bình của lao động,
diện tích đất sản xuất, vay vốn, tham gia hội đồn thể... Trên cơ sở áp dụng
những phương pháp nghiên cứu cũng khá đa dạng, trong đó hầu hết các tác giả
sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố tác động đến

thu nhập của nông hộ, thống kê mơ tả để phân tích cơ cấu thu nhập của hộ gia
đình. Các nghiên cứu cịn lại sử dụng các phương pháp phân tích khác như lợi
ích chi phí (CBA), SID, Logit đa thức,.. nhằm khai thác các khía cạnh khác
của thu nhập của hộ gia đình như cơ cấu thu nhập, sự đa dạng hóa thu nhập,
các chiến lược sinh kế của nông hộ,…Căn cứ vào những nghiên cứu thực tiễn
trên đồng thời kết hợp với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu là thu nhập của
hộ nghèo và điều hiện đặc thù của huyện U Minh tác giả đã quyết định dùng
mơ hình phân tích hồi quy tương quan đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến thu nhập, thống kê mơ tả và hệ số SID để phân tích cơ cấu
thu nhập cũng như đa dạng hóa thu nhập của đối tượng nghiên cứu. Từ đó mà
có những chính sách và biện pháp thích hợp tác động đến các yếu tố đó nhằm
nâng cao, cải thiện hiệu quả và bền vững đời sống của hộ gia đình.
2.3 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Thông qua lược khảo tài liệu nghiên cứu, tác giả thiết lập mơ hình xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nghèo ở huyện U
Minh tỉnh Cà Mau như sau:


Tuổi bình
phương
của chủ hộ

Trình độ
học vấn
của chủ hộ

Số nhân
khẩu
của hộ


Tham gia
hội đồn thể
ở địa phương
THU NHẬP
CỦA HỘ
GIA ĐÌNH

Tỷ lệ lao
động
của hộ

Vay vốn

Số hoạt động
tao ra
thu nhập

Diện tích đất
sản xuất
của hộ

Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + D7X7 + D8X8 + ε
Trong đó:
+ Y là thu nhập bình quân đầu người của hộ (1000đ/người/tháng).
+ β0, β1, . . . . β8và ε được hiểu giống như mơ hình tổng qt ở trên.
+ X1,X2, . . ., X8 là các nhân tố tác động đến tổng thu nhập bình quân của
hộ gia đình, được diễn giải như sau:
X1: là biến số tuổi bình phương của chủ hộ (đơn vị tính là năm), hệ số β1
được kỳ vọng mang dấu dương vì tuổi của chủ hộ lớn hơn đồng nghĩa với việc

kinh nghiệm sản xuất cũng nhiều hơn và kết quả sản xuất cao hơn dẫn đến thu
nhập cao hơn.
X2: là biến trình độ học vấn của chủ hộ, được mô tả bằng số năm đến
trường của chủ hộ, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ mù chữ, giá trị từ 1 đến 12 là


×